ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2017/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 07 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm
2012;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự năm
2015;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã; số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về tổ chức và hoạt động của
Tổ hợp tác;
Căn cứ Thông tư của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư: số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 hướng dẫn một số quy định tại Nghị
định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ; số 03/2014/TT-BKHĐT ngày
26/5/2014 hướng dẫn về đăng ký Hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của Hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số
83/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính đối với Hợp tác xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 18/TTr-KHĐT.DN ngày 16/5/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý Hợp
tác xã và Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 6 năm 2017.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH, XH-NN tỉnh;
- Báo Bắc Ninh; Đài PT-TH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành theo Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017
ủa UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về nguyên tắc, nội dung, phương
thức và trách nhiệm phối
hợp giữa các Sở, ngành có liên quan;
các cơ quan Trung ương có liên quan đóng trên địa bàn tỉnh; UBND
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và UBND xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý đối với Hợp tác xã, Tổ
hợp tác trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp của tỉnh.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện).
3. UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã).
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và quản lý hoạt động của Hợp tác xã và Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.
5. Các Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây
gọi chung là Hợp tác xã) thành lập và tổ chức, hoạt động
theo quy định của Luật Hợp tác xã và các Tổ hợp tác được thành lập
và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ luật Dân sự trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục tiêu phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác sau
đăng ký thành lập và hoạt động theo
hướng: đảm bảo sự phối hợp giữa các Cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác; phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ Hợp tác.
2. Nhằm hỗ trợ, giúp đỡ các hợp tác xã, tổ hợp
tác thực hiện theo Luật và phát triển; đóng góp vào sự phát triển chung về kinh
tế - xã hội của tỉnh; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho xã viên và nhân
dân.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm
quản lý nhà nước phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng ngành, địa
phương; các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo từng ngành, lĩnh vực, địa bàn tương ứng.
2. Trình tự, thủ tục cấp và giải thể Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã, chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ
hợp tác theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời;
việc yêu cầu cung cấp thông tin phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan.
4. Trong công
tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm
vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa
các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu phiền hà,
cản trở hoạt động bình thường của Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
5. Không làm
phát sinh thủ tục hành chính,
tạo điều kiện thuận lợi cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác hoạt động.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1.Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan đến Hợp tác xã, Tổ hợp tác và các văn bản
pháp luật chuyên ngành có liên quan khác.
2. Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh các biện
pháp; chính sách hỗ trợ Hợp tác xã, Tổ
hợp tác theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được giao phù
hợp với định hướng, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tạo điều
kiện thuận lợi để Hợp tác xã, Tổ
hợp tác tham gia vào các Chương trình mục
tiêu, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Đào tạo nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ quản
lý và thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác theo lĩnh vực quản lý nhà nước của sở,
ban, ngành.
4. Định kỳ thực hiện trao đổi thông tin, theo
dõi, phân tích, tổng kết báo cáo tình hình phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác
trên địa bàn tỉnh giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các ngành chức năng liên quan
để có biện pháp quản lý chặt chẽ.
Thời gian gửi báo cáo theo quy định: báo cáo quý
trước ngày 10 tháng thứ 3 của quý, báo cáo 6 tháng trước ngày 10/6 hàng năm,
báo cáo năm trước ngày 30 tháng 10 hàng năm. Ngoài ra phải tuân thủ theo đúng
thời gian quy định đối với các báo cáo đột xuất khác.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác; kịp thời xử lý vi phạm pháp
luật đối với các Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN PHỐI HỢP
Điều 6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký Hợp tác xã, chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp tác theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Tham mưu dự báo, hoạch định về
chủ trương phát triển sản xuất đối với từng loại sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu
cầu của thị trường.
3. Chủ trì, phối
hợp với các sở,
ngành liên quan
tham mưu UBND tỉnh triển khai công
tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với
các cơ quan quản lý nhà nước về Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh
tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch hỗ
trợ hàng năm về
phát triển kinh tế
tập thể.
5. Chủ trì, phối
hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện rà soát, tổng hợp, đánh giá hoạt động
của các Hợp tác xã.
6. Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan, nghiên cứu, đề xuất
triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối với
Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định; định kỳ hàng năm và giai đoạn 5 năm nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể, tham mưu UBND tỉnh ban hành để tổ chức thực hiện.
7. Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh tư vấn tiếp cận chính
sách hiện có của nhà nước và của tỉnh cho các hợp tác xã, tổ hợp tác.
