BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3444/BVHTTDL-TCCB
V/v
hướng dẫn sử dụng mẫu biểu trong quản lý hồ sơ, kê khai tài sản đối với cán
bộ, công chức, viên chức
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 8 năm 2018
|
Kính gửi: Các cơ quan hành
chính, đơn vị thuộc Bộ
Để đảm bảo sự thống nhất và sử dụng đúng các
mẫu biểu trong công tác quản lý hồ sơ, kê khai tài sản đối với cán bộ, công
chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng
dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị thuộc Bộ thực hiện sử dụng thống nhất mẫu
biểu thành phần hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức như sau:
1. Đối với hồ sơ cán bộ, công chức, viên
chức:
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BNV ngày
06/11/2006 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức; Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban
hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức; Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ Nội vụ về việc ban hành
mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012
của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức;
thành phần hồ sơ cán bộ, công chức bao gồm các tài liệu sau:
1.1. Quyển “Lý lịch cán bộ, công chức”
là tài liệu chính và bắt buộc có trong thành phần hồ sơ cán bộ, công chức để
phản ánh toàn diện về bản thân, các mối quan hệ gia đình, xã hội của cán bộ,
công chức. Quyển lý lịch do cán bộ, công chức tự kê khai và được cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức thẩm tra, xác minh, chứng nhận (Mẫu số 1a-BNV/2007).
1.2. Bản “Sơ yếu lý lịch cán bộ, công
chức” là tài liệu quan trọng phản ánh tóm tắt về bản thân cán bộ, công
chức và các mối quan hệ gia đình và xã hội của cán bộ, công chức. Sơ yếu lý
lịch do cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này và các tài liệu bổ sung
khác của cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức
xác minh, chứng nhận (Mẫu số 2c-BNV/2008).
1.3. Bản “Bổ sung lý lịch cán bộ, công
chức” là tài liệu do cán bộ, công chức khai bổ sung theo định kỳ hoặc
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức. Bản bổ sung
lý lịch được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức thẩm tra, xác
minh, chứng nhận (Mẫu số 4a-BNV/2007).
1.4. Bản “Tiểu sử tóm tắt” là
tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức tóm tắt từ
Quyển lý lịch của cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này để phục vụ
cho bầu cử, bổ nhiệm khi có yêu cầu (Mẫu số 3a-BNV/2007).
1.5. Bản sao giấy khai sinh; giấy chứng nhận
sức khỏe do đơn vị y tế từ cấp huyện trở lên cấp và các văn bản có liên quan đến
nhân thân của cán bộ, công chức; các loại giấy tờ có liên quan đến trình độ đào
tạo của cán bộ, công chức như: bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ về trình độ đào
tạo chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ do cơ
quan có thẩm quyền chứng nhận,... Trường hợp, văn bằng chứng chỉ được cấp bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
1.6. Các quyết định về việc tuyển dụng, bổ
nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển, nâng ngạch, nâng lương, khen thưởng,
kỷ luật,... của cán bộ, công chức.
1.7. Các bản tự kiểm điểm, nhận xét đánh giá
cán bộ, công chức theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền.
1.8. Các bản nhận xét đánh giá của cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đối với cán bộ, công chức (hằng năm, khi hết
nhiệm kỳ, bầu cử hoặc bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, thuyên chuyển, khen thưởng,
kỷ luật hoặc sau các đợt công tác, tổng kết học tập...).
1.9. Bản kê khai tài sản theo quy định của
pháp luật.
1.10. Đơn, thư kèm theo các văn bản thẩm tra,
xác minh, biên bản, kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về
những vấn đề liên quan đến cán bộ, công chức và gia đình cán bộ, công chức được
phản ánh trong đơn thư. Không lưu trong thành phần hồ sơ những đơn, thư nặc
danh; đơn, thư chưa được xem xét, kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
1.11. Những văn bản khác có liên quan trực
tiếp đến quá trình công tác và quan hệ xã hội của cán bộ, công chức.
1.12. Đối với cán bộ, công chức được bổ nhiệm
giữ chức vụ lãnh đạo phải bổ sung đầy đủ các tài liệu có liên quan đến việc bổ
nhiệm vào hồ sơ của cán bộ, công chức đó.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị các
cơ quan hành chính, đơn vị thực hiện rà soát, chỉnh lý, bổ sung vào thành phần
hồ sơ lý lịch cán bộ, công chức, viên chức các thành phần hồ sơ còn thiếu theo
quy định.
2. Căn cứ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày
17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Thông tư số
08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các
quy định về minh bạch tài sản, thu nhập; Công văn số 117/BVHTTDL-TCCB ngày
14/01/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn triển khai công tác kê
khai tải sản thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức, Bộ đề nghị các cơ
quan, đơn vị thực hiện việc kê khai tài sản, công khai tài sản theo quy định;
đảm bảo đúng đối tượng người có nghĩa vụ kê khai và sử dụng biểu mẫu kê khai tài
sản hàng năm theo quy định (Mẫu bản kê khai tài sản và hướng dẫn kê khai theo
quy định Thông tư số 08/2013/TT-TTCP).
Các biểu mẫu quản lý hồ sơ và kê khai tài sản
đăng tải trên cổng thông tin điện tử: bvhttdl.gov.vn
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo để
các cơ quan, đơn vị biết và rà soát lại thành phần hồ sơ, triển khai thực hiện
đảm bảo đúng quy định./.
Nơi nhận:
-
Bộ
trưởng (để báo cáo);
- Vụ trưởng Vụ TCCB;
- Lưu: VT, TCCB.MP.90
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
Lê Thị Phượng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|