ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2020/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 01 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ- CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 64/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy
định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ giao thông Vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT ngày 23/1/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy
định về tuần đường, tuần kiểm bảo vệ giao thông đường
bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải tại Tờ trình số 2740/TTr-SGTVT ngày
30 tháng 10 năm 2019; Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp tại văn bản số 175/BC-STP ngày 11/7/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về quản lý, vận hành khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 28
tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định về quản
lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và
các cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Báo Ninh Bình;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Lưu VT, VP4 các VP.
vmh.02.QĐ
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 01 tháng 01 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này Quy định về quản lý, vận
hành khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động quản lý, vận
hành khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
1. Tài sản hạ tầng giao thông đường bộ
(kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) phải được giao cho tổ chức, cá nhân quản
lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ.
2. Việc quản lý, sử dụng, khai thác,
bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được thực hiện thống
nhất; phạm vi đường bộ do đơn vị nào quản lý thì đơn vị đó thực hiện việc khai
thác, vận hành bảo trì và bảo vệ.
3. Hiện đại hóa công tác quản lý, sử
dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và nâng
cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
4. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân khi tham gia quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đa dạng hóa nguồn vốn để thực hiện việc bảo
trì và phát triển hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Tài sản hạ tầng đường bộ phải được
hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật.
6. Việc quản lý, sử dụng, khai thác,
bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện công khai,
minh bạch.
Chương II
PHÂN LOẠI, ĐẶT
TÊN HOẶC SỐ HIỆU ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Phân loại
đường bộ đối với đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên
dùng
Thực hiện theo quy định tại điểm b,
c, d, đ, e khoản 1; điểm b, c, d khoản 2 Điều 39 Luật Giao thông đường bộ ngày
13 tháng 11 năm 2008.
Điều 5. Đặt tên đối
với đường huyện, đường xã hoặc số hiệu đường bộ đối với đường đô thị, đường tỉnh,
đường huyện và đường chuyên dùng
Thực hiện theo quy định tại Điều 3,
Điều 4 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP); Điều 33, Điều 34 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT). Quy định số hiệu đường
huyện, đường đô thị, đường chuyên dùng cho từng huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
tại phụ lục ban hành kèm theo quy định này.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Quản lý kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quản lý, lưu trữ hồ sơ liên quan đến
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
a) UBND tỉnh quản lý, lưu trữ báo cáo
tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và cơ sở dữ liệu về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm
vi quản lý của UBND tỉnh.
b) Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 33/2019/NĐ-CP
ngày 23/4/2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
33/2019/NĐ-CP) và Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông Vận tải quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình
đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT); phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ với hệ thống đường tỉnh, Quốc lộ trên địa bàn.
2. Cơ quan quản lý đường bộ trên địa
bàn tỉnh tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt bão;
kiểm tra, giám sát nhà thầu bảo trì công trình đường bộ theo quy định; theo
dõi, cập nhật tình trạng hư hỏng, xuống cấp đối với công trình đường bộ thuộc
phạm vi quản lý; kiểm tra, giám sát, đôn đốc nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật; cập nhật, tổng hợp tình hình hư hỏng các công trình thuộc phạm vi quản
lý để xây dựng kế hoạch bảo trì, báo cáo cấp có thẩm quyền và tổ chức sửa chữa,
khắc phục hư hỏng để bảo đảm giao thông đường bộ an toàn, thông suốt.
3. Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ phải tổ chức tuần tra, kiểm tra
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định; thực hiện các quy
định về quản lý, bảo trì và bảo vệ các công trình đường bộ theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật; theo dõi thường xuyên và cập nhật tình hình chất lượng công
trình đường bộ được giao quản lý.
4. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản
lý khai thác công trình đường bộ, người quản lý, sử dụng công trình đường bộ
chuyên dùng thực hiện các nội dung về quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo
vệ công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan quản lý đường bộ trên địa
bàn tỉnh, nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công
trình đường bộ, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thi công sửa
chữa trên đường bộ đang khai thác có trách nhiệm tổ chức giao thông, trực đảm bảo
giao thông, đếm xe vận hành khai thác và xử lý khi có tai nạn giao thông, xử lý
khi có sự cố công trình đường bộ theo quy định tại Điều 16 Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT.
Điều 7. Vận hành
khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quy trình bảo trì và Quy trình vận
hành khai thác công trình đường bộ được thực hiện theo Quy định tại Chương 2
Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT.
