Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
122/2025/NĐ-CP
Loại văn bản:
Nghị định
Nơi ban hành:
Chính phủ
Người ký:
Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành:
11/06/2025
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đang cập nhật
Số công báo:
Đang cập nhật
Tình trạng:
Đã biết
Nguyên tắc và thời gian áp dụng phân quyền, phân cấp trong quản lý thuế từ 01/7/2025
Chính phủ đã ban hành Nghị định 122/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế, trong đó có nội dung về nguyên tắc và thời gian áp dụng phân quyền, phân cấp trong quản lý thuế.
Nguyên tắc và thời gian áp dụng phân quyền, phân cấp trong quản lý thuế từ 01/7/2025
Theo đó, Nghị định này điều chỉnh thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền trong quản lý thuế, nhằm đảm bảo sự phân quyền, phân cấp rõ ràng và hiệu quả giữa các cấp chính quyền.
Trong đó, phân quyền, phân cấp trong quản lý thuế phải đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
- Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về quản lý thuế và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý thuế.
- Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.
- Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.
- Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.
- Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
Thời gian áp dụng phân quyền, phân cấp quản lý thuế từ ngày 01/7/2025 - 01/3/2027, trừ các trường hợp sau:
Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;
Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01/7/2025, có hiệu lực trước ngày 01/3/2027 thì quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
Xem chi tiết tại Nghị định 122/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
CHÍNH
PHỦ
-------
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 122/2025/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 11
tháng 6 năm 2025
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2025 ;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc
hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân
quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực
quản lý thuế được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp,
phân quyền
1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp ; phù hợp với các nguyên tắc, quy định
về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính
phủ , Luật Tổ chức chính quyền địa phương .
2. Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ
quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản
lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với
lĩnh vực quản lý nhà nước về quản lý thuế và phát huy tính chủ động, sáng tạo,
tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước trong lĩnh vực quản lý thuế.
3. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây
dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò
kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
4. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định
rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người
có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.
5. Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành,
lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc
chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường,
liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng
chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.
6. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm
công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc
tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định
của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người
dân, doanh nghiệp.
7. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
8. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền,
phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
Chương II
PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ THUẾ
Điều 3. Hồ sơ khai thuế, thời hạn
nộp và địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
1. Việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ
trong hồ sơ khai thuế, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ
quan quản lý nhà nước đã có, căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị
công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 11 Điều 17 Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn.
2. Hồ sơ khai thuế; loại thuế khai theo tháng, khai
theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết
toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp,
trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí
xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý theo quy định tại khoản
8 Điều 43 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng
đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê
đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo
lợi nhuận liên quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn.
4. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp
thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế
đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh, các khoản thu từ đất,
cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, quyết toán thuế thu
nhập cá nhân; và người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử
cùng các trường hợp cần thiết khác theo quy định tại khoản 4 Điều
45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ
a) Hồ sơ khai thuế, loại thuế khai theo tháng, khai
theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết
toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp,
trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí
xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý thực hiện theo quy định tại điểm 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này .
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng
đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê
đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo
lợi nhuận liên quốc gia thực hiện theo quy định tại điểm 2 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này .
c) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp
thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế
đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh, các khoản thu từ đất,
cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, quyết toán thuế thu
nhập cá nhân; và người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử
cùng các trường hợp cần thiết khác thực hiện theo quy định tại điểm
3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này .
Điều 4. Thủ tục, hồ sơ, thời
gian khoanh nợ thuế
1. Thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ đối với trường
hợp được khoanh nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ
Thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ đối với trường
hợp được khoanh nợ thực hiện theo quy định tại điểm 4 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này .
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền quyết
định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Quản lý thuế có khoản nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng
6 năm 2019.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
a) Cơ quan thuế cơ sở quản lý trực tiếp người nộp
thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị xóa nợ đến cơ quan thuế cấp tỉnh để thẩm định;
trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì cơ quan thuế cấp tỉnh thông báo cho
cơ quan thuế cơ sở theo Mẫu số
02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ
thì cơ quan thuế cấp tỉnh lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế thẩm
định.
Cục Thuế thẩm định hồ sơ đề nghị xóa nợ. Trường hợp
không thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho cơ quan thuế cấp tỉnh
theo Mẫu số 02/XOANO ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ
thì Cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo Mẫu số 06/XOANO ban hành kèm theo
Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9
năm 2021 của Bộ Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
b) Cơ quan thuế cấp tỉnh quản lý trực tiếp người nộp
thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị xóa nợ đến Cục Thuế để thẩm định. Trường hợp
không thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho cơ quan thuế cấp tỉnh theo
Mẫu số 02/XOANO ban hành kèm
theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29
tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục
Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo Mẫu số 06/XOANO ban hành kèm
theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng
9 năm 2021 của Bộ Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Điều 6. Dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Dịch vụ về hóa đơn điện tử và trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ, trường hợp
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải trả tiền dịch vụ, trường hợp
sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp
dịch vụ về hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ
Dịch vụ hoá đơn điện tử và trường hợp sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ
về hóa đơn điện tử thực hiện theo điểm 5 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này .
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Tài
chính
1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để bảo đảm
phù hợp với quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
cho cơ quan quản lý thuế để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân cấp, phân
quyền.
Chương III
PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ THUẾ
Điều 8. Việc áp dụng cơ chế thỏa
thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao
dịch liên kết (APA)
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền cho
ý kiến và quyết định ký nội dung APA đối với các APA song phương, đa phương có
sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài theo quy định tại khoản
5 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền quyết
định thời điểm bắt đầu có hiệu lực của APA song phương hoặc đa phương theo quy
định tại khoản 7 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
a) Cục Thuế trao đổi, đàm phán nội dung về APA với
người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, xây dựng phương án đàm phán xin ý kiến
các bộ ngành liên quan (nếu cần thiết) và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt
trước khi tiến hành đàm phán.
b) Cục Thuế thực hiện trao đổi, đàm phán với người
nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài về nội dung APA theo phương án đã được phê
duyệt. Trên cơ sở nội dung đàm phán, Cục Thuế xây dựng dự thảo APA và trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính ký APA.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các hồ sơ đã được trình Thủ tướng Chính
phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định xoá
nợ thì Thủ tướng Chính phủ tiếp tục xử lý theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13
tháng 6 năm 2019.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị áp dụng APA song
phương, đa phương đã nộp cho cơ quan thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành và chưa được báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì thẩm quyền phê
duyệt, ký APA song phương, đa phương thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 10. Hiệu lực thi hành và
tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2027 trừ các trường hợp sau:
a) Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ đề xuất và được
Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định
này;
b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà
nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này thông qua hoặc ban hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025, có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì quy định
tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm
pháp luật đó có hiệu lực.
3. Trong thời gian các quy định của Nghị định này
có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự,
thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b)
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
PHỤ LỤC
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÂN QUYỀN TRONG
LĨNH VỰC QUẢN LÝ THUẾ
(Kèm theo Nghị định số 122/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)
1. Hồ sơ khai thuế, loại thuế khai theo tháng, khai
theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết
toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp,
trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí
xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 và khoản 3, 4, 5 Điều 1, khoản 1 Điều
2 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng
đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê
đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo
lợi nhuận liên quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp
thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế
đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh, các khoản thu từ đất,
cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, quyết toán thuế thu
nhập cá nhân; và người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử
cùng các trường hợp cần thiết khác thực hiện theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 và khoản
6 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ.
4. Thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ đối với trường
hợp được khoanh nợ thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
5. Dịch vụ hoá đơn điện tử và trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ, trường hợp
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải trả tiền dịch vụ, trường hợp
sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp
dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 và Nghị
định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm
2025 của Chính phủ.
Nghị định 122/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế
GOVERNMENT OF
VIETNAM
--------
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
No: 122/2025/ND-CP
Hanoi, June 11,
2025
DECREE
ON
DEVOLUTION AND DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF TAX ADMINISTRATION
Pursuant to the Law on Government Organization
dated February 18, 2025;
Pursuant to the Law on Organization of Local
Government 2025;
Pursuant to the Resolution No. 190/2025/QH15
dated February 19, 2025 of the National Assembly on settlement of some issues
related to restructuring of state apparatus;
At the request of the Minister of Finance;
The Government issues a Decree on devolution and
delegation of powers in field of tax administration.
Chapter I
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Article 1. Scope
This Decree provides for powers and procedures for
performing tasks and exercising powers of competent authorities and persons in
the field of tax administration prescribed in laws, resolutions of the National
Assembly, ordinances, resolutions of the Standing Committee of the National
Assembly of Vietnam, decrees of the Government, and decisions of the Prime
Minister to be adjusted for devolution and delegation of powers.
Article 2. Rules for
devolution, delegation of power
1. Comply with regulations in the Constitution; follow
rules and regulations on devolution, delegation of powers specified in the Law
on Government Organization, the Law on Organization of Local Government.
2. Thoroughly devolve tasks from central
authorities to local governments; maintain the unified management power of the
Government and the executive power of the head of the Government over the field
of state management of tax administration and promote proactivity, creativity
and self-responsibility of local governments for state management in the fields
of tax administration.
3. Ensure that the Government, the Prime Minister,
Ministries and ministerial authorities focus on state management at the macro
level; establish synchronous and unified institutions, strategies, planning and
plans, play creative role and strengthen inspection and supervision.
4. Promote devolution, delegation of power and
clearly distinguish powers of People's Councils, People's Committees, and
Presidents of People's Committees; clearly distinguish general powers of
People's Committees and specific powers of Chairpersons of People's Committees;
ensure the conformity with tasks, powers and capacity of authorities and
persons having the power to perform tasks and exercise powers that have been
distinguished.
5. Implement devolution, delegation of power among
relevant sectors and fields ensuring consistency, comprehensiveness,
connectivity, avoiding omission or overlap, and interference between tasks;
maintain legal bases for normal, continuous and uninterrupted operations
conducted by authorities; avoid interruption, overlaps or omission of
functions, tasks, fields and areas.
6. Protect human rights and citizenship; maintain
publicness and transparency, and enable individuals and organizations to access
information, exercise rights, fulfill obligations and follow procedures
according to regulations of law; do not affect normal operations in the society
and those conducted by people and enterprises.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
8. Resources for performance of tasks over which
powers are devolved or delegated and exercise of powers distinguished shall be
covered by state budget as prescribed.
Chapter II
DELEGATION OF POWERS IN
FIELD OF TAX ADMINISTRATION
Article 3. Tax declaration
dossiers, deadlines and locations for submission of tax declaration dossiers
1. The cases where taxpayers are not required to
submit documents in dossiers on tax declaration, tax payment, tax refund and
other tax dossiers that state regulatory authorities already have, shall depend
on the actual situation and information technology equipment conditions
specified in Clause 11 of Article 17 of the Law on Tax Administration No.
38/2019/QH14 dated June 13, 2019, as guided by the Minister of Finance.
2. Tax declaration dossiers; types of taxes to be
declared monthly, quarterly, annually, declared each time a tax liability
arises, tax finalization declaration; declaration of payable fees and charges
collected by diplomatic missions of Vietnam; declaration, provision, exchange
and use of information for Country-by-Country reports (CbCRs); criteria for
determining taxpayers for quarterly tax declaration shall comply with Clause 8
of Article 43 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13,
2019, guided by the Minister of Finance.
3. Deadlines for submitting tax declaration
dossiers for agricultural land use tax; non-agricultural land use tax; land use
fees; land and water surface rent; fees for mineral production right; fees for
water resource extraction right; registration fees; licensing fees; revenues of
the state budget in accordance with the law on management and use of
public property; and CbCRs shall comply with Clause 5 of Article 44 of the Law
on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019, as guided by the
Minister of Finance.
4. Locations for submitting tax declaration
dossiers for taxpayers with multiple production and business activities;
taxpayers carrying out production and business activities in multiple
locations; taxpayers with tax obligations arising for taxes declared and paid
each time they arise, proceeds obtained from land, granting of rights to
extract water resources, mineral resources, and personal income tax finalization;
and taxpayers making tax declarations through electronic transactions and other
necessary cases shall comply with Clause 4 of Article 45 of the Law on Tax
Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019, guided by the Minister of
Finance.
5. Procedures for performing tasks
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
b) Deadlines for submitting tax declaration
dossiers for agricultural land use tax; non-agricultural land use tax; land use
fees; land and water surface rent; fees for mineral production right; fees for
water resource extraction right; registration fees; licensing fees; revenues of
the state budget in accordance with the law on management and use of
public property; and CbCRs shall comply with Point 2 of the Appendix issued
herewith.
c) Locations for submitting tax declaration
dossiers for taxpayers with multiple production and business activities;
taxpayers carrying out production and business activities in multiple
locations; taxpayers with tax obligations arising for taxes declared and paid
each time they arise, proceeds obtained from land, granting of rights to
extract water resources, mineral resources, and personal income tax
finalization; and taxpayers making tax declarations through electronic
transactions and other necessary cases shall comply with Point 3 of the
Appendix issued herewith.
Article 4. Debt freezing procedures,
documentation and time
1. Debt freezing procedures, documentation and time
for cases of debt freezing shall comply with clause 1 of Article 84 of the Law
on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019, guided by the
Minister of Finance.
2. Procedures for performing tasks
Debt freezing procedures, documentation and time
for cases of debt freezing shall comply with Point 4 of the Appendix issued
herewith.
Article 5. Power to cancel tax,
late payment interest and fine debt (hereinafter referred to as “tax debt”)
1. The Minister of Finance shall decide to cancel
tax debt for enterprises and cooperatives in the cases specified in Clause 3,
Article 85 of the Law on Tax Administration with tax debts of VND
15.000.000.000 or more in accordance with Clause 4 of Article 87 of the Law on
Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019.
2. Procedures:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
The Department of Taxation shall appraise the debt cancellation
application. For cases ineligible for debt cancellation, the Department of
Taxation shall notify the provincial tax authority using Form No. 02/XOANO
issued with Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the
Ministry of Finance; For cases eligible for debt cancellation, the Department
of Taxation shall draft a debt cancellation decision using Form No. 06/XOANO
issued with Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the
Ministry of Finance and submit it to the Minister of Finance for review and
approval.
b) The grassroots-level supervisory tax authority
of the taxpayer shall prepare and send a debt cancellation to the Department of
Taxation for appraisal. in case ineligible for debt cancellation, the
Department of Taxation shall notify the provincial tax authority using Form No.
02/XOANO issued with Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of
the Ministry of Finance; in case eligible for debt cancellation, the Department
of Taxation shall draft a debt cancellation decision using Form No. 06/XOANO
issued with Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the
Ministry of Finance and submit it to the Minister of Finance for review and
approval.
Article 6. E-invoice service
1. E-invoice services and cases of using
authenticated e-invoice that are not charged, cases of using authenticated
e-invoice that must pay charges, cases of using unauthenticated e-invoice
through organizations providing e-invoice services shall comply with Clause 3,
Article 92 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13,
2019, guided by the Minister of Finance.
2. Procedures for performing tasks
E-invoice services and cases of using authenticated
e-invoice that are not charged, cases of using authenticated e-invoice that
must pay charges, cases of using unauthenticated e-invoice through
organizations providing e-invoice services shall comply with Point 5 of the
Appendix issued herewith.
Article 7. Responsibilities of
the Ministry of Finance
1. Review, amend or request competent authorities
to amend relevant legislative documents to ensure compliance with the
regulations herein.
2. Organize training and provide professional
guidance for tax authorities to effectively perform devolved and delegated
tasks.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
DEVOLUTION OF POWERS IN
FIELD OF TAX ADMINISTRATION
Article 8. Application of the
Advance Pricing Agreement (APA) to enterprises with related-party transactions
1. The Minister of Finance shall give opinions and
decide to sign the APA content for bilateral and multilateral APAs with the
participation of foreign tax authorities as prescribed in Clause 5 of Article
41 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government.
2. The Minister of Finance shall decide the effect
of the bilateral/multilateral APAs as prescribed in Clause 7 of Article 41 of
Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government.
3. Procedures:
a) The Department of Taxation shall take the
responsibility for exchanging and negotiating with the taxpayer and the foreign
tax authority on the content of APA, prepare a negotiation plan and seek
opinions from relevant ministries and central authorities on such plan (if
necessary) and submit it to the Minister of Finance for approval before
proceeding with negotiations.
a) The Department of Taxation shall exchange and
negotiate with taxpayers and foreign tax authorities on APA content according
to the approved plan. Based on the negotiation content, the Department of
Taxation will draft the APA and submit it to the Minister of Finance for
signing.
Chapter II
IMPLEMENTATION CLAUSE
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
1. For debt cancellation applications submitted to
the Prime Minister before the effective date of this Decree but have been
approved, the Prime Minister shall continue to proceed them within the
jurisdiction specified in clause 4 of Article 87 of the Law on tax
administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019.
2. For applications for bilateral and multilateral
APAs submitted to tax authorities before the effective date of this Decree and
not yet reported to the Government and the Prime Minister, the power to approve
and sign bilateral and multilateral APAs shall comply with this Decree.
Article 10. Effect and
implementation
1. This Decree comes into force from July 1, 2025.
2. This Decree ceases to be effective from March 1,
2027, except in the following cases:
a) The Ministry of Finance requests the Government
to propose to the National Assembly to extend the period of application of all
or part of this Decree which is then approved by the National Assembly;
b) If the Laws, resolutions of the National
Assembly, ordinances, resolutions of the National Assembly Standing Committee,
decrees, resolutions of the Government, decisions of the Prime Minister
providing for the authority, responsibility for state management, and
procedures prescribed in this Decree are adopted or issued from July 1, 2025,
come into force before March 1, 2027, the corresponding provisions in this
Decree shall cease to be effective at the time such legislative documents come
into forces.
3. During the effective period of this Decree, if
the regulations on authority, state management responsibilities, procedures
specified in this Decree differ from relevant legislative documents, the
regulations in this Decree shall prevail.
4. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads
of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and
centrally affiliated cities and relevant organizations and individuals are responsible
for the implementation of this Decree.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Hoa Binh
APPENDIX
PROCEDURES FOR DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF TAX
ADMINISTRATION
(Attached to Decree No. 122/2025/ND-GOVERNMENT dated June 11, 2025, of
the Government)
1. a) Tax declaration dossiers; types of taxes to
be declared monthly, quarterly, annually, declared each time a tax liability
arises, tax finalization declaration; declaration of payable fees and charges
collected by diplomatic missions of Vietnam; declaration, provision, exchange
and use of information for international financial reports; criteria for
determining taxpayers for quarterly tax declaration shall comply with Article
7, Article 8, Article 9, Article 12 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October
19, 2020 and Clauses 3, 4, 5 of Article 1, Clause 1 of Article 2 of Decree No.
91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 of the Government.
2. Deadlines for submitting tax declaration
dossiers for agricultural land use tax; non-agricultural land use tax; land use
fees; land and water surface rent; fees for mineral production right; fees for
water resource extraction right; registration fees; licensing fees; revenues of
the state budget in accordance with the law on management and use of
public property; and CbCRs shall comply with Article 10 of Decree No.
126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government.
3. Locations for submitting tax declaration
dossiers for taxpayers with multiple production and business activities;
taxpayers carrying out production and business activities in multiple
locations; taxpayers with tax obligations arising for taxes declared and paid
each time they arise, proceeds obtained from land, granting of rights to
extract water resources, mineral resources, and personal income tax
finalization; and taxpayers making tax declarations through electronic
transactions and other necessary cases shall comply with Article 11 of Decree
No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 and Clause 6 of Article 1 of Decree
No. 91/2022/ND-CP dated October 30, 2022 of the Government.
4. Debt freezing procedures, documentation, and
time for cases of debt freezing shall comply with Article 23 of Decree No.
126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Nghị định 122/2025/NĐ-CP ngày 11/06/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế
4.859
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng