Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Công văn 478/VKSTC-V11 2018 bán đấu giá tài sản thi hành án
Số hiệu:
478/VKSTC-V11
Loại văn bản:
Công văn
Nơi ban hành:
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký:
Nguyễn Thị Thủy Khiêm
Ngày ban hành:
01/02/2018
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
Quan điểm của VKSNDTC về kiểm sát việc bán đấu giá tài sản THA
Vừa qua, Viện KSNDTC ban hành Công văn 478/VKSTC-V11 trao đổi với Bộ Tư pháp quan điểm về kiểm sát việc bán đấu giá tài sản thi hành án (THA).
Trước đó, Bộ Tư pháp thông qua một số văn bản đã cho rằng “Đối với hoạt động của các tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp thì không thuộc đối tượng kiểm sát của VKS”.
Tuy nhiên, VKSNDTC viện dẫn Luật Tổ chức VKSND năm 2002, 2014 và Luật THADS năm 2014 để khẳng định:
VKS có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động THA dân sự, trong đó có hoạt động thẩm định giá, bán đấu giá tài sản THA của Tổ chức thẩm định giá, Tổ chức đấu giá tài sản.
Và để hoạt động kiểm sát không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Tổ chức thẩm định giá và Tổ chức đấu giá tài sản thì hoạt động kiểm sát sẽ thực hiện theo nguyên tắc:
Chỉ tiến hành khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động THA dân sự.
VKSNDTC đề nghị Bộ Tư pháp thống nhất vấn đề trên, chỉ đạo các cơ quan có liên quan nhận thức và thực hiện đúng pháp luật.
Công văn 478/VKSTC-V11 được ban hành 01/02/2018.
VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 478/VKSTC-V11
V/v trao đổi với Bộ Tư pháp quan điểm về kiểm
sát việc bán đấu giá tài sản thi hành án
Hà Nội, ngày
01 tháng 02 năm 2018
Kính gửi:
Bộ Tư pháp
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC) nhận được
Công văn số 6484/BTP-BTTP ngày 13/12/2017 của Bộ Tư pháp; nội dung Công văn này
cho rằng “Hoạt động đấu giá tài sản thi hành án của các tổ chức đấu giá không thuộc
đối tượng kiểm sát của VKSND”, từ đó, Bộ Tư pháp đề nghị Viện KSNDTC chỉ đạo
VKSND các cấp thống nhất thực hiện theo quy định của pháp luật. Tại Văn bản số
6484 nêu trên, Bộ Tư pháp có viện dẫn thêm Công văn số 1568/BTP-BTTP ngày
29/02/2012 của Bộ Tư pháp gửi VKSNDTC về vấn đề này.
Tại các Văn bản số 6484/BTP-BTTP và số
1568/BTP-BTTP nói trên, Bộ Tư pháp cho rằng hoạt động bán đấu giá tài sản thi
hành án của Tổ chức đấu giá tài sản không thuộc đối tượng kiểm sát của VKSND dựa
trên các lý do sau đây: (1) Pháp luật về đấu giá tài sản trước đây cũng như hiện
hành đều quy định việc đấu giá tài sản nói chung và đấu giá tài sản thi hành án
nói riêng do tổ chức đấu giá thực hiện trên cơ sở hợp đồng dịch vụ đấu giá tài
sản, được ký kết giữa người có tài sản với tổ chức đấu giá tài sản. Do đó việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ, giải quyết tranh chấp về hợp đồng dịch vụ thực hiện
theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đấu giá tài sản và các quy định
pháp luật có liên quan; (2) theo khoản 2 Điều 28 Luật Tổ chức
VKSND năm 2014 thì Viện kiểm sát nhân dân có quyền “Trực tiếp kiểm sát việc
thi hành án của Cơ quan THADS cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan”. Bộ Tư pháp cho rằng “Cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan” quy định ở trên là các chủ thể như: Người phải thi hành án, người