2. Quản lý, khai thác công trình giao
thông đường bộ được thực hiện theo quy định tại Chương 3 Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT.
3. Cơ quan quản lý đường bộ trên địa
bàn tỉnh lập kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi
quản lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai tổ chức thực hiện. Đối
với công trình đường bộ chuyên dùng, người quản lý, sử dụng công trình đường bộ
chuyên dùng tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ do mình đầu
tư và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
4. Cơ quan quản lý đường bộ trên địa
bàn tỉnh, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ,
người quản lý, sử dụng công trình đường bộ chuyên dùng, chủ đầu tư dự án bảo
trì công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ và các tổ chức cá
nhân có liên quan đến công tác bảo trì công trình đường bộ chịu trách nhiệm thực
hiện quản lý chất lượng công trình đường bộ theo đúng quy định của pháp luật.
5. Việc thực hiện bảo trì đối với
công trình đường bộ đang khai thác nhưng chưa có quy trình
bảo trì và xử lý đối với công trình, bộ phận công trình đường bộ hư hỏng không
bảo đảm an toàn cho khai thác, công trình hết tuổi thọ thiết kế được thực hiện
theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT.
Điều 8. Bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ được thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số
11/2010/NĐ-CP; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 64/2016/NĐ-CP);
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT).
Điều 9. Sử dụng,
khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Việc sử dụng, khai thác trong phạm
vi đất dành cho đường bộ được thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định số
11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và Chương III
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT.
Các công trình thiết yếu quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và điểm
a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT không thể bố trí ngoài phạm vi đất
của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ thì khi xây dựng phải đảm bảo
các nguyên tắc tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận và cấp giấy phép. Trường hợp công trình thiết yếu xây
dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận. Công trình thiết yếu
không được ảnh hưởng đến công tác bảo trì, kết cấu và công năng của công trình
đường bộ, đảm bảo an toàn cho giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh,
đường đô thị, đường huyện, đường xã và các công trình khác ở xung quanh.
2. Việc khai thác tài sản hạ tầng đường
bộ và khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển đường bộ được thực hiện theo quy
định tại mục 4 Chương II Nghị định số 33/2019/NĐ-CP.
3. Việc vận hành khai thác kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản
và thực hiện theo trình tự, thủ tục đã được UBND tỉnh công bố và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM QUẢN
LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Xử lý
vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường tỉnh
1. Nhân viên tuần đường thuộc Nhà thầu
quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ phát hiện vi phạm tiến hành lập biên bản
xác nhận hành vi vi phạm đồng thời thông báo về Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ. Trong vòng 24 giờ kể từ khi phát
hiện vi phạm, Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ căn cứ tính chất
vi phạm thông báo bằng văn bản đến Thanh tra Sở giao thông vận tải hoặc UBND cấp
xã và phối hợp với các cơ quan trên để lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu
chấm dứt các hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
do vi phạm hành chính gây ra và xử lý theo thẩm quyền.
2. Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
việc chấp hành biên bản vi phạm hành chính và quyết định xử phạt vi phạm hành
chính. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, tự giác khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
do vi phạm hành chính gây ra thì Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận
hành khai thác công trình đường bộ hoàn thiện hồ sơ bàn giao cho UBND cấp xã
theo dõi, quản lý.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm
không chấp hành quyết định xử phạt hành chính và không tự giác tháo dỡ vi phạm,
hoặc đã chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng không tự giác
tháo dỡ. Thanh tra Sở giao thông vận tải chủ trì, phối hợp Nhà thầu quản lý, bảo
dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ, UBND cấp xã hoàn
thiện hồ sơ vi phạm gửi UBND cấp huyện đề nghị cưỡng chế giải tỏa.
4. Trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện
không thực hiện tổ chức cưỡng chế giải tỏa vi phạm thì Thanh tra Sở giao thông
vận tải có văn bản báo cáo Sở Giao thông Vận tải để báo cáo UBND tỉnh xem xét,
giải quyết. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về
việc không phối hợp xử lý, giải tỏa vi phạm.
Điều 11. Xử lý
vi phạm kết cấu hạ tầng đường huyện, đường đô thị, đường xã
1. UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức
lực lượng thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm hành lang
an toàn đường bộ trên các tuyến đường theo phân cấp quản lý.