8. Tổng hợp, báo cáo quý và năm về kết quả đăng ký và tình hình hoạt động của Hợp tác xã gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các sở,
ngành, đơn vị có liên quan theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT
ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; đôn đốc các liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thực hiện các nghĩa vụ báo cáo theo quy định của pháp luật.
9. Tổng hợp số lượng và tình hình
hoạt động của Tổ hợp tác trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo định kỳ hằng quý, 6 tháng và
cả năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành có liên quan theo đúng thời gian quy định tại khoản 4, Điều 5 của Quy chế này, đồng thời tham mưu UBND tỉnh tổng hợp vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành các Đề án,
Chương trình, kế hoạch củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các Hợp tác xã, Tổ
hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
2. Rà soát, bổ sung quy hoạch
vùng, liên vùng cho từng khu vực cụ thể theo hướng vùng chuyên canh tập trung
theo chuỗi giá trị hàng hóa, đảm bảo chất lượng từ sản xuất đến tiêu dùng.
3. Tổ chức triển khai thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Luật Hợp tác xã và các chính sách
có liên quan; đào tạo, bồi dưỡng cho người dân, các chủ trang trại, cán bộ hợp
tác xã nông nghiệp và tổ hợp tác lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo kế
hoạch hàng năm.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình hợp tác xã, tổ hợp
tác lĩnh vực nông nghiệp nhằm tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, nhà máy
chế biến, nông dân trong sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản.
5. Tổ chức thực hiện và bổ sung
các quy hoạch ngành; tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ chuyên môn nhằm phát
triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
6. Xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ
trợ về công tác tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng cho người dân, các chủ trang
trại, cán bộ và thành viên làm chuyên môn kỹ thuật của hợp tác xã nông nghiệp,
tổ hợp tác nông nghiệp, tư vấn trực tiếp cho các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn
bị thành lập.
7. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan đề xuất chính sách hỗ trợ hợp tác
xã, tổ hợp tác theo quy định tại Điều 25, Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.
8. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh tư vấn, hướng dẫn các hợp tác xã, tổ hợp tác
tiếp cận các chính sách hiện có của Nhà nước và của tỉnh.
Điều 8. Sở
Công thương
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển các Hợp tác xã, Tổ hợp tác thuộc lĩnh vực công
nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, thương mại.
2. Nghiên cứu triển khai các biện
pháp hỗ trợ, xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hàng năm cho các tổ hợp
tác, hợp tác xã; hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia triển lãm, hội chợ
giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm với thị trường trong và ngoài nước.
3. Tạo điều kiện thúc đẩy, gắn
kết sản phẩm của các hợp tác xã, tổ hợp tác phục vụ phát triển công nghiệp hỗ
trợ.
4. Phối hợp với các ngành liên
quan tạo điều kiện và giúp đỡ các Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong việc sản xuất và
kiểm soát các sản phẩm theo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 9. Sở
Giao thông vận tải
1. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
quản lý nhà nước về hợp tác xã, tổ hợp tác thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
Hướng dẫn các hợp tác xã đổi mới phương tiện, mở rộng các loại hình dịch vụ phục
vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển của người dân.
2. Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết khó khăn vướng mắc
của hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều 10. Sở
Xây dựng
1. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
quản lý nhà nước về hợp tác xã, tổ hợp tác thuộc lĩnh vực xây dựng.
2. Phối hợp với các ngành liên
quan tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, thành viên hợp tác xã lĩnh vực xây dựng hoạt động
an toàn, hiệu quả.
3. Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết khó khăn vướng mắc
của hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực xây dựng.
Điều 11. Sở
Tài chính
1. Thường
xuyên hướng dẫn việc thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định của pháp luật.
2. Kịp thời
bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch hỗ trợ kinh tế tập thể hàng năm do UBND tỉnh ban hành.
3. Phối hợp cùng với các ngành
nghiên cứu, rà soát các cơ chế chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, tiền thuê đất…
tạo điều kiện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất kinh doanh hiệu quả.
4. Chủ trì, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng Đề án Quỹ phát triển chung của tỉnh trong đó bao gồm quỹ
hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Điều 12. Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Hàng năm, bổ sung vào định
hướng nghiên cứu khoa học của tỉnh, tạo điều kiện để Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
các sở, ngành có liên quan đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu chương trình ứng dụng
khoa học và công nghệ vào sản xuất của các hợp tác xã, nhất là công nghệ chế biến,
bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, tổ chức nghiên cứu phục vụ cho việc đổi mới,
phát triển kinh tế tập thể của tỉnh.