được thi hành án, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc
thi h ành án, người đang nắm giữ th ông tin về t ài sản, điều kiện thi h ành án của đương sự, người đang thu ê, bảo quản, gửi, giữ,
quản l ý tài sản của đương sự...l à đối
tượng của hoạt động kiểm s át. Còn đối với tổ chức đấu gi á
tài sản được Cơ quan THADS k ý hợp đồng dịch
vụ để b án đấu gi á tài sản thi h ành
án, là quan hệ tr ên cơ sở hợp đồng d ân
sự n ên Tổ chức đấu gi á tài sản “kh ông ph ải l à tổ chức c ó liên quan đến hoạt động thi h ành
án theo quy định của Luật Tổ chức VKSND năm 2014” ; (3) theo quy định tại Điều 74 Luật Đấu giá tài sản
th ì Chính phủ thống nhất quản l ý nhà nước về đấu gi á tài sản. Bộ Tư ph áp chịu tr ách nhiệm trước Ch ính phủ
về thực hiện c ông tác này. Tại c ác địa
phương, Sở Tư ph áp là cơ quan giúp UBND cấp tỉnh thực hiện
c ông tác quản l ý nhà nước đối với hoạt
động đấu gi á tài sản; v ì vậy, Bộ Tư
ph áp cho rằng nếu VKSND thực hiện chức năng kiểm s át
đối với hoạt động đấu gi á tài sản thi h ành
án “s ẽ dẫn đến t ình trạng
chồng ch éo trong công tác quản l ý đối với hoạt động dịch vụ của tổ chức đấu gi á tài sản; cụ thể vừa được cơ quan quản l ý nhà nước
về đấu gi á tài sản kiểm tra, thanh tra theo thẩm
quyền, vừa được VKSND kiểm s át”.
V ề vấn đề Bộ Tư ph áp đặt ra n ói trên, Viện KSNDTC c ó quan điểm như sau:
Th ứ nhất, trong hai Văn bản số 6484/BTP-BTTP ng ày
13/12/2017 và Văn bản số 1568/BTP-BTTP ng ày 29/02/2012 gửi VKSNDTC n êu trên, Bộ Tư ph áp có sự nhầm lẫn giữa chức năng kiểm s át việc tu ân
theo pháp luật trong hoạt động thi h ành án dân sự, thi h ành án hành chính với phương thức kiểm s át;
có sự nhầm lẫn về bản chất giữa chức năng kiểm s át hoạt động tư ph áp của VKSND với chức năng quản l ý
nhà nước.
T ại Văn bản số 1568/BTP-BTTP ng ày 29/02/2012, Bộ Tư
ph áp cho rằng “Đối với hoạt động của c ác
t ổ chức b án đấu gi á tài
sản chuy ên nghiệp th ì
không thuộc đối tượng kiểm s át của VKS. Bởi lẽ việc k ý và thực hiện hợp đồng
b án đấu gi á tài sản với
Cơ quan thi h ành án thuộc lĩnh vực d ân sự, quyền v à nghĩa vụ c ác bên được thực hiện theo hợp đồng, tu ân theo pháp luật d ân sự, ph áp luật về b án đấu gi á tài sản v à pháp luật kh ác có liên quan” .
Tuy nhiên tại Văn bản n ày, Bộ Tư ph áp
cũng cho rằng; “Đối với vụ việc m à Vi ện kiểm s át thực hiện kiểm s át thi
hành án có liên quan đến việc b án đấu gi á tài sản m à phát hiện c ó vấn đề th ì có quyền y êu cầu tổ chức b án đấu gi á tài sản cung cấp hồ sơ, t ài
liệu của vụ việc cụ thể đ ó để
phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKS. Nếu ph át hiện sai phạm th ì có quyền y êu cầu, kiến nghị với c ác cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của ph áp luật”. Với quan điểm n ày, Bộ Tư ph áp công nhận Viện kiểm s át có quyền kiểm s át đối với hoạt động b án đấu gi á tài sản thi h ành án của Tổ chức đấu gi á tài sản th ông qua phương thức kiểm s át là “Yêu cầu tổ chức b án đấu gi á tài sản
cung cấp hồ sơ, t ài liệu của vụ việc cụ thể để kiểm s át,
có quyền y êu cầu, kiến nghị” cơ quan c ó
thẩm quyền giải quyết theo quy định của ph áp luật.