2. Khi nhận được thông tin về vi phạm
hành lang an toàn đường bộ trên tuyến đường được phân cấp quản lý, UBND cấp huyện,
cấp xã phải cử lực lượng kiểm tra kịp thời để có biện pháp phối hợp xử lý theo
thẩm quyền.
Quy trình xử lý vi phạm như quy trình
xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đối với đường tỉnh.
Chương V
KINH PHÍ QUẢN
LÝ, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Nguồn vốn
quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đối với đường tỉnh được bố trí từ
nguồn vốn của ngân sách tỉnh và nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Đối với các tuyến đường huyện, đường
cấp xã được bố trí từ nguồn vốn của ngân sách huyện, ngân sách cấp xã và huy động
các nguồn lực của địa phương, nguồn hỗ trợ của ngân sách tỉnh và nguồn hợp pháp
khác.
3. Đối với đường chuyên dùng do chủ
công trình tự bố trí kinh phí.
Điều 13. Quản lý
và sử dụng kinh phí
Việc quản lý, sử dụng kinh phí quản
lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo
các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý đường bộ
1. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận
tải:
a) Thẩm định hoặc thỏa thuận quy hoạch
việc xây dựng đối với các dự án liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông.
b) Trình UBND tỉnh ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và văn bản hành chính về quản lý, vận hành khai thác, bảo
trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc ban hành theo thẩm quyền
các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý, vận hành khai thác, bảo trì và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa
bàn tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản
lý đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, Quốc lộ được ủy quyền quản lý. Hướng dẫn
UBND cấp huyện thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do UBND cấp huyện quản lý. Chỉ đạo thực hiện
xử lý vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ đối với đường tỉnh và Quốc lộ được
ủy quyền quản lý.
d) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý, vận hành khai thác, bảo trì và bảo vệ
công trình giao thông đường bộ trên các tuyến đường tỉnh và Quốc lộ được ủy quyền
quản lý.
đ) Thực hiện công tác đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; duy
trì tình trạng kỹ thuật cầu đường, bảo đảm giao thông thông suốt và phối hợp với
UBND cấp huyện, với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về quản lý, vận hành khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; giải tỏa các công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ các tuyến đường tỉnh, quốc lộ ủy quyền quản lý.
e) Kịp thời báo cáo và phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
f) Xây dựng kế hoạch,
tổ chức, kiểm tra thực hiện công tác phòng chống lụt bão và khắc phục hư hỏng
công trình đường bộ do thiên tai, địch họa gây ra trên các tuyến đường tỉnh; tổ
chức ứng cứu các công trình trọng điểm, công trình giao thông trên địa bàn khi
có lệnh của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
g) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn chủ
trì, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ
thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
h) Xây dựng kế hoạch vốn phục vụ công
tác quản lý, bảo trì, bảo vệ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với hệ
thống đường tỉnh; thống nhất với Sở Tài chính đưa vào dự toán ngân sách địa
phương, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định; thực hiện việc phân bổ chi tiết
nguồn vốn được bố trí; tổng hợp, hướng dẫn lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
quản lý, vận hành khai thác bảo trì và phát triển đường huyện, đường xã trên địa
bàn tỉnh.
k) Yêu cầu công tác báo cáo định kỳ
(hàng tháng, quý, năm) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), tổng hợp báo cáo Bộ Giao
thông Vận tải và UBND tỉnh về công tác quản lý đường huyện, đường xã trên địa
bàn tỉnh.
l) Có nhiệm vụ phối hợp các ngành,
các cấp trong việc thẩm định, thẩm tra các dự án liên quan đến việc xây dựng, bảo
trì, khai thác, vận hành đường huyện, đường xã, tạo sự đồng bộ trong quản lý.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Thực hiện công tác quản lý, vận
hành khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm
vi quản lý và phân cấp cụ thể quản lý, bảo trì đường xã;
chỉ đạo UBND cấp xã thường xuyên thực hiện công tác quản lý, sử dụng, khai thác,
bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quản lý, lập quy hoạch đấu
nối các tuyến đường trên địa bàn cấp huyện vào đường tỉnh có văn bản hiệp y với
Sở Giao thông Vận tải.
b) Bố trí ngân sách hàng năm để thực
hiện quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các
tuyến đường huyện theo định mức quản lý và bảo dưỡng thường xuyên hiện hành; cắm
mốc lộ giới đối với đường huyện.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
d) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải,
đơn vị quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện
pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn (quản lý, sử dụng
đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật); tổ
chức thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng
trái phép đất hành lang an toàn đường bộ theo thẩm quyền liên quan đến đường bộ
trên địa bàn mình quản lý.
