ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 14
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 09 THÁNG 5 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ
CHƯƠNG TRÌNH SỐ 75-CTR/TU NGÀY 08 THÁNG 5 NĂM 2024 CỦA THÀNH ỦY CẦN THƠ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11
năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 42-NQ/TW); Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm
2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP); Chương
trình số 75-CTr/TU ngày 08 tháng 5 năm 2024 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị
quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII “về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới” (sau đây gọi
tắt là Chương trình số 75-CTr/TU).
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình số 75-CTr/TU, với những nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai quán triệt các quan điểm, mục tiêu của
Nghị quyết số 42-NQ/TW; mục đích, yêu cầu của Nghị quyết số 68/NQ-CP , Chương
trình số 75-CTr/TU nhằm tạo sự thống nhất cao về nhận thức, chuyển biến mạnh mẽ
trong hành động của cả hệ thống chính trị và Nhân dân về tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng và phát triển chính sách xã hội bền vững trong giai đoạn mới.
Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phải bám sát các
nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP , Chương trình số
75-CTr/TU đảm bảo thống nhất, đồng bộ, nhất quán, có trọng tâm, trọng điểm, khả
thi, hiệu quả; xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, địa phương trong
triển khai thực hiện, phù hợp với từng giai đoạn.
Chú trọng đổi mới cơ chế, huy động nguồn lực theo
hướng linh hoạt, hiệu quả, trong đó nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng
thời huy động hợp lý nguồn lực của xã hội và hợp tác quốc tế; tăng cường xã hội
hóa, hợp tác công - tư trong thực hiện các chính sách, phát triển xã hội bền vững
phù hợp với tình hình thực tế của thành phố.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị bám sát nội dung Nghị quyết số
42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP , Chương trình số 75-CTr/TU để triển khai thực
hiện nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả. Nêu cao trách nhiệm, quyết tâm chính trị
từ thành phố đến cơ sở, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị.
Thường xuyên bổ sung, cập nhật những chủ trương,
chính sách, nhiệm vụ, giải pháp mới để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đề ra.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đối với các địa phương,
đơn vị góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách xã hội trên
địa bàn thành phố; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy
định.
II. MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền
vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
Nhân dân, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện đầy đủ
các chính sách an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm,
bền vững; tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó
khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở,
thông tin. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế
gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với
bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
Theo phụ lục đính kèm.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Hệ thống chính sách xã hội phát triển toàn diện, bền
vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân,
góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước và xây dựng con người Việt Nam
toàn diện. Phấn đấu đến năm 2045 Cần Thơ là thành phố có hệ thống chính sách xã
hội phát triển toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng; nguồn nhân lực chất
lượng cao cả về văn hóa, y tế, giáo dục phát triển; an sinh và phúc lợi xã hội
cho Nhân dân được đảm bảo, chất lượng cuộc sống của Nhân dân được nâng lên, góp
phần hoàn thành mục tiêu đưa thành phố Cần Thơ thực sự là trung tâm của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long trên tất cả các lĩnh vực; đời sống vật chất, văn hóa và tinh
thần của người dân đạt mức cao của cả nước, thuộc nhóm các thành phố phát triển
khá ở Châu Á.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò của chính sách xã hội
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân quận, huyện
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
về vai trò đặc biệt quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
chính sách xã hội trong giai đoạn mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo,
quản lý và Nhân dân, nhất là người đứng đầu. Đổi mới nội dung, phương pháp
tuyên truyền, vận động với hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối
tượng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; kịp thời;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp Sở Nội vụ
Xây dựng hướng dẫn khen thưởng; thẩm định trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng khi tổng kết thực hiện Nghị quyết
42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII;
Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2024; Chương trình số 75-CTr/TU ngày
08 tháng 5 năm 2024 khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm
hay, điển hình tiên tiến.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực
quản lý nhà nước về chính sách xã hội
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp Sở Nội vụ, các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh
phân cấp, ủy quyền, cá thể hóa trách nhiệm trong tổ chức thực hiện; đẩy mạnh cải
cách hành chính theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch, nêu cao trách nhiệm giải
trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân tiếp cận chính sách xã hội; tăng cường
vai trò giám sát của Nhân dân; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành
vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật. Lấy kết quả công việc, sự hài lòng
và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thực hiện chính
sách xã hội;
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước; đẩy mạnh
chuyển đổi số, số hóa quy trình quản lý và tổ chức thực hiện chính sách xã hội
sâu rộng và toàn diện, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm. Tiếp tục thực
hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022- 2025, tầm
nhìn đến năm 2030. Từng bước áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân, hoàn
thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành liên quan đến chính sách
xã hội, bảo đảm liên thông, an toàn, bảo mật thông tin chung và dữ liệu cá
nhân. Đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội thông qua cơ
chế quản lý, cập nhật, chia sẻ dữ liệu và thông tin trên nền tảng số;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện lồng ghép các chỉ tiêu chủ yếu
của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của
thành phố; tổng hợp đề xuất tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình cấp có thẩm
quyền cân đối bố trí vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch theo khả năng cân đối nguồn vốn của thành
phố trong kỳ trung hạn và hàng năm.