T ại Văn bản số 6484/BTP-BTTP ng ày 13/12/2017, Bộ Tư
ph áp cho rằng theo quy định của Luật Đấu gi á tài sản th ì Bộ Tư ph áp là cơ quan chịu tr ách nhiệm trước Ch ính phủ;
Sở Tư ph áp là cơ quan giúp UBND cấp tỉnh thực hiện c ông
tác quản l ý nhà nước về đấu gi á tài sản, do vậy “nếu VKS thực hiện việc kiểm s át đ ối với hoạt động n ày sẽ dẫn đến t ình
trạng chồng ch éo trong công tác quản l ý đối với hoạt động dịch vụ của tổ chức
đấu gi á tài sản”. Bộ Tư ph áp
đã có sự nhầm lẫn về bản chất giữa chức năng kiểm s át hoạt động tư ph áp của VKSND với chức năng quản l ý
nhà nước. Chức năng kiểm s át hoạt động tư ph áp
của VKSND l à một h ình thức hoạt động đặc th ù của bộ m áy nhà nước so với hoạt động quản l ý nhà nước. Khi thực hiện
chức năng kiểm s át hoạt động tư ph áp, VKSND thực hiện c ác công tác cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 6 v à có những nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Tổ chức VKSND 2014 .
Bản chất của chức năng kiểm s át hoạt động tư ph áp của VKSND l à kiểm s át việc tu ân
theo pháp luật của c ác cơ quan, tổ chức v à
cá nhân theo quy định của ph áp luật. Điều 166, 167 Luật THADS 2014 quy định Ch ính phủ thống nhất quản l ý nhà nước về thi h ành
án dân sự trong phạm vi cả nước. Bộ Tư ph áp chịu tr ách nhiệm trước Ch ính phủ
thực hiện quản l ý nhà nước về thi h ành án dân sự. Tuy nhi ên, Luật Tổ chức VKSND 2014, Luật THADS
2014 đều quy định VKSND kiểm s át việc tu ân theo
pháp luật trong hoạt động thi h ành án dân sự.
Như vậy, hoạt động thi h ành án dân sự của hệ thống Cơ quan
THADS cũng chịu sự quản l ý nhà nước của cơ quan quản l ý
nhà nước như Bộ Tư ph áp nhưng vẫn l à
đối tượng kiểm s át của chức năng kiểm s át
hoạt động tư ph áp của VKSND. C ông tác
kiểm s át thi hành án dân sự của VKSND kh ông
chồng ch éo với chức năng quản l ý nhà
nước về hoạt động thi h ành án dân sự m à
chỉ g óp phần bảo đảm bản án, quyết định của T òa án có hiệu lực ph áp luật được thi h ành nghiêm chỉnh; c ông tác thi
hành án dân sự đ úng pháp luật, bảo đảm quyền
v à và lợi ích nhà nước, quyền v à
lợi ích hợp ph áp của cơ
quan, tổ chức v à cá nhân trong hoạt động thi h ành
án dân sự.