đ) Chủ trì, xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, công tác giải tỏa,
cưỡng chế vi phạm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
e) Huy động lực lượng, vật tư, thiết
bị để bảo vệ công trình, kịp thời phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ thực hiện
việc khắc phục hư hỏng công trình đường bộ do thiên tai, địch họa gây ra để
khôi phục và đảm bảo giao thông thông suốt trên địa bàn.
f) Tổ chức triển khai công tác quản
lý bảo trì hệ thống cầu dân sinh theo đúng nội dung quy định của UBND tỉnh và
quy định của pháp luật.
g) Thực hiện công tác quy hoạch, kế
hoạch nâng cấp, cải tạo, khai thác, bảo trì và phát triển đường huyện trên địa
bàn mình quản lý.
h) Báo cáo định kỳ, đột xuất cho Sở
Giao thông Vận tải và UBND tỉnh về công tác quản lý đường huyện trên địa bàn
mình quản lý.
3. Trách nhiệm của UBND cấp xã
a) Thường xuyên thực hiện công tác quản
lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã
quản lý.
b) Bố trí kinh phí để thực hiện việc
quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường xã
quản lý trên địa bàn.
c) Tuyên truyền, phổ biến các quy định
về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
các văn bản về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao nhận thức
và ý thức chấp hành pháp luật về giao thông trong các tầng lớp nhân dân.
d) Phát hiện và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, thanh tra giao thông và các lực lượng liên quan
thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
trên địa bàn mình quản lý (kiểm tra, lập biên bản và xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ theo thẩm
quyền) hoặc chuyển cơ quan thẩm quyền xử lý (khi vượt quá thẩm quyền); thực hiện
việc cấp phép thi công trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
đ) Xây dựng kế hoạch, huy động lực lượng
tham gia công tác giải tỏa, cưỡng chế vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
e) Quản lý, sử dụng đất hành lang an
toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ
mốc lộ giới, hành lang an toàn đường bộ.
f) Huy động lực lượng, vật tư, thiết
bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
g) Báo cáo UBND cấp huyện định kỳ hoặc
đột xuất về công tác quản lý, bảo trì và bảo vệ đường xã trên địa bàn mình quản
lý.
h) Phối hợp với đơn vị quản lý đường
bộ trong việc quản lý, bảo vệ chăm sóc cây xanh hai bên đường; điều tra, xử lý
khi bị phá hoại, mất mát theo quy định pháp luật.
k) Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
nhân dân các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các văn bản
về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao
nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về giao thông trong các tầng lớp nhân
dân.
l) Sử dụng đúng ngân sách nhà nước cấp
hàng năm để thực hiện việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn xã; cắm mốc lộ giới đối với đường xã.
Điều 15. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành khai thác, bảo trì và bảo vệ đường
chuyên dùng
1. Tổ chức, cá nhân được giao quản
lý, vận hành khai thác, bảo trì và bảo vệ đường chuyên dùng có trách nhiệm quản
lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo quy định của pháp luật đối với hệ thống đường bộ chuyên dùng do mình quản
lý.
2. Các Hội, Đoàn thể trên địa bàn tỉnh
thường xuyên tuyên truyền và phối hợp các cơ quan hữu quan tuyên truyền các quy
định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tới
các hội viên, đoàn viên và toàn thể nhân dân.
Điều 16. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá
trình thẩm định các quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân
thủ các quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
2. Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn lập
và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài
hành lang an toàn đường bộ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ
thống công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ. Tham mưu cho cấp
có thẩm quyền phân định trách nhiệm quản lý, bảo trì và hành lang an toàn đối với
các công trình để có kết hợp với đường
giao thông; hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ để canh tác
nông nghiệp bảo đảm an toàn công trình đường bộ; hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc,
sử dụng đất hành lang giao thông theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn việc khảo
sát, đo đạc, phân loại và sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo quy định
của pháp luật.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống trạm xăng dầu,
công trình điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo đường bộ phải tuân thủ các
quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và an toàn giao
thông.