3. Thực hiện tốt chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Tôn vinh toàn diện và đầy đủ đối với người có công
với cách mạng; tiếp tục quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người
có công, nhất là người ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, người gặp khó khăn trong cuộc sống; ưu tiên chăm sóc sức khỏe,
hỗ trợ nhà ở, giáo dục, đào tạo, việc làm, vay vốn, phát triển sản xuất và tiếp
cận các dịch vụ xã hội cho người có công và thân nhân. Bảo đảm người có công và
gia đình người có công phải có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống
của cộng đồng dân cư nơi cư trú;
Tiếp tục khuyến khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội
thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, phát huy truyền thông đạo lý “Uống
nước nhớ nguồn”, tích cực xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt
sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ;
Hoàn thành cơ bản việc giải quyết tồn đọng trong
chính sách người có công, nhất là công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và
xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; hoàn thiện hệ thống
thông tin, dữ liệu về người có công.
4. Phát triển thị trường lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân quận, huyện
Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục
nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, hiện đại, hội nhập quốc tế,
đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động và tạo cơ hội học tập suốt đời.
Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại ngành nghề phù hợp cho lực lượng lao động, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế. Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho thanh niên ngay từ bậc học
phổ thông; đẩy mạnh phân luồng, tăng số học sinh sau trung học cơ sở, trung học
phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; thực hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình
thành năng lực nghề nghiệp cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
thường xuyên kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
Đẩy nhanh xã hội hóa giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp; đa dạng hóa chủ thể tham gia đào tạo, quy định trách nhiệm và khuyến
khích doanh nghiệp đào tạo nghề cho người lao động; thường xuyên kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc
làm của Trung tâm Dịch vụ việc làm; đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc
làm thông qua sàn giao dịch việc làm trực tuyến. Vận hành sàn giao dịch việc
làm trực tuyến công khai, minh bạch, bảo đảm lợi ích hợp pháp của người lao động;
phòng, chống hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong thực hiện các dịch vụ
liên quan đến thị trường lao động như tư vấn, giới thiệu việc làm, đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài, cho thuê lại lao động... Xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; tăng cường đối thoại, thương lượng, ký kết
lao động tập thể trong doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp lao động đúng pháp
luật. Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, đặc
biệt trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm. Hoàn thiện tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp áp dụng cho các ngành
nghề trong xã hội. Hiện đại hóa, chuyển đổi số trong thông tin dự báo thị trường,
kết nối cung - cầu, quản lý nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở dữ liệu lao động,
việc làm;
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình
số 25-CTr/TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thành ủy Cần Thơ về giáo dục nghề
nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số
11/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định
chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp, việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động
từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu người lao động, việc
tìm người - người tìm việc thành phố Cần Thơ; phát triển về quy mô đi đôi với
nâng cao chất lượng, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chuyển đổi cơ cấu lao động.