2. Tư vấn,
hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn chất lượng, bảo hộ sở hữu
trí tuệ đối với sản phẩm, hàng hóa của hợp tác xã, các nội dung khác thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 13. Sở
Nội vụ
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã trong việc triển khai công tác cải cách hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh theo giai đoạn và hàng năm. Triển khai, chỉ
đạo đưa các thủ tục hành chính liên quan đến Hợp tác xã, Tổ hợp tác vào hoạt động
của Trung tâm Hành chính công tỉnh, huyện để thực hiện, giải quyết theo quy định
của pháp luật.
2. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh và Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh triển khai, tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng
trong Hợp tác xã, Tổ hợp tác và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phát triển, nhân rộng và biểu dương các
điển hình tiên tiến trong Hợp tác
xã, Tổ hợp tác.
3. Tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các cấp, ngành thực hiện việc củng cố tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của bộ
máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; sắp xếp, bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm ở cấp tỉnh và cấp huyện để thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hợp tác xã, Tổ hợp tác, bảo đảm đủ cán bộ thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu chủ tịch UBND tỉnh
quản lý nhà nước về hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Hướng dẫn các hợp tác xã, tổ hợp tác lập các thủ tục thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Phối hợp với các ngành liên
quan triển khai, hướng dẫn các hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện các quy định về
môi trường; xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm các quy
định về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác.
Điều 15. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với các ngành có
liên quan triển khai các quy định của pháp luật lao động đối với người lao động,
các chương trình an toàn vệ sinh lao động trong hợp tác xã, tổ hợp tác; xây dựng
kế hoạch đào tạo nghề hàng năm cho thành viên và người lao động trong hợp tác
xã, tổ hợp tác.
2. Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết khó khăn vướng mắc
của hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực lao động, dạy nghề.
Điều 16. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì phối hợp với các
ngành liên quan, Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng các trang Web cho hợp tác xã,
tổ hợp tác; giúp các hợp tác xã, tổ hợp tác giới thiệu quảng bá thương hiệu sản
phẩm, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước và giới thiệu các mô hình hợp tác
xã điển hình tiên tiến trong sản xuất kinh doanh.
2. Hỗ trợ, tập huấn, hướng dẫn
các hợp tác xã, tổ hợp tác trang bị, sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
nhất là các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.
Điều 17.
Công an tỉnh
1. Tiến hành xác minh, điều tra và xử lý theo quy định khi kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm
pháp luật của Hợp tác xã, Tổ hợp tác hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Thông báo cho cơ quan đăng ký, cơ quan quản lý đình chỉ hoạt
động, xử lý vi phạm hành chính khi phát hiện Hợp tác xã, tổ hợp tác có hành vi
vi phạm các quy định của pháp luật, khởi tố, điều tra vụ án khi có dấu hiệu của
tội phạm hình sự.
3. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho Hợp tác xã một cách thuận lợi nhất theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp
với cơ quan
đăng ký Hợp
tác xã trong việc xác nhận hủy con dấu của Hợp tác xã giải thể; hỗ trợ Hợp tác xã trong việc trao trả con dấu cho đối tượng quản lý hợp pháp khi con dấu bị chiếm đoạt, sử dụng trái quy định của pháp luật.
Điều 18.
Thanh tra tỉnh
1. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định của pháp
luật.
2. Chủ trì xây dựng kế hoạch
thanh tra hằng năm theo hướng không trùng lặp các đợt thanh tra và thanh tra tối
đa một lần tại một đơn vị/năm.
3. Tổ chức hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra đối với Hợp tác xã, Tổ hợp
tác trên địa bàn tỉnh đúng quy định của pháp luật.
4. Tổ chức
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của UBND cấp huyện, của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong
việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ Hợp tác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch UBND tỉnh đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
6. Hướng dẫn và thực hiện việc giải quyết, khiếu nại, tố cáo đối với các vấn đề liên quan đến Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định của pháp
luật.
