ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2041/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 16
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
Thực hiện Quyết định số
782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. UBND tỉnh Lai Châu xây dựng Kế hoạch
Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu chung: Thực
hiện có hiệu quả việc giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời không để trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật và có nguy cơ trở thành lao động trái quy định của pháp luật, nhất là
trẻ em ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có cơ hội được phát
triển toàn diện.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1:
Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động
trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 5.3%.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động
trẻ em trái quy định của pháp luật và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột
sức lao động khi có thông báo được can thiệp, hỗ trợ kịp thời, được quản lý,
theo dõi.
- Trên 85% trẻ em có nguy cơ,
lao động trẻ em trái quy định của pháp luật được tiếp cận giáo dục phổ thông
và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền
thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật
.
- 85% cán bộ, giáo viên trong
các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 65% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em
được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
trái quy định của pháp luật.
- 65% trẻ em được cung cấp
thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định
của pháp luật.
- 85% doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ gia đình, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình
trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
c) Mục tiêu 3: Đào
tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của
pháp luật.
- 85% công chức, viên chức cấp
tỉnh, huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em trái
quy định của pháp luật được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa,
phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của
pháp luật.
- 85% doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp vừa và nhỏ và 65% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác
xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về
phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định
của pháp luật.
3. Định hướng đến năm 2030:
Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em trái quy định của pháp luật và người
chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,5%; giảm tối đa tỉ lệ lao động trẻ em
trái quy định của pháp luật và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
II. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em trái quy định của pháp luật.
Nghiên cứu, xây dựng, phát triển
các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức
thông tin tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của
pháp luật, giáo dục hỗ trợ quyền trẻ em phù hợp với từng địa phương, cộng đồng,
dân tộc.
Nâng cao năng lực của chính quyền
các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng
lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng cho giảng
viên nguồn các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương về việc phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
Tăng cường phòng ngừa, phát hiện
và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em trái quy định của pháp luật và trẻ em có
nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở,
chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi
cung ứng. Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động.
Xây dựng và triển khai quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can
thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em trái quy
định của pháp luật gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em. Hỗ trợ lao động trẻ em
trái quy định của pháp luật, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em
trái quy định của pháp luật và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch
vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển
khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của
pháp luật.
Huy động sự tham gia của các tổ
chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em trái quy định của pháp luật.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em trái quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử
dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật. Xây dựng cơ sở dữ liệu
theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chương trình, định kỳ khảo sát quốc gia về
lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ban,
ngành và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các
chương trình, kế hoạch, dự án, đề án có liên quan khác theo quy định của pháp
luật.
- Nguồn kinh phí tài trợ, viện
trợ; huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các
nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện:
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể và các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông, in ấn, nhân bản sản phẩn in ấn, nhân bản sản phẩm truyền thông nhằm nâng
cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- Tổ chức đào tạo tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em tại địa phương, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cộng
tác viên, tình nguyện viên (trưởng thôn, tổ dân phố) về phòng ngừa, phát hiện,
can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có
nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, triển khai tiêu
chí xác định lao động trẻ em trái quy định của pháp luật, bảo vệ trẻ em.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành; quy trình, mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em trái quy định của pháp luật.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
trái quy định của pháp luật.
- Theo dõi, đánh giá, sơ kết,
tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch này và xây dựng Chương trình giai đoạn tiếp
theo. Xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động trẻ em trái quy định của pháp luật,
chỉ tiêu thống kê theo dõi, đánh giá về lao động trẻ em trái quy định của pháp
luật báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hôi, Tỉnh ủy, UBND tỉnh trước ngày
25/11 hàng năm.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì công tác phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật theo chức năng, nhiệm
vụ của ngành. Cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ
em trái quy định của pháp luật cho học sinh, giáo viên. Hỗ trợ trẻ em có nguy
cơ trở thành lao động trẻ em trái quy định của pháp luật được tiếp cận giáo dục
phổ thông và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái
quy định của pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Công an tỉnh
Chủ trì công tác phòng, chống tội
phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Tăng cường điều tra,
phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao
động trẻ em trái quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị
bóc lột sức lao động.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Tăng cường truyền thông, nâng
cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của
pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về lao động trẻ em trái quy định của pháp luật trong lĩnh vực
được giao.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí
và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
6. Sở Tài chính
Hàng năm cân đối ngân sách,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo đúng quy
định về phân cấp ngân sách nhà nước.
7. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm xây
dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng
năm của sở, ngành, địa phương.
8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình; Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương; Triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp, mô hình phù hợp tình hình thực tế tại địa phương,
đặc biệt ở địa bàn, ngành, nghề có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em
trái quy định của pháp luật hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em trái
quy định của pháp luật.
- Chủ động bố trí ngân sách,
nguồn lực hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên
địa bàn để thực hiện Chương trình.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ,
đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử
dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
- Định kỳ báo cáo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Chương trình (thời gian cụ thể: Cùng
kỳ theo báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác trẻ em).
9. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh: Tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao
động trẻ em trái quy định của pháp luật cho cán bộ, đoàn viên, người chưa
thành niên, trẻ em tham gia lao động, đồng thời tham gia kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em trái
quy định của pháp luật.
10. Đề nghị Liên minh Hợp
tác xã tỉnh: Chủ trì triển khai thực hiện Chương trình đến người sử dụng
lao động và người lao động trong các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Tổ hợp
tác bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn
và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp
tác xã và các làng nghề.
11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên
khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức xã hội:
- Truyền thông, giáo dục, tư vấn
pháp luật, chính sách về lao động trẻ em.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ
em bỏ học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các hộ
nghèo, cận nghèo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực kinh tế
nông nghiệp, địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy
cơ phát sinh lao động trẻ em.
Trên đây là Kế hoạch Phòng ngừa,
giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ triển khai
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (B/c);
- TT Tỉnh ủy (B/c);
- UBND tỉnh: U1, U2;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|