Th ứ hai, theo khoản 5 Điều 3 Luật
Tổ chức VKSND năm 2002 th ì VKSND kiểm s át việc tu ân theo pháp luật trong việc thi h ành
bản án, quyết định của TAND. Điều
23 Luật Tổ chức VKSND năm 2002 quy định: “Viện KSND kiểm s át
vi ệc tu ân theo pháp luật của
TAND, Cơ quan thi h ành án, Chấp h ành viên, cơ
quan, tổ chức, đơn vị v à cá nhân có liên quan trong
việc thi h ành bản án,
quyết định đ ã có hiệu lực ph áp
luật v à những bản án,
quyết định được thi h ành ngay theo quy định của ph áp luật nhằm bảo đảm c ác bản án, quyết định đ ó được thi h ành đúng pháp luật, đầy đủ, kịp thời” . Điều 24 Luật Tổ chức VKSND năm 2002 quy định khi
thực hiện c ông tác kiểm s át thi hành án, Viện KSND c ó những nhiệm vụ v à quyền hạn, trong đ ó có quyền hạn “Trực tiếp kiểm s át
việc tu ân theo pháp luật trong việc thi h ành
án của Cơ quan thi h ành án cùng cấp v à
cấp dưới, Chấp h ành viên, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị v à cá nhân có liên quan”.Theo quy định tại c ác
Điều 4, 5, 6, 28 Luật Tổ chức VKSND 2014 th ì
công tác kiểm s át thi hành án dân sự, thi h ành
án hành chính là một trong c ác công tác để
thực hiện chức năng kiểm s át hoạt động tư ph áp của VKSND. Khi kiểm s át thi hành án dân sự, thi h ành
án hành chính, VKSND có các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 28 , trong đ ó có các nhiệm vụ, quyền
hạn như “Trực tiếp kiểm s át vi ệc thi h ành
án của Cơ quan THADS c ùng cấp
v à cấp dưới, Chấp h ành viên, cơ quan, tổ chức v à cá nhân có liên quan” (khoản 2 Điều
28 ); c ó quyền “Y êu c ầu...cơ quan, tổ chức v à cá nhân có liên quan đến việc thi h ành án...thi hành bản án,
quyết định theo quy định của ph áp luật;...cung cấp hồ sơ, t ài liệu, vật chứng c ó
liên quan đến việc thi h ành án (điểm
b và d khoản 6 Điều 28 ); c ó quyền “Kiến
nghị...cơ quan, tổ chức, c á nhân th ực hiện đầy
đủ tr ách nhiệm trong việc thi h ành án” (khoản 7 Điều 28 ) .
Những nhiệm vụ, quyền hạn của Viện KSND trong khi kiểm s át thi hành án
dân sự c òn được quy định tại Điều
12 Luật THADS năm 2014 , trong đ ó Viện KSND c ó
nhiệm vụ, quyền hạn “Y êu c ầu
cơ quan, tổ chức v à cá nhân cung cấp hồ sơ, t ài
liệu, vật chứng c ó liên quan đến
việc thi h ành án” và “Tr ực tiếp kiểm s át
hoạt động thi h ành án dân sự của...c ác
cơ quan, tổ chức v à cá nhân có liên quan”.
Theo quy đ ịnh của Luật Tổ chức VKSND c ác năm 2002, 2014 và Luật THADS năm 2014 n êu trên, hoạt động của c ác
cơ quan, tổ chức v à cá nhân có liên quan đến
hoạt động thi h ành án dân sự - cho d ù dưới h ình thức k ý hợp đồng dịch
vụ giữa cơ quan, tổ chức v à cá nhân với Cơ quan THADS- đều
l à đối tượng kiểm s át của VKSND trong
c ông tác kiểm s át thi hành án dân sự.