Điều 19. Cục
Thuế tỉnh
1. Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Kịp thời cấp mã số thuế cho Hợp
tác xã và đơn vị trực thuộc của Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định của pháp
luật theo hướng nhanh chóng và thuận tiện, tạo điều kiện cho Hợp tác xã, Tổ hợp
tác gia nhập thị trường, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Tiếp nhận, cung cấp thông tin về
Hợp tác xã, Tổ hợp tác do cơ quan đăng ký Hợp tác xã, Tổ hợp tác cung cấp theo
quy định tại Quy chế này cho các đơn vị trong công tác phối hợp, quản lý Hợp
tác xã và Tổ hợp tác trong ngành thuế.
c) Định kỳ 3 tháng phối hợp với cơ
quan đăng ký đăng ký Hợp tác xã, Tổ hợp tác rà soát, đối chiếu danh sách Hợp
tác xã, Tổ hợp tác đã đăng ký thuế với danh sách Hợp tác xã, Tổ hợp tác đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
d) Định kỳ 3 tháng thông báo cho
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện, Cục Thuế tỉnh danh sách Hợp
tác xã, Tổ hợp tác đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng chưa
đăng ký thuế; Danh sách hợp tác xã, tổ hợp tác đã đăng ký thuế nhưng không tiến
hành hoạt động kinh doanh liên tục trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký; Danh sách hợp tác xã, tổ hợp tác đã bị cơ quan thuế ra
thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế; Danh
sách Hợp tác xã, Tổ hợp tác chấp hành chưa tốt pháp luật thuế (còn nợ đọng thuế)
để phối hợp xử lý theo quy định.
đ) Định kỳ 6 tháng báo cáo Cục Thuế
tỉnh, UBND huyện tình hình thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính (nếu có) của Hợp tác xã và Tổ hợp tác trên địa bàn.
2. Xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký Hợp tác xã, UBND
cấp xã chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp tác.
3. Tiến hành kiểm tra quyết toán
thuế đối với Hợp tác xã, Tổ hợp xã có hồ sơ giải thể trong thời gian quy định của
pháp luật.
4. Thực hiện những nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Cục
Thống kê tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện điều tra thông tin thống kê theo phương
án của Tổng cục Thống kê đối với hợp tác xã, tổ hợp tác. Cung cấp thông tin
chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ đánh giá, hoạch định chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Lập danh sách hợp tác xã, tổ hợp
tác vi phạm thông báo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh và các cơ quan
liên quan để phối hợp xử lý.
3. Đôn đốc hợp tác xã, tổ hợp tác
thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, điều tra thống kê, quyết toán định kỳ và xử
lý vi phạm hành chính chuyên ngành thống kê.
Điều 21. Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Thanh tra, kiểm tra, giám sát các Quỹ tín dụng nhân dân nhằm đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của các Quỹ tín dụng nhân dân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền và khách hàng của Quỹ tín dụng
nhân dân; bảo đảm việc chấp hành chính
sách, pháp luật về tiền tệ và tín dụng của các Quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Viện
Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Thúc đẩy hỗ trợ khởi nghiệp đối với
các hợp tác xã, tổ hợp tác thông qua các Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp của tỉnh.
Điều 23. Báo
Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh
Xây dựng chuyên đề, chuyên trang về
hợp tác xã, tổ hợp tác; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên
quan tổ chức tuyên truyền về cơ chế chính sách và các văn bản pháp luật liên
quan đến hợp tác xã, tổ hợp tác.
Điều 24. Trường
Chính trị Nguyễn Văn Cừ tỉnh
Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã
tỉnh nghiên cứu xây dựng và đưa nội dung về kinh tế tập thể, pháp luật về hợp
tác xã, tổ hợp tác vào chương trình giảng dạy của các khóa, lớp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ chủ chốt các sở, ban, ngành của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố và
các xã, phường, thị trấn.
Điều 25. Các
sở, ban, ngành khác
Trong phạm vi
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công
quản lý có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính
sách, kế hoạch phát triển các Hợp tác xã, Tổ hợp tác thuộc lĩnh vực ngành quản
lý trên địa bàn tỉnh.
Điều 26. Các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp của tỉnh
1. Phối hợp tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên, xã viên và nhân dân tham gia hoạt động trong các Hợp tác
xã, tổ hợp tác.
2. Tổ chức các phong trào thi đua
gắn với các hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác và chương trình xây dựng nông
thôn mới.
3. Giám sát việc thực hiện Luật Hợp
tác xã và Quy chế này.
Điều 27. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
1. Triển khai công
tác đào tạo nguồn nhân lực cho Hợp tác xã, Tổ hợp
tác theo kế hoạch hàng năm.
2. Chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan, UBND các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền phát triển kinh tế tập
thể, mô hình Hợp tác xã kiểu mới; Liên hiệp hợp tác xã gắn
với tiêu thụ sản phẩm.
3. Tham gia
xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể; phổ biến các chủ trương
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với kinh tế tập thể.
4. Hướng dẫn củng
cố các Hợp tác xã
hiện có, tư vấn hỗ trợ các hợp tác xã, các Tổ hợp tác làm ăn có hiệu quả, xây dựng
chuỗi liên kết sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm; có các giải pháp nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ và bộ máy quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
5. Tư vấn, hỗ trợ việc thành lập mới
Hợp tác xã theo Luật HTX năm 2012.
6. Hàng năm tổ chức tổng kết, nhân rộng điển hình tiên tiến, phát động phong trào thi đua trong Hợp tác xã, Tổ hợp tác; tổ chức triển khai công tác giáo dục pháp luật đối với cán bộ
quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
7. Xây dựng kế hoạch
hàng năm và nhu cầu kinh phí để tham gia thực hiện công
tác tuyên truyền, tư vấn, thành lập, phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác;
bồi dưỡng cán bộ, thành viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác; xây dựng mô hình Hợp tác xã, Tổ hợp tác,
xúc tiến thương mại trong phạm vi đối tượng thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
8. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan tư vấn, hướng
dẫn các Hợp tác xã, Tổ hợp tác tiếp cận các chính sách hiện có của nhà nước và
của tỉnh.
Điều 28. UBND
cấp huyện
1. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác
trên địa bàn.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về Hợp tác xã, Tổ
hợp tác; vận động cá nhân, tổ chức tham gia thành lập Hợp tác xã, Tổ hợp tác; tạo điều kiện thuận lợi để Hợp tác
xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tham gia vào các chương trình mục tiêu,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
3. Triển khai công tác đánh giá, phân loại và xử lý các Hợp tác xã yếu kém, tồn tại hình thức trên địa bàn.
4. Xử lý vi phạm của Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo thẩm quyền và thông báo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý.
5. Trực tiếp hoặc
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức hướng dẫn cho
Hợp tác xã, Tổ hợp tác về
điều kiện kinh doanh; thực hiện các quy định về các điều kiện kinh doanh theo quy định của
pháp luật; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền
xử lý các vi phạm các quy định về
quản lý nhà nước trong việc thực
hiện các quy định về điều kiện kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
6. Hướng dẫn UBND cấp xã trên địa bàn thực hiện chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ
hợp tác đúng quy
định của pháp luật.
7. Chỉ đạo các phòng, ban liên quan thực hiện và tham mưu thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính,
kế toán của Hợp tác xã trên địa bàn theo quy
định của pháp luật; đôn đốc các Hợp tác xã trên địa bàn thực hiện các
nghĩa vụ thông báo báo cáo theo quy định của
pháp luật.
b) Tổng hợp báo cáo quý, 6 tháng, năm về kết quả
đăng ký và tình
hình hoạt động Hợp tác xã theo quy định lại Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan thuế cùng
cấp, cơ quan quản lý chuyên ngành và các phòng, ban chuyên môn cấp huyện theo đúng
thời gian quy định tại khoản 4, Điều 5 của Quy chế này.
c) Tổng hợp số lượng và tình hình hoạt động của Tổ hợp tác trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BKH
ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và
cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở quản lý chuyên
ngành có liên quan theo đúng thời
gian quy định tại
khoản 4, Điều 5 của Quy chế này.
8. Xây dựng hệ thống thông tin Hợp tác xã, Tổ hợp
tác trên địa bàn, cập nhật và duy trì thông tin Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên trang thông tin điện tử (website) của
UBND cấp huyện; chỉ đạo Phòng Tài
chính - Kế hoạch và UBND cấp xã
nơi chứng thực cho Tổ hợp tác thực hiện cung cấp thông tin về Hợp tác xã, Tổ hợp tác cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Hàng năm
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên
minh Hợp tác xã tỉnh và các ngành liên quan về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo các nội dung:
a) Tình hình tổ
chức thực hiện Luật HTX, Nghị định số 151/2007/NĐ-CP.
b) Tình hình
chấp hành và vi phạm pháp luật của Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn.
c) Những biện
pháp nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
10. Định kỳ hàng năm và theo từng giai đoạn xây dựng, ban hành kế hoạch phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn.
11. Hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp xã trong việc phối hợp, xác minh thông tin về Hợp tác xã và
Tổ Hợp tác trên địa bàn.
12. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên ngành tiến hành
kiểm tra Hợp tác xã, Tổ hợp
tác trên địa bàn về việc chấp hành các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã, hợp đồng chứng thực Tổ hợp tác và các hoạt động theo giấy phép chuyên ngành, thông báo bằng văn
bản kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 29. Các
Hợp tác xã, Tổ hợp tác
1. Tuân thủ theo đúng quy định của
pháp luật về trình tự, thủ tục cấp và giải thể Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác
xã, chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp tác.
2. Tích cực nghiên cứu phương án
kinh doanh, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tích cực tham
gia triển lãm, hội chợ giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm với thị trường
trong và ngoài nước (khi được mời tham gia hoặc chủ động đăng ký tham gia khi
biết thông tin qua các kênh truyền thông).
3. Tích cực tham gia các lớp Đào tạo
nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã, tổ hợp
tác; các Hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Luật Hợp tác xã và các
chính sách có liên quan do các cơ quan Trung ương, các sở, ngành, địa phương tổ
chức.
4. Tạo điều kiện cho cán bộ xã
viên phụ trách kế toán tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ kế toán cho Hợp tác
xã, Tổ hợp tác về quản lý tài chính và kế toán của đơn vị; các lớp tư vấn, hướng
dẫn về nghiệp vụ thuế đối với các Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
5. Định kỳ báo cáo kết quả đạt được,
những khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; đề xuất
các giải pháp, kiến nghị tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Có tinh thần, thái độ hợp tác với
các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động của
đơn vị.
Điều 30. UBND
cấp xã
1. Thực hiện việc chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp tác đúng quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành
lập và hoạt động của Tổ hợp tác.
2. Phát hiện và phản ánh kịp thời những sai phạm của Hợp tác xã, Tổ hợp tác đóng trên
địa bàn đến các cơ quan chức năng, để kịp thời xử lý theo quy định.
3. Phối hợp xác
minh, thông tin về Hợp tác xã trên địa bàn theo yêu cầu của
UBND cấp huyện và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; phối
hợp với cơ quan chức năng hỗ trợ HTX trong việc xử lý, giải quyết khó khăn, vướng
mắc.
4. Đôn đốc các
Tổ hợp tác trên địa bàn
thực hiện các nghĩa vụ thông báo, báo cáo theo quy định của pháp luật.
5. Thông tin đầy đủ, kịp thời; hướng
dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ hợp tác được hưởng
các chính sách hỗ trợ và tham gia xây dựng thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể.
6. Tổng hợp số lượng và tình hình hoạt động của Tổ hợp tác trên địa bàn theo Mẫu THT5 ban hành kèm theo Thông
tư số 04/2008/TT-BKH ngày
09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và cả năm gửi Phòng Tài Chính - Kế hoạch và các Phòng quản lý chuyên ngành có liên quan thuộc UBND cấp huyện
theo đúng thời gian
quy định tại khoản 4, Điều 5 của Quy chế này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp tác xã, tổ hợp
tác và quy chế này được xem xét tuyên dương, khen thưởng theo quy định hiện
hành;
2. Khi phát hiện Hợp tác xã, Tổ hợp
tác có hành vi vi phạm pháp luật,
người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải đình
chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ ngay hành vi vi phạm và tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi văn bản xử lý vi phạm hành chính
đến cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Hợp tác xã, UBND cấp xã nơi
chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp tác.
Trong trường hợp phát hiện Hợp tác xã vi phạm các quy định tại Điều 56 Luật Hợp
tác xã, cơ quan xử lý vi phạm phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký
kinh doanh cho Hợp tác xã biết về việc vi phạm đó, kèm theo hồ sơ xác định vi
phạm để có căn cứ xem xét, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác và đồng thời
thông báo cho UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi Hợp tác xã đang hoạt động.
3. Trường hợp Hợp tác xã, Tổ hợp
tác vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cho Hợp
tác xã, UBND cấp xã nơi chứng thực hợp đồng Hợp tác xã, Tổ Hợp tác biết việc vi
phạm, kèm theo hồ sơ xác định vi phạm để có căn cứ yêu cầu Hợp tác xã, Tổ Hợp
tác đó đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định hoặc yêu cầu ngừng kinh
doanh ngành, nghề không đủ điều kiện.
Điều 32. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, xã và Liên minh Hợp tác xã tỉnh căn cứ vào nhiệm vụ được phân công trong
quy chế này, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện có hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và Liên minh Hợp tác xã tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện quy chế này; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết và tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 33. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện các nội
dung quy định tại Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn xử
lý hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.