Xin chúc mừng thành viên đã đăng ký sử dụng thành công www.thuvienphapluat.vn
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giúp thành viên tìm kiếm văn bản chính xác, nhanh chóng theo nhu cầu và cung cấp nhiều tiện ích, tính năng hiệu quả:
1. Tra cứu và xem trực tiếp hơn 437.000 Văn bản luật, Công văn, hơn 200.000 Bản án Online;
2. Tải về đa dạng văn bản gốc, văn bản file PDF/Word, văn bản Tiếng Anh, bản án, án lệ Tiếng Anh;
3. Các nội dung của văn bản này được văn bản khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc; các quan hệ của các văn bản thông qua tiện ích Lược đồ và nhiều tiện ích khác;
4. Được hỗ trợ pháp lý sơ bộ qua Điện thoại, Email và Zalo nhanh chóng;
5. Nhận thông báo văn bản mới qua Email để cập nhật các thông tin, văn bản về pháp luật một cách nhanh chóng và chính xác nhất;
6. Trang cá nhân: Quản lý thông tin cá nhân và cài đặt lưu trữ văn bản quan tâm theo nhu cầu.
Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.
Xem thêm Sơ đồ website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Tên truy cập hoặc Email:
Mật khẩu cũ:
Mật khẩu mới:
E-mail:
Sử dụng tài khoản LawNet
Email nhận thông báo:
Email nhận thông báo:
Quý khách chưa đăng nhập, vui lòng Đăng nhập để trải nghiệm những tiện ích miễn phí.
Xin chào Quý khách hàng -!
Mời Bạn trải nghiệm những tiện ích MIỄN PHÍ nổi bật trên www.thuvienphapluat.vn:
Bỏ qua | Bắt đầu xem hướng dẫn Đăng nhập để xem hướng dẫn |
Quý khách chưa đăng nhập, vui lòng Đăng nhập để trải nghiệm những tiện ích có phí.
Xin chào Quý khách hàng -!
Mời Bạn trải nghiệm những tiện ích CÓ PHÍ khi xem văn bản trên www.thuvienphapluat.vn:
Bỏ qua | Bắt đầu xem hướng dẫn Đăng nhập để xem hướng dẫn |
Xin chào Quý khách hàng -!
Để trải nghiệm lại nội dung hướng dẫn tiện ích, Bạn vui lòng vào Trang Hướng dẫn sử dụng.
Bên cạnh những tiện ích vừa giới thiệu, Bạn có thể xem thêm Video/Bài viết hướng dẫn sử dụng để biết cách tra cứu, sử dụng toàn bộ các tính năng, tiện ích trên website.
Ngoài ra, Bạn có thể nhấn vào đây để trải nghiệm MIỄN PHÍ các tiện ích khi xem văn bản dành cho thành viên CÓ PHÍ.
👉 Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.
👉 Xem thêm Sơ đồ website THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Cảm ơn Bạn đã quan tâm và sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Trân trọng,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
+ Lưu giữ văn bản này vào "Văn bản của tôi"
+ Có thể quản lý trong Menu chức năng Cá nhân
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2018/NQ-HĐND |
Hải Dương, ngày 11 tháng 7 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 94/2014/NQ-HĐND15 ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2018, có hiệu lực từ ngày 21 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018
của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công (trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô và phương tiện vận tải khác; tài sản khác theo quy định của pháp luật) tại cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; đơn vị sự nghiệp công lập (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) và thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các doanh nghiệp (quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương.
2. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản công tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương thực hiện theo quy định tại Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương.
2. Doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công theo dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với:
a) Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng theo quy định của Chính phủ và phương tiện vận tải khác như tàu, thuyền, xuồng, ca nô; trừ tàu, thuyền, xuồng, ca nô phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao (sau đây gọi là tàu, thuyền);
c) Tài sản khác có giá trị lớn (từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh quyết định mua sắm tài sản trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 1 Điều này.
Điều 4. Thẩm quyền đi thuê tài sản để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê đối với mức tiền thuê từ 500 triệu đồng/năm trở lên;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê trong phạm vi dự toán kinh phí được giao đối với mức tiền thuê dưới 500 triệu đồng/năm.
2. Thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê đối với mức tiền thuê từ 500 triệu đồng/năm trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê trong phạm vi dự toán kinh phí được giao đối với mức tiền thuê dưới 500 triệu đồng/năm tính cho 01 đơn vị tài sản.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tàu, thuyền; xe ô tô các loại.
2. Đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
b) Đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (kể cả đơn vị cấp xã).
Điều 6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tầu, thuyền; xe ô tô các loại.
2. Đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản: Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương;
b) Tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và các sở, ban, ngành, đoàn thể này sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và các sở, ban, ngành, đoàn thể khác.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thuộc cấp xã quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tàu, thuyền; xe ô tô các loại.
2. Đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này, trừ tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh quyết định bán tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi mình quản lý.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (bao gồm cả cấp xã) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tàu, thuyền; xe ô tô các loại.
2. Đối với thanh lý tài sản là nhà làm việc, công trình kiến trúc không gắn với chuyển quyền sử dụng đất:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định đối với tài sản là nhà; tài sản là nhà và công trình kiến trúc; tài sản là công trình kiến trúc có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh quyết định đối với tài sản là công trình kiến trúc không gắn với chuyển quyền sử dụng đất thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với nhà, công trình kiến trúc không gắn với chuyển quyền sử dụng đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (bao gồm cả cấp xã).
3. Đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
b) Đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản, trừ trường hợp tài sản thuộc đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh;
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản thuộc phạm vi mình quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp xã quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công thuộc đối tượng phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật quyết định tiêu hủy tài sản công.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tàu, thuyền; xe ô tô các loại.
2. Đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh quyết định đối với tài sản thuộc phạm vi mình quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (bao gồm cả cấp xã) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC; TÀI SẢN NHÀ ĐẤT CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 11. Thẩm quyền quyết định phương án điều chuyển; bán; thanh lý; tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh thực hiện theo quy định về phân cấp xử lý tài sản công tại Mục 1 Chương này.
Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà đất của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương.
Mục 3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 13. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản thuộc phạm vi quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản sau khi đã xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định tịch thu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối với:
- Tài sản là nhà, đất, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); tàu, thuyền; xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
- Tài sản điều chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh về cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (bao gồm cả cấp xã) và ngược lại; điều chuyển giữa các huyện, thành phố, thị xã với nhau.
b) Đối với tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này do cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh ra quyết định tịch thu:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định phương án xử lý tài sản khác có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản;
- Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định phương án xử lý tài sản khác có giá trị dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản;
c) Đối với tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này do cơ quan, người có thẩm quyền cấp huyện ra quyết định tịch thu: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phương án xử lý tài sản.
2. Tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định tịch thu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án xử lý trong trường hợp:
- Tài sản là nhà, đất, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); tàu, thuyền; xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
- Giao, điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; điều chuyển giữa các huyện, thành phố, thị xã với nhau.
b) Đối với các trường hợp không thuộc phạm vi điểm a khoản này:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh ra quyết định tịch thu;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền cấp huyện ra quyết định tịch thu.
3. Tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa kế, hàng hóa tồn đọng không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án xử lý trong trường hợp giao, điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; điều chuyển giữa các huyện, thành phố, thị xã với nhau.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phương án xử lý đối với các trường hợp còn lại./.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
Tài khoản hiện đã đủ người dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.