6. Sở Tài chính
a) Hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối
của ngân sách, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí vốn thường xuyên từ ngân sách tỉnh để thực hiện công tác quản
lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang
an toàn giao thông đường bộ theo quy định của luật ngân sách nhà nước.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng nguồn vốn thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ của địa phương đảm bảo
sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích.
c) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
và các cơ quan khác có liên quan tổ chức thu, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí
theo đúng quy định của pháp luật.
7. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong
ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải,
UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
c) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ, đặc biệt trong công tác
xử lý các hành vi lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ.
d) Chỉ đạo các đơn vị cơ sở tham mưu
cho UBND cấp huyện xây dựng và thực hiện quy trình cưỡng chế việc lấn, chiếm,
tái lấn, chiếm hành lang đường bộ và xây dựng phương án, kế hoạch đảm bảo trật
tự công cộng, trật tự an toàn giao thông đường bộ, xử lý việc vi phạm và hỗ trợ
lực lượng trong thời gian thực hiện cưỡng chế.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường bộ.
9. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phải
bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
10. Sở Văn hóa - Thể thao và Sở Du lịch
chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng các công trình liên quan đến kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
11. Các chủ đầu tư khi lập dự án xây
dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình có liên quan đến phạm vi đất dành cho
đường bộ thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền. Cơ quan quản lý đường bộ phải xem xét và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ thủ tục theo quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm của Nhà thầu quản lý, vận hành khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
1. Thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ do Nhà thầu quản lý; duy trì tình trạng kỹ thuật cầu đường,
bảo đảm giao thông thông suốt và phối hợp với cơ quan chức năng, chính quyền địa
phương giải quyết các vấn đề liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông trên các
tuyến đường quản lý.
2. Kịp thời báo cáo và phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Thực hiện quản lý, sử dụng, khai
thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của
pháp luật.
4. Thực hiện các nội dung tại khoản
1, khoản 2 Điều này trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan quản lý đường bộ và nhà thầu
quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Triển khai
tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông Vận tải là cơ quan đầu
mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được giao
quản lý, vận hành khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện quy định
này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành ở tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm triển khai thực hiện và hướng dẫn thi hành Quy định này đến các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
3. Giao UBND các huyện, thành phố thực
hiện việc quản lý, vận hành khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên hệ thống đường đô thị tương tự như đối với đường huyện đến
khi có quy định của UBND tỉnh về quản lý đường đô thị.
Điều 19. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Quy định này và quy định khác của pháp luật về quản lý, vận
hành khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sẽ được
khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định
này và quy định khác của pháp luật về quản lý, vận hành khai thác, bảo trì và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
1. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở Giao
thông Vận tải để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung
kịp thời./.
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH SỐ HIỆU ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quy định số 01/2020/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình)
1. Mã số đường đô thị (ĐĐT.
Xx)
TT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Số
hiệu
|
1
|
Thành phố Ninh Bình;
|
01-20
|
2
|
Thành phố Tam Điệp;
|
21-40
|
3
|
Huyện Kim Sơn;
|
41-50
|
4
|
Huyện Yên Mô;
|
51-60
|
5
|
Huyện Yên Khánh;
|
61-70
|
6
|
Huyện Hoa Lư;
|
71-80
|
7
|
Huyện Gia Viễn;
|
81-90
|
8
|
Huyện Nho Quan
|
91-99
|
2. Mã số đường huyện (ĐH. Xx)
TT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Số
hiệu
|
TT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Số
hiệu
|
1
|
Huyện Nho Quan
|
01-17
|
4
|
Huyện Yên Khánh
|
51-67
|
2
|
Huyện Gia Viễn
|
18-34
|
5
|
Huyện Yên Mô
|
68-84
|
3
|
Huyện Hoa Lư
|
35-50
|
6
|
Huyện Kim Sơn
|
85-99
|
3. Mã số đường chuyên dùng (ĐCD.
Xx)
TT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Số
hiệu
|
TT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Số
hiệu
|
1
|
Thành phố Ninh Bình
|
01-13
|
5
|
Huyện Hoa Lư
|
53-65
|
2
|
Thành phố Tam Điệp
|
14-26
|
6
|
Huyện Yên Khánh
|
66-78
|
3
|
Huyện Nho Quan
|
27-39
|
7
|
Huyện Yên Mô
|
79-89
|
4
|
Huyện Gia Viễn
|
40-52
|
8
|
Huyện Kim Sơn
|
90-99
|