Đa dạng hóa các hình thức, các phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học
nghề và yêu cầu sản xuất; phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động
nông thôn, ưu tiên đào tạo nhân lực cho các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt
khó khăn bằng các hình thức phù hợp và chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu
cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Nâng cao hiệu quả tư vấn,
giới thiệu việc làm, đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động thất
nghiệp;
b) Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh thành phố
Cần Thơ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân
quận, huyện
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng
thường xuyên và liên tục, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền nhằm bảo đảm
các đối tượng tiếp cận đầy đủ thông tin, qua đó nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng,
chính quyền, các tổ chức đoàn thể và mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của
tín dụng chính sách xã hội. Đồng thời, tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn
vốn tín dụng chính sách xã hội kể cả nguồn vốn trung ương và ngân sách địa
phương (ngân sách thành phố và quận, huyện) tiếp tục mở rộng tín dụng chính
sách xã hội nhằm hỗ trợ vốn vay tạo việc làm, sinh kế cho người dân, nhất là
người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, lao động là người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, các nhóm đối tượng yếu thế và lao động có hoàn cảnh khó khăn
khác.
5. Xây dựng hệ thống an sinh xã
hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau
a) Bảo hiểm xã hội thành phố chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Chú trọng phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội toàn
diện, linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế, bao phủ được
toàn bộ lực lượng lao động; tiếp tục cải cách, mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội,
tạo cơ hội tham gia và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động. Thực hiện
bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức
kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định
của pháp luật. Nghiên cứu sửa đổi chính sách bảo hiểm xã hội một lần phù hợp với
thực tiễn, gắn với an sinh xã hội;
Đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, có
chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho nông dân, người nghèo, người thu nhập
thấp, lao động khu vực phi chính thức tham gia. Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất
lượng bảo hiểm y tế toàn dân; đa dạng các gói dịch vụ bảo hiểm y tế nhằm góp phần
chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm chi phí người dân chi trả trực tiếp cho dịch vụ
y tế;
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo hướng hiệu quả, bền vững;
ban hành chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Tham mưu hoàn thiện hệ thống trợ giúp xã hội theo
hướng quan tâm cả đời sống vật chất và tinh thần, giúp người dân kịp thời khắc
phục khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế, xã hội, thiên tai, dịch bệnh
và các rủi ro khác;
Tiếp tục tham mưu nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội
theo hướng bảo đảm mức sống tối thiểu. Rà soát, hoàn thiện chính sách ưu tiên hỗ
trợ cho người không có khả năng lao động, người khuyết tật, người cao tuổi, người
di cư và gia đình có trẻ em, người thu nhập thấp;
Phát triển mạng lưới dịch vụ trợ giúp xã hội đối với
trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; người
bị bạo lực gia đình và người bị bạo lực trên cơ sở giới; xây dựng đội ngũ làm
công tác xã hội chuyên nghiệp; đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp
sớm, hỗ trợ kịp thời người gặp khó khăn trong cuộc sống, góp phần xây dựng cộng
đồng phát triển bền vững; kết nối, đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp pháp lý
trong các chương trình, chính sách về an sinh xã hội;
Đổi mới việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trợ giúp xã hội, cứu trợ khẩn cấp; quản
lý, sử dụng quỹ cứu trợ xã hội từ thiện, nhân đạo công khai, minh bạch, hiệu quả,
đúng pháp luật;
Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm
nghèo bền vững theo tinh thần Nghị quyết số 12/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12
năm 2023 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ quy định chính sách hỗ trợ
thoát nghèo bền vững giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn thành phố theo hướng đa
chiều, bao trùm, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định cuộc
sống lâu dài cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Nghiên cứu, triển khai cơ chế thí điểm phân cấp thực hiện
trọn gói các chương trình mục tiêu quốc gia cho cấp huyện. Triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc
thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
6. Nâng cao phúc lợi xã hội
toàn dân, bảo đảm người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản
có chất lượng
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hóa mô hình,
chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Củng cố kết quả
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Tăng cường giáo dục hòa nhập cộng đồng cho người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ
nhà giáo. Tăng cường đầu tư để duy trì và nâng cao kết quả xây dựng trường học
đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Chú trọng phát triển mạng lưới trường lớp, nhất
là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, khu đông dân cư. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số,
hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo
viên. Thúc đẩy chủ trương xã hội hóa góp phần hỗ trợ khu vực công thực hiện mục
tiêu giáo dục, đào tạo;
b) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; khẩn trương thực hiện thống nhất trung tâm y tế
cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đảm bảo đủ nhân lực, nguồn ngân sách và cơ chế tài chính phù hợp
cho y tế cơ sở, y tế dự phòng trong đó chú trọng đầu tư trạm y tế xã ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
Xây dựng hệ thống y tế công bằng, hiệu quả, chất lượng,
hội nhập, bảo đảm điều kiện tiếp cận và chăm sóc sức khỏe cho người dân hướng tới
bảo hiểm y tế toàn dân. Chú trọng phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự
phòng, chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, bà mẹ và
trẻ em; khám sức khỏe định kỳ cho Nhân dân; quản lý các bệnh mạn tính đối với
người cao tuổi. Thực hiện có hiệu quả chính sách dinh dưỡng, giải quyết tình trạng
suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; nâng cao tầm vóc, thể lực người Cần Thơ; bảo đảm vệ sinh, an toàn thực
phẩm. Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa có hiệu quả dịch
bệnh, bảo đảm an ninh y tế; phát triển y tế học đường, y học gia đình. Tăng cường
chuyển đổi số trong công tác quản lý, trong quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử, bảo
hiểm y tế;
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh;
khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của các dân
tộc trong thành phố; đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động văn
hóa, gắn việc khai thác các giá trị văn hóa với quảng bá hình ảnh và xúc tiến
du lịch, đưa sản phẩm văn hóa trở thành nguồn lực quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố. Nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng
bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn và
các giai tầng xã hội;
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội về
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển văn hóa, tạo sự
thống nhất trong tư tưởng, hành động và quyết tâm thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ phát triển văn hóa của thành phố. Tập trung xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Cần Thơ phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần
tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; tạo cơ sở, nền tảng tinh thần
vững chắc cho xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền
vững của thành phố;
Tiếp tục quán triệt thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về văn hóa tại Quyết định số
1909/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030; Đề án số 07-ĐA/TU ngày 28 tháng 12
năm 2021 của Thành ủy Cần Thơ về phát triển văn hóa thành phố Cần Thơ giai đoạn
2021 - 2030; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Thành ủy Cần
Thơ về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân đồng bộ, hài hòa với phát triển kinh tế đô thị”; Kết luận của Đồng
chí Tổng Bí thư tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc và các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết
luận, văn bản của Đảng về phát triển văn hóa, văn nghệ. Triển khai thực hiện có
hiệu quả Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1519/QĐ-TTg ngày 02 tháng
12 năm 2023, trong đó đặc biệt chú ý triển khai thực hiện nội dung tích hợp quy
hoạch về phát triển văn hóa trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Thực hiện chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận
thông tin theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận và bảo vệ
người dân, đặc biệt là trẻ em, nhóm yếu thế được an toàn trên môi trường mạng.
Tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin,
công nghệ số. Thiết lập các cụm thông tin điện tử, dịch vụ thông tin công cộng
phục vụ thông tin. Hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số và bảo vệ
người dân, các nhóm yếu thế, nhất là trẻ em an toàn trên môi trường mạng. Bảo đảm
thông tin chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch; kiểm soát và xóa bỏ thông
tin rác, thông tin ngoài luồng;
đ) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Xác định việc phát triển nhà ở là một trong những nội
dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; trong
đó, từng bước nêu cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, hệ thống chính trị,
nhất là chính quyền địa phương trong thực hiện chủ trương của Đảng và Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhằm
đảm bảo quyền lợi người dân về chỗ ở, đảm bảo chất lượng nhà ở an toàn và thích
ứng với biến đổi khí hậu; thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu của
Trung ương và địa phương để phát triển hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính
sách xã hội, người có công với cách mạng, người thu nhập thấp và người nghèo gặp
khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội và
phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo tiết kiệm
nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên đất đai. Tập trung triển khai thực hiện tốt
các Chương trình phát triển nhà ở thành phố Cần Thơ;
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng nước sạch tiết
kiệm, hiệu quả; tổ chức tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân tích cực
sử dụng các nguồn nước sạch sinh hoạt; nâng cao nhận thức về nước sạch, vệ sinh
môi trường nông thôn, bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt theo quy
chuẩn cho người dân, nhất là người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, có chính sách cung cấp nước sạch cho các cơ sở giáo dục,
y tế và các cơ sở thiết yếu khác. Hoàn thiện chính sách về nước sạch đồng bộ,
thống nhất, liên ngành, liên vùng và bảo đảm an ninh nguồn nước;
g) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị
suy thoái, bảo vệ môi trường khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường và
điều kiện sống của Nhân dân. Lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn,
kinh tế xanh trong phát triển kinh tế - xã hội; có giải pháp đủ mạnh để giải
quyết triệt để ô nhiễm do nước thải, rác thải, khí thải; ngăn chặn, đẩy lùi
nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, nhất là vấn đề rác thải, khí thải, nước
thải tại đô thị, khu vực nông thôn.
7. Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, liên
thông, liên tục, chuyên nghiệp, đáp ứng cơ bản nhu cầu và tăng khả năng tiếp cận
cho các nhóm đối tượng, nhất là người có hoàn cảnh khó khăn, người di cư, đồng
bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng các dịch vụ về việc làm, bảo hiểm xã
hội, y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội và hệ thống cơ sở dịch vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng người có công với cách mạng, trẻ em mồ côi, người cao tuổi, người khuyết
tật không nơi nương tựa. Xây dựng đội ngũ nhân viên làm công tác xã hội hiểu biết
pháp luật, có phẩm chất đạo đức, tận tâm, hoạt động chuyên nghiệp. Phát triển mạng
lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng, mô hình chăm sóc và trợ giúp xã hội
ngoài công lập; phát huy vai trò của gia đình trong chăm sóc, bảo vệ người khuyết
tật, người cao tuổi, trẻ em;
Đổi mới đồng bộ các dịch vụ theo hướng hiện đại; quản
lý và cung cấp dịch vụ xã hội trên nền tảng số phục vụ người dân và doanh nghiệp;
đẩy mạnh việc chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng chính sách trên cơ
sở kết nối, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công - tư, khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư, hiện đại hóa và cung ứng dịch vụ xã hội.
8. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ
nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về việc tiếp nhận
nguồn vốn viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt
Nam trên địa bàn thành phố thực hiện cho các chính sách xã hội trên cơ sở đề
nghị của các Sở, ngành và các cơ quan, tổ chức đảm bảo theo quy định của pháp
luật và điều kiện thực tế;
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện
Đẩy mạnh chuyển giao khoa học - công nghệ trong tất
cả các lĩnh vực chính sách xã hội hướng tới việc làm bền vững, nâng cao năng suất
lao động, bảo đảm an sinh xã hội, trợ giúp xã hội. Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực có sức cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao.
9. Phát huy vai trò của các cơ
quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, tổ chức chính trị - xã hội, hội
quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức
chính trị - xã hội thường xuyên lắng nghe, phản ánh, phối hợp giải quyết tâm
tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân;
nâng cao chất lượng hoạt động giám sát và phản biện xã hội; tuyên truyền, vận động,
tạo sự đồng thuận của hội viên, đoàn viên và Nhân dân trong thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phối hợp vận động nguồn
lực, khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển các loại hình cung cấp dịch vụ xã
hội và tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội; kiến nghị các biện pháp cần
thiết với cơ quan liên quan để thực hiện hiệu quả chính sách xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công,
các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
đảm bảo nội dung, chất lượng và đúng tiến độ theo Kế hoạch này;
b) Giao Sở Tài chính phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo
kinh phí trong việc triển khai thực hiện các chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới;
c) Định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hằng năm,
báo cáo kết quả, tiến độ, những đề xuất kiến nghị trong quá trình tổ chức thực
hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện Kế hoạch này của các sở, ban ngành, địa phương; là đầu mối tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện; tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố trình Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Thường
trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy trước ngày 25 tháng 11 hằng năm;
b) Phối hợp Sở Nội vụ xây dựng hướng dẫn xét khen
thưởng về tiêu chuẩn, tiêu chí, điều kiện chi tiết cho tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và tổng hợp, lựa chọn các tập thể,
cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
khen thưởng.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
số 68/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình số 75-CTr/TU của Thành ủy Cần Thơ thực
hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội,
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(để b/c);
- TT. TU; TT. HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- UB MTTQ VN TP và các đoàn thể;
- Sở, ban ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- VP UBND TP (2,3);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, MK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thực Hiện
|
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
68/NQ-CP NGÀY 09 THÁNG 5 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 75-CTR/TU
NGÀY 08 THÁNG 5 NĂM 2024 CỦA THÀNH ỦY CẦN THƠ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW
(Kèm theo Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Mục tiêu đến
năm 2030
|
Đơn vị phụ
trách theo dõi, đánh giá thực hiện
|
1
|
Ưu đãi người có công với cách mạng
|
|
|
|
|
Tỷ lệ người có công và gia đình có mức sống từ
trung, bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú
|
%
|
100
|
Sở LĐTBXH
|
2
|
Lao động, việc làm, phát triển thị trường lao
động
|
|
|
|
|
Tỷ lệ thất nghiệp chung
|
%
|
< 3
|
Cục Thống kê
|
|
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
< 4
|
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã
hội
|
%
|
< 20
|
3
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
85-90
|
Sở LĐTBXH
|
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
> 40
|
4
|
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế
|
|
|
|
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
BHXH
|
%
|
> 60
|
Bảo hiểm xã hội
|
|
Tỷ lệ người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương
hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội
|
%
|
> 60
|
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHTN
|
%
|
> 45
|
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
> 95
|
Sở Y tế
|
5
|
Trợ giúp xã hội và giảm nghèo
|
|
|
|
|
Tỷ lệ hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng
tuổi, thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
100
|
Sở LĐTBXH
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo chuẩn nghèo quốc gia
|
%
|
Cơ bản không còn
|
6
|
Giáo dục
|
%
|
|
|
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp tiểu học
|
%
|
100
|
Sở GDĐT
|
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở
|
%
|
> 97
|
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học phổ thông và
tương đương
|
%
|
>95
|
|
Thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ
|
Mức độ
|
2
|
|
Thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
|
Mức độ
|
3
|
|
Thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở
|
Mức độ
|
3
|
7
|
Y tế
|
|
|
|
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
75
|
Sở Y tế
|
|
Số năm sống khỏe
|
Năm
|
68
|
|
Chỉ tiêu số lượng trên 10.000 dân
|
|
|
|
+ Số giường bệnh
|
Giường
|
55
|
|
+ Số bác sỹ
|
Bác sỹ
|
20
|
|
Tỷ lệ giường bệnh tư nhân
|
%
|
> 15
|
|
Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu
tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả
|
%
|
> 95
|
|
Tỷ lệ người dân được quản lý sức khỏe
|
%
|
> 95
|
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng
|
%
|
> 95
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp
còi
|
%
|
< 15
|
|
Chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt
rét
|
|
Giải quyết cơ bản
|
8
|
Phát triển văn hóa và thông tin, truyền thông
|
|
|
|
|
Tỷ lệ người dân được hưởng thụ và tham gia các hoạt
động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa
phương
|
|
|
|
|
+ Vùng sâu, vùng xa
|
%
|
> 75
|
Sở TTTT
|
|
+ Xã, phường vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
%
|
> 80
|
9
|
Nhà ở
|
|
|
|
|
Nhà ở kiên cố và bán kiên cố
|
%
|
> 92,5
|
Sở Xây dựng
|
|
Nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ
|
%
|
< 7,5
|
10
|
Nước sạch, vệ sinh môi trường
|
|
|
|
|
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn
|
|
|
|
|
+ Thành thị
|
%
|
100
|
Sở Xây dựng
|
|
+ Nông thôn
|
%
|
> 80
|
Sở NNPTNT
|
|
Tỷ lệ hộ gia đình có công trình phụ hợp vệ sinh bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
100
|
Sở Y tế
|
|
Tỷ lệ trường học có công trình phụ hợp vệ sinh bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
100
|
|
Tỷ lệ trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
100
|
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom
và xử lý
|
%
|
100
|
Sở TNMT
|
|
Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom và
xử lý
|
%
|
> 80
|
|
Chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải
nguy hại, chất thải nguy hại lây nhiễm được thu gom và xử lý
|
%
|
100
|
|
Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đủ tiêu chuẩn xả thải ra môi trường
|
%
|
100
|
|
Cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi
trường
|
%
|
100
|
|
Nước thải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn
tương đương với chất lượng nước thải thải ra nguồn tiếp nhận dùng cho mục
đích sinh hoạt
|
%
|
100
|