Trong qu á trình tổ chức thi h ành án bản
án, quyết định của T òa án, Cơ quan THADS có thể k ý các hợp đồng dịch vụ với nhiều cơ quan, tổ chức,
c á nhân khác như với Thừa ph át lại để
tống đạt văn bản, quyết định về thi h ành án; Tổ chức thẩm
định gi á tài sản để thẩm định gi á tài sản thi h ành án, Tổ chức đấu gi á tài sản để b án đấu gi á tài sản thi
h ành án; cơ quan, tổ chức, c á nhân để
tr ông coi, bảo quản t ài sản thi h ành
án v.v... Hình thức k ý hợp đồng dịch vụ giữa
Cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức, c á nhân có liên quan chỉ l à hình thức ph áp lý để tổ
chức thực hiện một c ông việc; c òn bản
chất c ông việc theo hợp đồng l à việc
c ó liên quan đến qu á trình tổ chức
thi h ành bản án, quyết định của T òa
án; có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền v à lợi ích
hợp ph áp của c ác bên đương sự. C ác bên tham gia hợp đồng dịch vụ phải thực hiện
c ác quyền v à nghĩa vụ n êu
trong hợp đồng v à có trách nhiệm tu ân
thủ, thực hiện đ úng quy định ph áp luật c ó liên quan. Vì vậy, Viện kiểm s át nhân
dân có chức năng, nhiệm vụ v à quyền hạn kiểm
s át việc tu ân theo pháp luật của c ác
cơ quan, tổ chức, c á nhân có liên quan trong các hoạt động thi h ành bản án, quyết
định của T òa án. Bộ Tư ph áp cho rằng
“C ác cơ quan, tổ chức v à cá nhân có liên quan trong
THADS” chỉ l à các chủ thể: “Người phải thi h ành
án, người được thi h ành án, người c ó
quyền v à nghĩa vụ c ó liên quan đến việc thi h ành án, người đang nắm giữ th ông
tin về t ài sản, điều kiện thi h ành án
của đương sự; người đang thu ê, bảo quản, gửi,
giữ, quản l ý tài sản của đương sự” l à không phù hợp với quy định của ph áp luật, chưa đầy đủ, thu hẹp
phạm vi đối tượng kiểm s át của c ông tác kiểm s át thi hành án dân sự của Viện kiểm s át
nhân dân.
Th ứ ba, trong thực tiễn c ông tác thi hành
án dân sự hiện nay, số lượng c ác việc thi h ành
án dân sự c ó ký hợp đồng dịch vụ thẩm định
gi á, bán đấu gi á tài sản chiếm tỷ lệ
cao trong tổng số việc thi h ành án. Đồng thời đ ây
là lĩnh vực li ên quan đến qu á trình tổ chức thi h ành bản án, quyết
định của T òa án có nhiều khiếu nại, tố c áo phức tạp, k éo dài. Vi phạm trong qu á trình thẩm định gi á, tổ chức b án đấu
gi á tài sản thi h ành án dẫn đến bị
đương sự khiếu nại, tố c áo phức tạp l à một trong c ác nguyên nhân của t ình trạng t ài sản b án đấu gi á
thành nhưng chưa giao được t ài sản cho người
tr úng đấu gi á. Mặt kh ác, qua
công tác kiểm s át, Viện KSND c ác cấp đ ã phát hiện một số dạng vi phạm ph áp luật trong hoạt động của cơ quan, tổ chức c ó liên quan đến việc thẩm định gi á, bán đấu gi á tài sản thi h ành án như: Thẩm định gi á không
đúng quy trình theo quy định của ph áp luật,
dẫn đến kết quả thẩm định gi á không phù hợp với gi á
trị t ài sản thi h ành án, làm thất tho át tài sản của nh à nước,
t ài sản của đương sự. Việc tổ chức th ông báo bán đấu gi á không đúng quy định, mang t ính hình
thức; tổ chức b án đấu gi á không đúng
trình tự, thủ tục, quy tr ình theo quy định của
ph áp luật, c ó hiện tượng “qu ân
xanh, quân đỏ”, thậm ch í có hiện tượng “x ã
hội đen” tham gia v ào quá trình bán đấu gi á,
dẫn đến t ài sản thi h ành án nhiều lần “được cho l à” không bán được, phải giảm gi á
nhiều lần, sau đ ó mới b án được t ài sản, l àm giảm gi á
trị t ài sản, l àm ảnh hưởng
đến quyền lợi hợp ph áp của c ác bên đương sự. Thực tiễn cho thấy c ông tác kiểm s át việc tu ân theo pháp luật trong việc thẩm định gi á,
bán đấu gi á tài s ản thi h ành
án có tác dụng thiết thực v à cần thiết,
g óp phần bảo đảm việc tu ân theo pháp luật trong hoạt động THADS.
T ừ những ph ân tích nêu trên, Viện kiểm s át
nhân dân tối cao khẳng định: Theo quy định của Luật Tổ chức VKSND
năm 2002, 2014 v à Luật THADS năm 2014, Viện KSND c ó
chức năng kiểm s át việc tu ân theo
pháp luật của cơ quan, tổ chức v à cá nhân có liên quan đến hoạt động THADS, trong đ ó có hoạt động thẩm định
gi á, bán đấu gi á tài s ản
thi h ành án của Tổ chức thẩm định gi á, Tổ chức đấu gi á tài sản. Khi kiểm s át vi ệc tu ân theo pháp luật trong việc thẩm định
gi á, bán đấu gi á
tài s ản thi h ành án, Viện KSND
c ó các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
28 Luật Tổ chức VKSND 2014 v à Điều 12 Luật THADS
2014 , trong đ ó có các quyền “Trực tiếp
kiểm s át”, “Yêu cầu”, “Kiến nghị”. Tuy nhi ên, hoạt động thẩm định gi á tài s ản thi
h ành án và bán đấu gi á tài sản thi h ành án chỉ l à một
trong c ác hoạt động thẩm định gi á và bán đấu gi á tài sản của Tổ chức thẩm định gi á và
Tổ chức đấu gi á tài sản; do vậy để hoạt động
kiểm s át không làm ảnh hưởng đến hoạt động b ình thường của Tổ chức thẩm định gi á và Tổ chức đấu gi á
tài sản, Điều 25 Quy chế công tác kiểm sát THADS,
THAHC ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-VKSTC ng ày 20/12/2016 của Viện trưởng VKSNDTC quy định: “Việc trực tiếp kiểm s át
t ại cơ quan, tổ chức v à cá nhân có liên quan đến thi h ành án dân sự chỉ tiến h ành khi có căn c ứ cho
rằng c ó vi phạm ph áp luật nghi êm trọng trong hoạt động của cơ quan,
tổ chức c ó liên quan đến hoạt động thi h ành
án dân sự” . Viện KSND c ác
cấp chủ yếu áp dụng phương thức kiểm s át
như: Tham gia phiên đấu gi á để kiểm s át
việc b án đấu gi á tài sản
thi h ành án; yêu cầu Tổ chức thẩm định gi á, Tổ chức đấu gi á cung cấp hồ sơ, t ài liệu c ó liên quan đến c ác vụ việc
thẩm định gi á và bán đấu gi á tài sản
thi h ành án để kiểm s át, kết luận; kiến
nghị với cơ quan quản l ý nhà nước c ó thẩm quyền y êu cầu khắc phục vi phạm trong việc thẩm
định gi á, bán đấu gi á tài sản thi h ành
án, yêu cầu xem x ét trách nhiệm ph áp
lý của người c ó vi phạm v à có biện ph áp phòng ngừa vi phạm.
Vi ện kiểm s át nhân dân tối cao đề nghị Bộ Tư ph áp
thống nhất quan điểm về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
KSND trong kiểm s át việc tu ân theo pháp luật trong hoạt động thẩm định gi á tài sản thi h ành
án, đấu gi á tài sản thi h ành án như
nêu trên; chỉ đạo c ác địa phương, c ác
cơ quan có liên quan đến hoạt động thi h ành án dân sự thống nhất nhận thức v à thực hiện theo đ úng
quy định của ph áp luật.
Trân tr ọng cảm ơn !
Nơi nh ận:
- Như kính g ửi;
- Đc Vi ện trưởng VKSNDTC (để b áo cáo);
- Các đc Lãnh đ ạo Viện KSNDTC;
- Tòa án nhân dân t ối cao;
- Văn phòng Chính ph ủ;
- Vi ện KSND c ác t ỉnh, th ành
ph ố trực thuộc TW;
- Lưu VT, V ụ 11.
KT. VI ỆN TRƯỞNG
PHÓ VI ỆN TRƯỞNG
Nguy ễn Thị Thủy Khi êm
Công văn 478/VKSTC-V11 năm 2018 về trao đổi với Bộ Tư pháp quan điểm về kiểm sát việc bán đấu giá tài sản thi hành án do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 478/VKSTC-V11 ngày 01/02/2018 về trao đổi với Bộ Tư pháp quan điểm về kiểm sát việc bán đấu giá tài sản thi hành án do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
6.238
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng