Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
128/2025/NĐ-CP
Loại văn bản:
Nghị định
Nơi ban hành:
Chính phủ
Người ký:
Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành:
11/06/2025
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đang cập nhật
Số công báo:
Đang cập nhật
Tình trạng:
Đã biết
Nguyên tắc phân quyền, phân cấp trong quản lý Nhà nước lĩnh vực nội vụ
Ngày 11/06/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 128/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý Nhà nước lĩnh vực nội vụ.
Nguyên tắc phân quyền, phân cấp trong quản lý Nhà nước lĩnh vực nội vụ
Theo đó, phân quyền, phân cấp trong quản lý Nhà nước lĩnh vực nội vụ phải đảm bảo theo nguyên tắc sau:
- Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
- Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về nội vụ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nội vụ.
- Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao thực hiện nhiệm vụ thì có thể giao cấp dưới thực hiện.
- Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.
- Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.
- Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
Xem chi tiết Nghị định 128/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 128/2025/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 11
tháng 6 năm 2025
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC LĨNH VỰC NỘI VỤ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ năm 2025 ;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2025 ;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc
hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân
quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực nội
vụ được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.
Điều 2. Nguyên tắc phân quyền,
phân cấp
1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp ; phù hợp với các nguyên tắc, quy định
về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính
phủ , Luật Tổ chức chính quyền địa phương .
2. Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ
quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản
lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với
lĩnh vực quản lý nhà nước về nội vụ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực nội vụ.
3. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây
dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò
kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
4. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm
phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao thực hiện nhiệm vụ thì có thể giao cấp
dưới thực hiện.
5. Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành,
lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc
chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường,
liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng
chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.
6. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm
công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc
tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định
của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người
dân, doanh nghiệp.
7. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
8. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền,
phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
Điều 3. Về phí, lệ phí
Các thủ tục hành chính khi giải quyết mà phải nộp
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì khi người dân, tổ chức
nộp hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính đồng thời nộp phí, lệ phí cho
cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Mức phí, lệ phí, việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí
thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.
Chương II
PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP NHIỆM
VỤ CỤ THỂ
Điều 4. Phân quyền nhiệm vụ quản
lý nhà nước về người có công với cách mạng
1. Nhiệm vụ tổ chức phát động học tập tấm gương để
làm căn cứ công nhận liệt sĩ, thương binh theo quy định tại điểm
k khoản 1 Điều 14 và điểm k khoản 1 Điều 23 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công
với cách mạng do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp giấy chứng nhận người hy
sinh, bị thương thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện chính sách chế độ ưu đãi người
có công với cách mạng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do
ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương và giao Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước .
3. Nhiệm vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức và chính sách, chế độ đối với cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công và bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ theo quy định tại khoản
6 Điều 48 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng do:
a) Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện đối với các cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do Bộ Nội vụ quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đối với các
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và bộ phận quản lý nghĩa trang liệt
sĩ do cấp tỉnh quản lý.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này như sau:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi có người hy sinh, người
bị thương do mình quản lý thuộc trường hợp quy định tại điểm k
khoản 1 Điều 14 và điểm k khoản 1 Điều 23 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng thì lập Tờ trình bằng văn bản đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định tổ chức
phát động học tập tấm gương.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này như sau:
Sở Nội vụ lập hồ sơ trình (nêu rõ nội dung và thuyết
minh về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và chính sách, chế độ đối với cơ sở
xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và bộ phận quản lý nghĩa trang liệt
sĩ) đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét ban hành quyết định.
Điều 5. Phân cấp nhiệm vụ quản
lý nhà nước về người có công với cách mạng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định số người làm việc tại
các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công theo quy định tại Điều
134 của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng do:
a) Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện đối với các cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thuộc Bộ Nội vụ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đối
với các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định số người làm việc tại
bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ an táng từ 500 mộ liệt sĩ trở lên, số người
chăm sóc cho nghĩa trang liệt sĩ an táng dưới 500 mộ liệt sĩ thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 136 của Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
3. Nhiệm vụ chi quy định tại khoản 3
Điều 11 của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính
phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có
công với cách mạng thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm
vụ chi cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt
sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ với mức từ 10
tỷ đồng đến 15 tỷ đồng/công trình cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm
vụ chi cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt
sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ với mức dưới
10 tỷ đồng/công trình cấp xã.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn về việc xem xét, quyết định
tiếp nhận trường hợp đặc biệt vào các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công do cấp tỉnh quản lý theo quy định tại Điều 112 của Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn về phê duyệt kế hoạch, dự
toán kinh phí lấy mẫu hài cốt liệt sĩ quy định tại Điều của 147
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 131/2021/NĐ-CP do Sở Nội vụ thực hiện như
sau:
a) Tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ khám, giám định lại
tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với trường hợp vết thương đặc biệt tái phát và điều
chỉnh chế độ quy định tại khoản 2 Điều 41 ;
b) Thẩm định hồ sơ công nhận đối với người bị
thương không thuộc quân đội, công an theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 81 ;
c) Thực hiện chi trả chế độ với thân nhân và đối tượng
thực hiện xác định danh tính hài cốt liệt sỹ bằng phương pháp thực chứng theo
quy định tại Điều 145 ;
d) Thông báo kết quả quá trình giám định ADN theo
quy định tại Điều 148 .
7. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tại điểm b
khoản 1 và khoản 2 Điều này như sau:
a) Bước 1: Sở Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức của các cơ sở để đề xuất lập danh sách số người làm việc gắn với
chính sách tiền lương đối với viên chức, người lao động theo quy định của Chính
phủ tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thuộc phạm vi quản lý và
số người làm việc tại bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ an táng từ 500 mộ liệt
sĩ trở lên, số người chăm sóc cho nghĩa trang liệt sĩ an táng dưới 500 mộ liệt
sĩ thuộc phạm vi quản lý;
b) Bước 2: Sở Nội vụ có Tờ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quy định số người làm việc;
c) Bước 3: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành quyết định quy định số người làm việc tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công; quyết định quy định số người làm việc tại bộ phận quản lý nghĩa
trang liệt sĩ an táng từ 500 mộ liệt sĩ trở lên, số người chăm sóc cho nghĩa
trang liệt sĩ an táng dưới 500 mộ liệt sĩ;
d) Bước 4: Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng,
điều dưỡng người có công, Ủy ban nhân dân cấp xã để tuyển dụng, sử dụng, quản
lý người làm việc tại nghĩa trang liệt sĩ.
8. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tại khoản 4
Điều này như sau:
Sở Nội vụ lập danh sách trường hợp đặc biệt vào các
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do cấp tỉnh quản lý (họ tên đối tượng,
lý do đề xuất nuôi dưỡng, điều dưỡng tại cơ sở) và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp nhận.
9. Trình tự, thủ tục đã thực hiện nhiệm vụ tại khoản
5 Điều này như sau:
a) Đối với trường hợp đón nhận hài cốt liệt sĩ được
quy tập mà chưa xác định được danh tính:
Sở Nội vụ nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời
gian 01 ngày làm việc có trách nhiệm: Tiếp nhận hài cốt và mẫu hài cốt liệt sĩ
do đơn vị quy tập bàn giao; kiểm tra tình trạng hài cốt, ghi ký hiệu mẫu theo
quy định tại Phụ lục VIII của Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP và cập nhật vị trí mộ an
táng hài cốt liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ vào cơ sở dữ liệu về liệt sĩ;
Trường hợp có thông tin về thân nhân liệt sĩ thì
thông báo và hướng dẫn thân nhân gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ về Sở Nội
vụ;
Sở Nội vụ gửi mẫu đến đơn vị giám định ADN để thực
hiện giám định mẫu hài cốt liệt sĩ; trường hợp gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt
sĩ thì kèm thông tin về ký hiệu mẫu của hài cốt liệt sĩ;
Việc gửi mẫu giám định phải lập thành biên bản theo
Mẫu số 82 Phụ lục I của Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP và gửi về Bộ Nội vụ để
theo dõi, tổng hợp.
b) Đối với trường hợp di chuyển hoặc nâng cấp, sửa
chữa nghĩa trang liệt sĩ có liên quan tới phần mộ liệt sĩ:
Sở Nội vụ nơi quản lý mộ lập kế hoạch, dự toán kinh
phí lấy mẫu hài cốt liệt sĩ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài chính
(nếu được giao hoặc ủy quyền) phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí và chuyển
kinh phí đến Sở Nội vụ để triển khai thực hiện;
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với đơn vị giám định
ADN tổ chức thực hiện lấy mẫu hài cốt liệt sĩ trong vòng 20 ngày; lập biên bản
bàn giao hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số
81 Phụ lục I của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
và gửi về Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp;
Sở Nội vụ thông báo và hướng dẫn thân nhân liệt sĩ
gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ đối với trường hợp có thông tin về thân
nhân liệt sĩ và gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ kèm thông tin về ký hiệu mẫu
của hài cốt liệt sĩ về đơn vị giám định ADN.
c) Đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều 146 của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP :
Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp
thờ cúng liệt sĩ có đơn đề nghị giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt
sĩ theo Mẫu số 30 Phụ lục I của
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo bản
sao Bằng “Tổ quốc ghi công” và Giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
theo Mẫu số 44 Phụ lục I của Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Nội vụ nơi quản
lý hồ sơ gốc;
Sở Nội vụ nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định có trách nhiệm rà soát,
nếu hồ sơ đang quản lý có thông tin về liệt sĩ và thân nhân thì có văn bản
thông báo Sở Nội vụ nơi quản lý mộ kèm các giấy tờ theo quy định và bản trích lục
hồ sơ liệt sĩ;
Sở Nội vụ nơi quản lý mộ liệt sĩ trong 20 ngày, kể
từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định có trách nhiệm kiểm tra thông tin về
vị trí mộ, thông tin khắc trên bia mộ, tình trạng hài cốt, thông tin quy tập. Nếu
đủ căn cứ thì thực hiện như sau:
Lấy mẫu hài cốt liệt sĩ, lập biên bản bàn giao mẫu
hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 82 Phụ
lục I của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ;
Thông báo và hướng dẫn thân nhân liệt sĩ gửi mẫu đối
chứng thân nhân liệt sĩ về Sở Nội vụ;
Thanh toán chi phí lấy mẫu hài cốt liệt sĩ (nếu
có);
Gửi mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu đối chứng thân nhân
liệt sĩ kèm theo văn bản, biên bản lấy mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu đối chứng
thân nhân liệt sĩ đến đơn vị giám định ADN; gửi văn bản và bản sao toàn bộ giấy
tờ đến Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 146 của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP :
Đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ
cúng liệt sĩ thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này. Sở Nội vụ thực hiện
trình tự, thủ tục theo quy định tại điểm c khoản này.
10. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tại điểm c
khoản 6 Điều này như sau:
Trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 145 của
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , Sở Nội vụ có trách nhiệm thực hiện chi trả cho
đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hoặc tổ chức,
cá nhân được ủy quyền.
11. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tại điểm d
khoản 6 Điều này như sau:
a) Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kết quả giám định ADN, Sở Nội vụ nơi quản lý mộ liệt sĩ có trách nhiệm
thông báo kết quả giám định ADN đến đại diện thân nhân liệt sĩ (hoặc người hưởng
trợ cấp thờ cúng liệt sĩ), Sở Nội vụ nơi quản lý hồ sơ gốc và Bộ Nội vụ;
b) Sở Nội vụ nơi quản lý mộ liệt sĩ thực hiện việc
hoàn trả mẫu hài cốt liệt sĩ đã giám định ADN vào mộ liệt sĩ trong thời gian 07
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả giám định ADN;
c) Trường hợp xác định được thông tin về liệt sĩ: Sở
Nội vụ nơi quản lý mộ liệt sĩ ban hành quyết định xác định danh tính hài cốt liệt
sĩ còn thiếu thông tin theo Mẫu số
76 Phụ lục I của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ;
cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ tới thân nhân liệt sĩ trong thời gian 05 ngày làm
việc, kê từ ngày nhận được văn bản và thông báo đến Sở Nội vụ nơi quản lý hồ sơ
gốc; khắc lại thông tin trên bia mộ liệt sĩ.
Điều 6. Phân cấp nhiệm vụ quản
lý nhà nước lĩnh vực chính quyền địa phương
1. Nhiệm vụ, quyền hạn về quyết định công nhận vùng
an toàn khu theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 2 của Nghị định
số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ
thực hiện.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn về công nhận xã an toàn khu,
xã đảo theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 2 của Nghị định số
25/2025/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện nhiệm vụ quy
định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận vùng an toàn
khu:
Căn cứ tiêu chí xác định vùng an toàn khu theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị công
nhận vùng an toàn khu thuộc địa bàn của địa phương, báo cáo Ban Thường vụ Đảng
bộ cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng
Bộ Nội vụ (kèm theo hồ sơ) xem xét ra quyết định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ
Nội vụ có văn bản trả lời và hướng dẫn để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện hồ
sơ;
b) Hồ sơ đề nghị công nhận vùng an toàn khu gồm:
Công văn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ trưởng
Bộ Nội vụ đề nghị công nhận vùng an toàn khu.
Hồ sơ khoa học của vùng an toàn khu, bao gồm: Phần
lịch sử, địa lý của vùng (trong đó nêu rõ tên gọi trước đây và hiện nay của các
xã trong vùng; vị trí, diện tích và dân số hiện nay của các xã trong vùng; nêu
rõ và phân tích các sự kiện, di tích lịch sử cách mạng, thành tích phục vụ cách
mạng được cấp có thẩm quyền ghi nhận, diễn ra trên địa bàn và nội dung khác (nếu
có)); bảng tổng hợp các sự kiện, di tích lịch sử cách mạng; các tài liệu, tư liệu,
hình ảnh, xác nhận của nhân chứng lịch sử và nội dung khác (nếu có).
Báo cáo tóm tắt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các
xã đề nghị công nhận vùng an toàn khu (biên bản thẩm định hồ sơ của cấp tỉnh và
văn bản liên quan kèm theo).
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện nhiệm vụ công
nhận xã an toàn khu tại khoản 2 Điều này như sau:
a) Trình tự, thủ tục công nhận xã an toàn khu:
Căn cứ tiêu chí xác định xã an toàn khu theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ công nhận xã an toàn
khu, báo cáo Ban Thường vụ Đảng bộ cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã có tờ trình đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận xã an toàn khu và công văn gửi Sở Nội vụ thẩm
định (kèm theo hồ sơ).
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ có văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ;
b) Hồ sơ đề nghị công nhận xã an toàn khu gồm có:
Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về công nhận xã an toàn khu (kèm theo hồ sơ).
Công văn của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Sở Nội vụ đề
nghị thẩm định.
Hồ sơ của xã an toàn khu, bao gồm: Phần lịch sử, địa
lý (trong đó nêu rõ tên gọi trước đây và hiện nay của xã; vị trí, diện tích và
dân số hiện nay của xã; nêu rõ và phân tích các sự kiện, di tích lịch sử cách mạng,
thành tích phục vụ cách mạng được cấp có thẩm quyền ghi nhận, diễn ra trên địa
bàn và nội dung khác (nếu có)); bảng tổng hợp các sự kiện, di tích lịch sử cách
mạng; các tài liệu, tư liệu, hình ảnh, xác nhận của nhân chứng lịch sử và nội
dung khác (nếu có).
5. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện nhiệm vụ công
nhận xã đảo tại khoản 2 Điều này như sau:
Căn cứ tiêu chí xác định xã đảo theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ công nhận, báo cáo Ban
Thường vụ Đảng bộ cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ (gồm: Tờ trình;
báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của xã; tài liệu chứng
minh xã đủ tiêu chí, điều kiện là xã đảo) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công nhận xã đảo và gửi Sở Nội vụ thẩm định.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ phải có văn bản hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ.
Điều 7. Phân quyền nhiệm vụ quản
lý nhà nước về lao động, tiền lương áp dụng với người sử dụng lao động và người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động
1. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng tiền lương quốc gia theo quy định tại khoản 3 Điều 92 của Bộ luật Lao động do Thủ tướng Chính phủ thực
hiện.
2. Nhiệm vụ thông báo cụ thể ngày nghỉ lễ, tết hằng
năm theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Bộ luật Lao động
do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện (để áp dụng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội).
Điều 8. Phân cấp nhiệm vụ quản
lý nhà nước về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Nhiệm vụ, quyền hạn về việc xác định chuyên gia
là người lao động nước ngoài quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3
của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy
định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý
người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2023/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn về chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp,
cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước
ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị định
số 152/2020/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động dự
kiến làm việc thực hiện.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ xác định
chuyên gia là người lao động nước ngoài tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Bước 1: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động mà hồ sơ
có trường hợp đặc biệt theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3
của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xem xét quyết định (nội dung Tờ trình cần nêu rõ ý kiến tham mưu của Sở Nội
vụ về việc xem xét người lao động nước ngoài đó có là chuyên gia trong trường hợp
đặc biệt không);
b) Bước 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông
báo quyết định áp dụng trường hợp đặc biệt cho chuyên gia là lao động nước
ngoài trong thời hạn 03 ngày làm việc; trường hợp không cho rằng là chuyên gia
lao động nước ngoài thì nêu lý do.
Điều 9. Phân quyền nhiệm vụ quản
lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
1. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
6 và Điều 19 của Luật An toàn, vệ sinh lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện, gồm:
a) Nhận thông báo của người lao động về nguy cơ mất
an toàn lao động tại nơi làm việc trên địa bàn để có biện pháp ngăn chặn kịp thời
các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại điểm
c khoản 4 Điều 6 ;
b) Nhận thông báo của người sử dụng lao động khi xảy
ra sự cố gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp và có
biện pháp xử lý kịp thời theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
19 ;
c) Chủ động có biện pháp ứng phó ngay khi xảy ra sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến nhiều
cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa phương và kịp thời báo cáo Sở Nội vụ theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 19 .
2. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tại khoản 1
Điều này như sau:
Khi nhận được thông báo của người lao động và người
sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời bố trí nhân sự và thực
hiện biện pháp kỹ thuật phù hợp để ngăn chặn, ứng cứu khẩn cấp nguy cơ mất an
toàn lao động tại nơi làm việc trên địa bàn. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì
báo cáo với Sở Nội vụ và đề nghị hỗ trợ kỹ thuật của các cơ quan, tổ chức
chuyên môn phù hợp trên địa bàn.
Điều 10. Phân quyền nhiệm vụ
quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính thực hiện, gồm:
a) Nhận và ban hành văn bản chấp thuận chuẩn bị nguồn
lao động cho doanh nghiệp dịch vụ theo quy định tại khoản 1, khoản
3 Điều 18 ;
b) Nhận báo cáo và trả lời bằng văn bản cho doanh
nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 31 ;
c) Nhận báo cáo sau khi doanh nghiệp hoàn thành hợp
đồng trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài; yêu cầu doanh nghiệp trúng thầu, nhận
thầu công trình, dự án ở nước ngoài báo cáo đột xuất theo quy định tại khoản 8 Điều 32 ;
d) Nhận báo cáo và trả lời bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều 34 ;
đ) Nhận và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp thực
hiện đăng ký đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề ở nước ngoài có thời gian từ 90 ngày trở lên theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 39 .
2. Nhiệm vụ, quyền hạn về việc có văn bản xác nhận
việc đăng ký hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều
50 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người lao động thực hiện.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tại điểm c
khoản 1 Điều này như sau:
Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự
án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài sau khi hoàn thành hợp đồng trúng thầu, nhận thầu ở nước
ngoài chậm nhất là 10 ngày sau ngày người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhập
cảnh về nước.
Điều 11. Phân cấp nhiệm vụ quản
lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 112/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
thực hiện, gồm:
1. Ban hành văn bản chấp thuận đăng ký hoạt động dịch
vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài theo quy
định tại Điều 21 ;
2. Nhận danh sách và xác nhận danh sách người lao động
Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài theo quy định tại Điều 22 ;
3. Ban hành văn bản gửi ngân hàng nhận ký quỹ đề
nghị trả tiền ký quỹ cho doanh nghiệp (đối với Hợp đồng đào tạo nghề có thời
gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài từ 90 ngày trở lên)
theo quy định tại Điều 28 .
Điều 12. Phân cấp nhiệm vụ quản
lý nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện
Nhiệm vụ, quyền hạn về cấp giấy phép thành lập và
công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên
quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị
đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành
viên Hội đồng quản lý quỹ; cấp lại giấy phép thành lập; công nhận sửa đổi, bổ
sung điều lệ; mở rộng phạm vi hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập quy định tại
Điều 18 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm
2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 136/2024/NĐ-CP
ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện đối với: Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh (bao gồm quỹ có tổ chức,
cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt
động trong phạm vi tỉnh, xã); trừ quỹ hoạt động trong phạm vi xã.
Điều 13. Phân quyền nhiệm vụ
quản lý nhà nước về bình đẳng giới
1. Nhiệm vụ, quyền hạn về ban hành chiến lược, mục
tiêu quốc gia về bình đẳng giới và báo cáo Quốc hội hằng năm về việc thực hiện
mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới theo quy định tại khoản 1
Điều 25 của Luật Bình đẳng giới do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn về quy định và thực hiện
tiêu chí phân loại giới tính trong số liệu thông tin thống kê nhà nước theo quy
định tại khoản 5 Điều 25 của Luật Bình đẳng giới do Bộ trưởng
Bộ Tài chính thực hiện.
Điều 14. Phân cấp nhiệm vụ quản
lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước
1. Nhiệm vụ, quyền hạn quyết định cơ quan, tổ chức
khác của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 18 của Luật Lưu trữ nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước
ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn quyết định cơ quan, tổ chức
khác của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 18 của Luật Lưu trữ nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước
ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2027 trừ các trường hợp sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất
và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị
định này;
b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà
nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 và
các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản
quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
3. Trong thời gian các quy định của Nghị định này
có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự,
thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
4. Thay thế, bổ sung một số từ,
cụm từ tại Phụ lục I của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
như sau:
a) Thay thế cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội (Cục Việc làm)” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở Nội vụ” tại Mẫu số 01/PLI , 02/PLI , 03/PLI , 09/PLI , 10/PLI , 11/PLI , 13/PLI .
b) Thay thế cụm từ “Kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2024” bằng cụm từ “Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025”; thay thế cụm từ “Cổng Thông
tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)” bằng cụm từ
“Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại Mẫu số 01 , 02/PLI ;
c) Thay thế cụm từ “Cục trưởng/Giám đốc” bằng cụm từ
“Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám đốc Sở Nội vụ” tại Mẫu số 03/PLI ;
d) Thay thế cụm từ “Cục trưởng Cục Việc làm” bằng cụm
từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám đốc Sở Nội vụ” tại Mẫu số 10/PLI , 13/PLI ;
đ) Thay thế cụm từ “Cục trưởng Cục Việc làm (Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)” thành “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám đốc
Sở Nội vụ” tại Mẫu số 12/PLI .
5. Thay thế cụm từ “Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại Mẫu số 10 Phụ lục I của Nghị định số 112/2021/NĐ-CP .
6. Bãi bỏ điểm
e khoản 3 Điều 3 và Phụ lục kèm theo của Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày
30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
7. Danh mục địa bàn cấp xã áp dụng mức lương tối
thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2025 theo quy định tại Phụ lục I kèm
theo Nghị định này.
Khi áp dụng mức lương tối thiểu tháng và mức lương
tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo địa
bàn cấp xã tại Phụ lục kèm theo Nghị định này mà
có trường hợp mức lương tối thiểu thấp hơn so với trước thời điểm ngày 01 tháng
7 năm 2025 thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện mức lương tối thiểu
như đã áp dụng đối với địa bàn cấp huyện trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm
2025 cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp,
trách nhiệm thi hành
1. Nhiệm vụ đang được cơ quan, người có thẩm quyền
phân quyền, phân cấp thụ lý và đã thực hiện một phần nhưng chưa hoàn thành trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện, giải quyết.
2. Văn bản, giấy phép, giấy chứng nhận đã được cơ
quan, người có thẩm quyền phân quyền, phân cấp ban hành trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành và chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn thì tiếp tục
được áp dụng, sử dụng theo thời hạn ghi trên văn bản, giấy phép, giấy chứng nhận
đó cho đến khi hết thời hạn.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu được sửa đổi,
cấp lại văn bản, giấy phép, giấy chứng nhận bởi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân được phân quyền, phân cấp thì có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân được phân quyền, phân cấp giải quyết.
3. Cơ quan, người được phân quyền, phân cấp khi tiếp
nhận thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nội vụ có
trách nhiệm sau đây:
a) Rà soát các nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp
quy định tại Nghị định này để chỉnh sửa, bổ sung và công bố Quyết định danh mục
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết; bảo đảm giải quyết thủ tục hành
chính sau phân cấp được thông suốt, không bị gián đoạn;
b) Kế thừa toàn bộ hồ sơ, tài liệu, các bước thực
hiện và kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền phân cấp đã thực hiện
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành. Không được yêu cầu cá nhân,
tổ chức nộp lại hồ sơ đã nộp; không thực hiện lại các bước trong thủ tục hành
chính đã thực hiện trước khi phân cấp;
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phân quyền,
phân cấp định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm với cơ quan, người có thẩm quyền
phân quyền, phân cấp;
d) Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền phân quyền,
phân cấp điều chỉnh nội dung thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phân quyền, phân cấp
nếu thực tế thực hiện nhiệm vụ có phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền.
4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu trong Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bởi các văn bản quy
phạm pháp luật mới thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật mới, trừ nội dung về
phân quyền, phân cấp trong Nghị định này.
5. Cơ quan, người có thẩm quyền phân quyền, phân cấp
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo Nghị
định này.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b)
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
PHỤ LỤC I
DANH MỤC ĐỊA BÀN CẤP XÃ ÁP DỤNG MỨC
LƯƠNG TỐI THIỂU
(Kèm theo Ngh ị định số 128/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ)
1. T ỉnh
Lào Cai
- Vùng II, g ồm
các phường Cam Đường, Lào Cai và các xã Cốc San, Hợp Thành, Gia Phú.
- Vùng III, g ồm
các phường Văn Phú, Yên Bái, Nam Cường, Âu Lâu, Sa Pa và các xã Phong Hải, Xuân
Quang, Bảo Thắng, Tằng Loỏng, Mường Bo, Bản Hồ, Tả Phìn, Tả Van, Ngũ Chỉ Sơn.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
2. T ỉnh
Cao Bằng
- Vùng III, g ồm
các phường Thục Phán, Nùng Trí Cao, Tân Giang.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
3. T ỉnh Điện
Biên
- Vùng III, g ồm
các phường Điện Biên Phủ, Mường Thanh và xã Mường Phăng, Nà Tấu.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
4. T ỉnh
Lai Châu
- Vùng III, g ồm
các phường Tân Phong, Đoàn Kết.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
5. T ỉnh
Sơn La
- Vùng III, g ồm
các phường Tô Hiệu, Chiềng An, Chiềng Cơi, Chiềng Sinh.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
6. T ỉnh
Tuyên Quang
- Vùng III, g ồm
các phường Mỹ Lâm, Minh Xuân, Nông Tiến, An Tường, Bình Thuận, Hà Giang 1, Hà
Giang 2 và xã Ngọc Đường.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
7. T ỉnh Lạng
Sơn
- Vùng III, g ồm
các phường Tam Thanh, Lương Văn Tri, Hoàng Văn Thụ, Đông Kinh.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
8. T ỉnh
Phú Thọ
- Vùng II, g ồm
các phường Việt Trì, Nông Trang, Thanh Miếu, Vân Phú, Vĩnh Phúc, Vĩnh Yên, Phúc
Yên, Xuân Hòa, Hòa Bình, Kỳ Sơn, Tân Hòa, Thống Nhất và các xã Hy Cương, Yên Lạc,
Tề Lỗ, Liên Châu, Tam Hông, Nguyệt Đức, Bình Nguyên, Xuân Lãng, Bình Xuyên,
Bình Tuyền, Lương Sơn, Cao Dương, Liên Sơn, Thịnh Minh.
- Vùng III, g ồm
các phường Phong Châu, Phú Thọ, Âu Cơ và các xã Lâm Thao, Xuân Lũng, Phùng
Nguyên, Bản Nguyên, Phù Ninh, Dân Chủ, Phú Mỹ, Trạm Thản, Bình Phú, Thanh Ba,
Quảng Yên, Hoàng Cương, Đông Thành, Chí Tiên, Liên Minh, Tam Nông, Thọ Văn, Vạn
Xuân, Hiền Quan, Tam Sơn, Sông Lô, Hải Lựu, Yên Lãng, Lập Thạch, Tiên Lữ, Thái
Hòa, Liên Hòa, Hợp Lý, Sơn Đông, Tam Đảo, Đại Đình, Đạo Trù, Tam Dương, Hội Thịnh,
Hoàng An, Tam Dương Bắc, Vĩnh Tường, Thổ Tang, Vĩnh Hưng, Vĩnh An, Vĩnh Phú,
Vĩnh Thành.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
9. T ỉnh Quảng
Ninh
- Vùng IV, g ồm
các xã Ba Chẽ, Hoành Mô, Lục Hồn, Bình Liêu và đặc khu Cô Tô.
- Vùng III, g ồm
các xã Tiên Yên, Điền Xá, Đông Ngũ, Hải Lạng, Quảng Tân, Đầm Hà, Quảng Hà, Đường
Hoa, Quảng Đức, Cái Chiên và đặc khu Vân Đồn.
- Vùng II, g ồm
các phường Mông Dương, Quang Hanh, Cẩm Phả, Cửa Ông và xã Hải Hòa.
- Vùng I, g ồm
các xã, phường còn lại.
10. Thành ph ố
Hải Phòng
- Vùng III, g ồm
các xã Thanh Hà, Hà Tây, Hà Bắc, Hà Đông, Ninh Giang, Vĩnh Lại, Khúc Thừa Dụ,
Tân An, Hồng Châu, Thanh Miện, Bắc Thanh Miện, Hải Hưng, Nam Thanh Miện, Hà
Nam.
- Vùng II, g ồm
các phường Chu Văn An, Chí Linh, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Trần Nhân Tông, Lê
Đại Hành, Kinh Môn, Nguyễn Đại Năng, Trần Liễu, Bắc An Phụ, Phạm Sư Mạnh, Nhị
Chiểu và các xã Nam An Phụ, Nam Sách, Thái Tân, Hợp Tiến, Trần Phú, An Phú, Cẩm
Giang, Cẩm Giàng, Tuệ Tĩnh, Mao Điền, Kẻ Sặt, Bình Giang, Đường An, Thượng Hồng,
Gia Lộc, Yết Kiêu, Gia Phúc, Trường Tân, Tứ Kỳ, Tân Kỳ, Đại Sơn, Chí Minh, Lạc
Phượng, Nguyên Giáp, Nguyễn Lương Bằng, Phú Thái, Lai Khê, An Thành, Kim Thành
và đặc khu Bạch Long Vĩ.
- Vùng I, g ồm
các xã, phường và đặc khu còn lại.
11. T ỉnh
Hưng Yên
- Vùng II, g ồm
các phường Phố Hiến, Sơn Nam, Hồng Châu, Mỹ Hào, Đường Hào, Thượng Hồng, Thái
Bình, Trần Lãm, Trần Hưng Đạo, Trà Lý, Vũ Phúc và các xã Tân Hưng, Yên Mỹ, Việt
Yên, Hoàn Long, Nguyễn Văn Linh, Như Quỳnh, Lạc Đạo, Đại Đồng, Nghĩa Trụ, Phụng
Công, Văn Giang, Mễ Sở.
- Vùng III, g ồm
các xã Hoàng Hoa Thám, Tiên Lữ, Tiên Hoa, Quang Hưng, Đoàn Đào, Tiên Tiến, Tống
Trân, Lương Bằng, Nghĩa Dân, Hiệp Cường, Đức Hợp, Ân Thi, Xuân Trúc, Phạm Ngũ
Lão, Nguyễn Trãi, Hồng Quang, Khoái Châu, Triệu Việt Vương, Việt Tiến, Chí
Minh, Châu Ninh, Thái Thụy, Đông Thụy Anh, Bắc Thụy Anh, Thụy Anh, Nam Thụy
Anh, Bắc Thái Ninh, Thái Ninh, Đông Thái Ninh, Nam Thái Ninh, Tây Thái Ninh,
Tây Thụy Anh, Tiền Hải, Tây Tiền Hải, Ái Quốc, Đồng Châu, Đông Tiền Hải, Nam Cường,
Hưng Phú, Nam Tiền Hải.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
12. T ỉnh
Thái Nguyên
- Vùng II, g ồm
các phường Phan Đình Phùng, Linh Sơn, Tích Lương, Gia Sàng, Quyết Thắng, Quan
Triều, Phổ Yên, Vạn Xuân, Trung Thành, Phúc Thuận, Sông Công, Bá Xuyên, Bách
Quang và các xã Tân Cương, Đại Phúc, Thành Công.
- Vùng III, g ồm
các phường Đức Xuân, Bắc Kạn và các xã Đại Từ, Đức Lương, Phú Thịnh, La Bằng,
Phú Lạc, An Khánh, Quân Chu, Vạn Phú, Phú Xuyên, Phú Bình, Tân Thành, Điềm Thụy,
Kha Sơn, Tân Khánh, Đồng Hỷ, Quang Sơn, Trại Cau, Nam Hòa, Văn Hán, Văn Lăng,
Phú Lương, Vô Tranh, Yên Trạch, Hợp Thành, Phong Quang.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
13. T ỉnh Bắc
Ninh
- Vùng IV, g ồm
các phường Chũ, Phượng Sơn và các xã Đại Sơn, Sơn Động, Tây Yên Tử, Dương Hưu,
Yên Định, An Lạc, Vân Sơn, Biển Động, Lục Ngạn, Đèo Gia, Sơn Hải, Tân Sơn, Biên
Sơn, Sa Lý, Nam Dương, Kiên Lao, Lục Sơn, Trường Sơn, Cẩm Lý, Đông Phú, Nghĩa
Phương, Lục Nam, Bắc Lũng, Bảo Đài, Yên Thế, Bố Hạ, Đồng Kỳ, Xuân Lương, Tam Tiến,
Tuấn Đạo.
- Vùng III, g ồm
các xã Lạng Giang, Mỹ Thái, Kép, Tân Dĩnh, Tiên Lục, Tân Yên, Ngọc Thiện, Nhã
Nam, Phúc Hòa, Quang Trung, Hợp Thịnh, Hiệp Hòa, Hoàng Vân, Xuân Cẩm.
- Vùng II, g ồm
các xã, phường còn lại.
14. Thành ph ố
Hà Nội
- Vùng II, g ồm
các xã Phượng Dực, Chuyên Mỹ, Đại Xuyên, Vân Đình, Ứng Thiên, Hòa Xá, Ứng Hòa, Mỹ
Đức, Hồng Sơn, Phúc Sơn, Hương Sơn, Minh Châu, Quảng Oai, Vật Lại, Cổ Đô, Bất Bạt,
Suối Hai, Ba Vì, Phúc Thọ, Phúc Lộc, Hát Môn, Đan Phượng.
- Vùng I, g ồm
các xã, phường còn lại.
15. T ỉnh
Ninh Bình
- Vùng II, g ồm
các phường Tây Hoa Lư, Hoa Lư, Nam Hoa Lư, Đông Hoa Lư, Nam Định, Thiên Trường,
Đông A, Vị Khê, Thành Nam, Trường Thi, Hồng Quang, Mỹ Lộc.
- Vùng III, g ồm
các phường Tam Điệp, Yên Sơn, Trung Sơn, Yên Thắng, Hà Nam, Phủ Lý, Phù Vân,
Châu Sơn, Liêm Tuyền, Duy Tiên, Duy Tân, Đồng Văn, Duy Hà, Tiên Sơn, Lê Hồ,
Nguyễn Úy, Lý Thường Kiệt, Kim Thanh, Tam Chúc, Kim Bảng và các xã Gia Viễn, Đại
Hoàng, Gia Hưng, Gia Phong, Gia Vân, Gia Trấn, Yên Khánh, Khánh Nhạc, Khánh Thiện,
Khánh Hội, Khánh Trung, Nam Trực, Nam Minh, Nam Đồng, Nam Ninh, Nam Hồng, Minh
Tân, Hiển Khánh, Vụ Bản, Liên Minh, Ý Yên, Yên Đồng, Yên Cường, Vạn Thắng, Vũ
Dương, Tân Minh, Phong Doanh, Cổ Lễ, Ninh Giang, Cát Thành, Trực Ninh, Quang
Hưng, Minh Thái, Ninh Cường, Xuân Trường, Xuân Hưng, Xuân Giang, Xuân Hồng, Hải
Hậu, Hải Anh, Hải Tiến, Hải Hưng, Hải An, Hải Quang, Hải Xuân, Hải Thịnh, Giao
Minh, Giao Hòa, Giao Thủy, Giao Phúc, Giao Hưng, Giao Bình, Giao Ninh, Đồng Thịnh,
Nghĩa Hưng, Nghĩa Sơn, Hồng Phong, Quỹ Nhất, Nghĩa Lâm, Rạng Đông.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
16. T ỉnh Thanh
Hóa
- Vùng II, g ồm
các phường Hạc Thành, Quảng Phú, Đông Quang, Đông Sơn, Đông Tiến, Hàm Rồng,
Nguyệt Viên, Sầm Sơn, Nam Sầm Sơn, Bỉm Sơn, Quang Trung, Ngọc Sơn, Tân Dân, Hải
Lĩnh, Tĩnh Gia, Đào Duy Từ, Hải Bình, Trúc Lâm, Nghi Sơn và các xã Trường Lâm,
Các Sơn.
- Vùng III, g ồm
các xã Hà Trung, Tống Sơn, Hà Long, Hoạt Giang, Lĩnh Toại, Triệu Lộc, Đông
Thành, Hậu Lộc, Hoa Lộc, Vạn Lộc, Nga Sơn, Nga Thắng, Hồ Vương, Tân Tiến, Nga
An, Ba Đình, Hoằng Hóa, Hoằng Tiến, Hoằng Thanh, Hoằng Lộc, Hoằng Châu, Hoằng
Sơn, Hoằng Phú, Hoằng Giang, Lưu Vệ, Quảng Yên, Quảng Ngọc, Quảng Ninh, Quảng
Bình, Tiên Trang, Quảng Chính, Nông Cống, Thắng Lợi, Trung Chính, Trường Văn,
Thăng Bình, Tượng Lĩnh, Công Chính, Thiệu Hóa, Thiệu Quang, Thiệu Tiến, Thiệu
Toán, Thiệu Trung, Yên Định, Yên Trường, Yên Phú, Quý Lộc, Yên Ninh, Định Tân,
Định Hòa, Thọ Xuân, Thọ Long, Xuân Hòa, Sao Vàng, Lam Sơn, Thọ Lập, Xuân Tín,
Xuân Lập, Vĩnh Lộc, Tây Đô, Biện Thượng, Triệu Sơn, Thọ Bình, Thọ Ngọc, Thọ
Phú, Hợp Tiến, An Nông, Tân Ninh, Đồng Tiến.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
17. T ỉnh
Nghệ An
- Vùng II, g ồm
các phường Trường Vinh, Thành Vinh, Vinh Hưng, Vinh Phú, Vinh Lộc, Cửa Lò và
các xã Hưng Nguyên, Yên Trung, Hưng Nguyên Nam, Lam Thành, Nghi Lộc, Phúc Lộc,
Đông Lộc, Trung Lộc, Thần Lĩnh, Hải Lộc, Văn Kiều.
- Vùng III, g ồm
các phường Hoàng Mai, Tân Mai, Quỳnh Mai, Thái Hòa, Tây Hiếu và các xã Diễn
Châu, Đức Châu, Quảng Châu, Hải Châu, Tân Châu, An Châu, Minh Châu, Hùng Châu,
Đô Lương, Bạch Ngọc, Văn Hiến, Bạch Hà, Thuần Trung, Lương Sơn, Vạn An, Nam
Đàn, Đại Huệ, Thiên Nhẫn, Kim Liên, Nghĩa Đàn, Nghĩa Thọ, Nghĩa Lâm, Nghĩa Mai,
Nghĩa Hưng, Nghĩa Khánh, Nghĩa Lộc, Quỳnh Lưu, Quỳnh Văn, Quỳnh Anh, Quỳnh Tam,
Quỳnh Phú, Quỳnh Sơn, Quỳnh Thắng, Đông Hiếu, Yên Thành, Quan Thành, Hợp Minh,
Vân Tụ, Vân Du, Quang Đồng, Giai Lạc, Bình Minh, Đông Thành.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
18. T ỉnh
Hà Tĩnh
- Vùng III, g ồm
các phường Sông Trí, Hải Ninh, Hoành Sơn, Vũng Áng, Thành Sen, Trần Phú, Hà Huy
Tập và các xã Thạch Lạc, Đồng Tiến, Thạch Khê, Cẩm Bình, Kỳ Hoa.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
19. T ỉnh
Quảng Trị
- Vùng II, g ồm
các phường Đồng Hới, Đồng Thuận, Đông Sơn.
- Vùng III, g ồm
các phường Đông Hà, Nam Đông Hà, Ba Đồn, Bắc Gianh và các xã Nam Gianh, Nam Ba
Đồn, Tân Gianh, Trung Thuần, Quảng Trạch, Hòa Trạch, Phú Trạch, Thượng Trạch,
Phong Nha, Bắc Trạch, Đông Trạch, Hoàn Lão, Bố Trạch, Nam Trạch, Quảng Ninh,
Ninh Châu, Trường Ninh, Trường Sơn, Lệ Thủy, Cam Hồng, Sen Ngư, Tân Mỹ, Trường
Phú, Lệ Ninh, Kim Ngân.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường và đặc khu còn lại.
20. Thành ph ố
Huế
- Vùng II, g ồm
các phường Thuận An, Hóa Châu, Mỹ Thượng, Vỹ Dạ, Thuận Hóa, An Cựu, Thủy Xuân,
Kim Long, Hương An, Phú Xuân, Dương Nỗ.
- Vùng IV, g ồm
các xã A Lưới 1, A Lưới 2, A Lưới 3, A Lưới 4, A Lưới 5.
- Vùng III, g ồm
các xã, phường còn lại.
21. Thành ph ố
Đà Nẵng
- Vùng II, g ồm
các phường Hải Châu, Hòa Cường, Thanh Khê, An Khê, An Hải, Sơn Trà, Ngũ Hành
Sơn, Hòa Khánh, Hải Vân, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, Hòa Xuân, Tam Kỳ, Quảng Phú, Hương
Trà, Bàn Thạch, Hội An, Hội An Đông, Hội An Tây và các xã Hòa Vang, Hòa Tiến,
Bà Nà, Tân Hiệp và đặc khu Hoàng Sa.
- Vùng III, g ồm
các phường Điện Bàn, Điện Bàn Đông, An Thắng, Điện Bàn Bắc và các xã Núi Thành,
Tam Mỹ, Tam Anh, Đức Phú, Tam Xuân, Tam Hải, Tây Hồ, Chiên Đàn, Phú Ninh, Thăng
Bình, Thăng An, Thăng Trường, Thăng Điền, Thăng Phú, Đồng Dương, Quế Sơn Trung,
Quế Sơn, Xuân Phú, Nông Sơn, Quế Phước, Duy Nghĩa, Nam Phước, Duy Xuyên, Thu Bồn,
Điện Bàn Tây, Gò Nổi, Đại Lộc, Hà Nha, Thượng Đức, Vu Gia, Phú Thuận,
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
22. T ỉnh
Quảng Ngãi
- Vùng III, g ồm
các phường Trương Quang Trọng, Cẩm Thành, Nghĩa Lộ, Kon Tum, Đăk Cấm, Đăk Bla
và các xã Tịnh Khê, An Phú, Bình Minh, Bình Chương, Bình Sơn, Vạn Tường, Đông
Sơn, Trường Giang, Ba Gia, Sơn Tịnh, Thọ Phong, Ngọk Bay, Ia Chim, Đăk Rơ Wa,
Đăk Pxi, Đăk Mar, Đăk Ui, Đăk Hà, Ngọk Réo.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường và đặc khu còn lại.
23. T ỉnh Đắk
Lắk
- Vùng III, g ồm
các phường Buôn Ma Thuột, Tân An, Tân Lập, Xuân Đài, Sông Cầu, Thành Nhất, Ea
Kao, Tuy Hòa, Phú Yên, Bình Kiến, Đông Hòa, Hòa Hiệp và các xã Hòa Phú, Xuân Thọ,
Xuân Cảnh, Xuân Lộc, Hòa Xuân.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
24. T ỉnh
Khánh Hòa
- Vùng II, g ồm
các phường Nha Trang, Bắc Nha Trang, Tây Nha Trang, Nam Nha Trang, Bắc Cam
Ranh, Cam Ranh, Cam Linh, Ba Ngòi, Ninh Hòa, Đông Ninh Hòa, Hòa Thắng và các xã
Nam Cam Ranh, Bắc Ninh Hòa, Tân Định, Nam Ninh Hòa, Tây Ninh Hòa, Hòa Trí.
- Vùng III, g ồm
các phường Phan Rang, Đông Hải, Ninh Chử, Bảo An, Đô Vinh và các xã Đại Lãnh,
Tu Bông, Vạn Thắng, Vạn Ninh, Vạn Hưng, Diên Khánh, Diên Lạc, Diên Điền, Suối
Hiệp, Diên Thọ, Diên Lâm, Cam Lâm, Suối Dầu, Cam Hiệp, Cam An, Ninh Phước, Phước
Hữu, Phước Hậu, Phước Dinh, Ninh Hải, Xuân Hải, Vĩnh Hải, Thuận Bắc, Công Hải.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường và đặc khu còn lại.
25. T ỉnh
Gia Lai
- Vùng III, g ồm
các phường Quy Nhơn, Quy Nhơn Đông, Quy Nhơn Tây, Quy Nhơn Nam, Quy Nhơn Bắc,
Pleiku, Hội Phú, Thống Nhất, Diên Hồng, An Phú và các xã Biển Hồ, Gào.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
26. T ỉnh
Lâm Đồng
- Vùng II, g ồm
các phường Xuân Hương - Đà Lạt, Cam Ly - Đà Lạt, Lâm Viên - Đà Lạt, Xuân Trường
- Đà Lạt, Lang Biang - Đà Lạt, 1 Bảo Lộc, 2 Bảo Lộc, 3 Bảo Lộc, B' Lao, Hàm Thắng,
Bình Thuận, Mũi Né, Phú Thủy, Phan Thiết, Tiến Thành và xã Tuyên Quang.
- Vùng III, g ồm
các phường La Gi, Phước Hội, Bắc Gia Nghĩa, Nam Gia Nghĩa, Đông Gia Nghĩa và
các xã Hiệp Thạnh, Đức Trọng, Tân Hội, Tà Hine, Tà Năng, Đinh Văn Lâm Hà, Di
Linh, Hòa Ninh, Hòa Bắc, Đinh Trang Thượng, Bảo Thuận, Sơn Điền, Gia Hiệp, Tân
Hải, Đông Giang, La Dạ, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận, Hồng Sơn, Hàm Liêm, Hàm Thạnh,
Hàm Kiệm, Tân Thành, Hàm Thuận Nam, Tân Lập, Ninh Gia.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường và đặc khu còn lại.
27. Thành ph ố
Hồ Chí Minh
- Vùng III, g ồm
các xã Ngãi Giao, Bình Giã, Kim Long, Châu Đức, Xuân Sơn, Nghĩa Thành, Hòa Hiệp,
Bình Châu, Hồ Tràm, Xuyên Mộc, Hòa Hội, Bàu Lâm, Phước Hải, Long Hải, Đất Đỏ,
Long Điền và đặc khu Côn Đảo.
- Vùng II, g ồm
các phường Bà Rịa, Long Hương, Tam Long và các xã Bình Khánh, An Thới Đông, Cần
Giờ, Thạnh An.
- Vùng I, g ồm
các xã, phường còn lại.
28. T ỉnh Đồng
Nai
- Vùng I, g ồm
các phường Biên Hòa, Trấn Biên, Tam Hiệp, Long Bình, Trảng Dài, Hố Nai, Long
Hưng, Bình Lộc, Bảo Vinh, Xuân Lập, Long Khánh, Hàng Gòn, Tân Triều, Phước Tân,
Tam Phước, Phú Lý và các xã Đại Phước, Nhơn Trạch, Phước An, Phước Thái, Long
Phước, Bình An, Long Thành, An Phước, An Viễn, Bình Minh, Trảng Bom, Bàu Hàm,
Hưng Thịnh, Dầu Giây, Gia Kiệm, Thống Nhất, Xuân Đường, Xuân Đông, Xuân Định,
Xuân Phú, Xuân Lộc, Xuân Hòa, Xuân Thành, Xuân Bắc, Trị An, Tân An.
- Vùng II, g ồm
các phường Minh Hưng, Chơn Thành, Đồng Xoài, Bình Phước và các xã Xuân Quế, Cẩm
Mỹ, Sông Ray, La Ngà, Định Quán, Phú Vinh, Phú Hòa, Tà Lài, Nam Cát Tiên, Tân
Phú, Phú Lâm, Nha Bích, Tân Quan, Thuận Lợi, Đồng Tâm, Tân Lợi, Đồng Phú, Đak
Lua, Thanh Sơn.
- Vùng IV, g ồm
các xã Thiện Hưng, Hưng Phước, Phú Nghĩa, Đa Kia, Phước Sơn, Nghĩa Trung, Bù
Đăng, Thọ Sơn, Đak Nhau, Bom Bo, Bù Gia Mập, Đăk Ơ.
- Vùng III, g ồm
các xã, phường còn lại.
29. T ỉnh
Tây Ninh
- Vùng I, g ồm
các phường Long An, Tân An, Khánh Hậu và các xã An Ninh, Hiệp Hòa, Hậu Nghĩa,
Hòa Khánh, Đức Lập, Mỹ Hạnh, Đức Hòa, Thạnh Lợi, Bình Đức, Lương Hòa, Bến Lức, Mỹ
Yên, Phước Lý, Mỹ Lộc, Cần Giuộc, Phước Vĩnh Tây, Tân Tập.
- Vùng II, g ồm
các phường Kiến Tường, Tân Ninh, Bình Minh, Ninh Thạnh, Long Hoa, Hòa Thành,
Thanh Điền, Trảng Bàng, An Tịnh, Gò Dầu, Gia Lộc và các xã Tuyên Thạnh, Bình Hiệp,
Thủ Thừa, Mỹ An, Mỹ Thạnh, Tân Long, Long Cang, Rạch Kiến, Mỹ Lệ, Tân Lân, Cần
Đước, Long Hựu, Hưng Thuận, Phước Chỉ, Thạnh Đức, Phước Thạnh, Truông Mít, Nhựt
Tảo.
- Vùng IV, g ồm
các xã Hưng Điền, Vĩnh Thạnh, Tân Hưng, Vĩnh Châu, Tuyên Bình, Vĩnh Hưng, Khánh
Hưng, Bình Hòa, Mộc Hóa, Hậu Thạnh, Nhơn Hòa Lập, Nhơn Ninh, Tân Thạnh.
- Vùng III, g ồm
các xã, phường còn lại.
30. T ỉnh
An Giang
- Vùng II, g ồm
các phường Long Xuyên, Bình Đức, Mỹ Thới, Châu Đốc, Vĩnh Tế, Vĩnh Thông, Rạch
Giá, Hà Tiên, Tô Châu; các xã Mỹ Hòa Hưng, Tiên Hải và các đặc khu Phú Quốc, Thổ
Châu.
- Vùng III, g ồm
các phường Tân Châu, Long Phú; các xã Tân An, Châu Phong, Vĩnh Xương, Châu Phú,
Mỹ Đức, Vĩnh Thạnh Trung, Bình Mỹ, Thạnh Mỹ Tây, An Châu, Bình Hòa, Cần Đăng,
Vĩnh Hanh, Vĩnh An, Thoại Sơn, Óc Eo, Định Mỹ, Phú Hòa, Vĩnh Trạch, Tây Phú, Thạnh
Lộc, Châu Thành, Bình An, Hòa Điền, Kiên Lương, Sơn Hải, Hòn Nghệ và đặc khu
Kiên Hải.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
31. T ỉnh Đồng
Tháp
- Vùng II, g ồm
các phường Mỹ Tho, Đạo Thạnh, Mỹ Phong, Thới Sơn, Trung An và các xã Tân Hương,
Châu Thành, Long Hưng, Long Định, Vĩnh Kim, Kim Sơn, Bình Trưng.
- Vùng III, g ồm
các phường Gò Công, Long Thuận, Sơn Qui, Bình Xuân, Mỹ Phước Tây, Thanh Hòa,
Cai Lậy, Nhị Quý, An Bình, Hồng Ngự, Thường Lạc, Cao Lãnh, Mỹ Ngãi, Mỹ Trà, Sa
Đéc và các xã Tân Phú, Tân Phước 1, Tân Phước 2, Tân Phước 3, Hưng Thạnh, Mỹ Tịnh
An, Lương Hòa Lạc, Tân Thuận Bình, Chợ Gạo, An Thạnh Thủy, Bình Ninh, Tân
Dương.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
32. T ỉnh
Vĩnh Long
- Vùng II, g ồm
các phường Thanh Đức, Long Châu, Phước Hậu, Tân Hạnh, Tân Ngãi, Bình Minh, Cái
Vồn, Đông Thành, An Hội, Phú Khương, Bến Tre, Sơn Đông, Phú Tân, Long Đức, Trà
Vinh, Nguyệt Hóa, Hòa Thuận và các xã Phú Túc, Giao Long, Tiên Thủy, Tân Phú.
- Vùng III, g ồm
các phường Duyên Hải, Trường Long Hòa và các xã Cái Nhum, Tân Long Hội, Nhơn
Phú, Bình Phước, An Bình, Long Hồ, Phú Quới, Đồng Khởi, Mỏ Cày, Thành Thới, An
Định, Hương Mỹ, Tân Thủy, Bảo Thạnh, Ba Tri, Tân Xuân, Mỹ Chánh Hòa, An Ngãi
Trung, An Hiệp, Thới Thuận, Thạnh Phước, Bình Đại, Thạnh Trị, Lộc Thuận, Châu
Hưng, Phú Thuận, Long Hữu, Hưng Nhượng.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
33. Thành ph ố
Cần Thơ
- Vùng II, g ồm
các phường Phú Lợi, Mỹ Xuyên, Ninh Kiều, Cái Khế, Tân An, An Bình, Thới An
Đông, Bình Thủy, Long Tuyền, Cái Răng, Hưng Phú, Ô Môn, Thới Long, Phước Thới,
Trung Nhứt, Thốt Nốt, Thuận Hưng, Tân Lộc, Sóc Trăng.
- Vùng III, g ồm
các phường Vị Thanh, Vị Tân, Đại Thành, Ngã Bảy, Vĩnh Phước, Vĩnh Châu, Khánh
Hòa, Ngã Năm, Mỹ Quới và các xã Tân Long, Phong Điền, Nhơn Ái, Trường Long, Thới
Lai, Đông Thuận, Trường Xuân, Trường Thành, Cờ Đỏ, Đông Hiệp, Thạnh Phú, Thới
Hưng, Trung Hưng, Vĩnh Thạnh, Vĩnh Trinh, Thạnh An, Thạnh Quới, Hỏa Lựu, Thạnh
Xuân, Tân Hòa, Trường Long Tây, Châu Thành, Đông Phước, Phú Hữu, Vĩnh Hải, Lai
Hòa.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
34. T ỉnh
Cà Mau
- Vùng II, g ồm
các phường An Xuyên, Lý Văn Lâm, Tân Thành, Hòa Thành, Bạc Liêu, Vĩnh Trạch, Hiệp
Thành.
- Vùng III, g ồm
các phường Giá Rai, Láng Tròn và các xã U Minh, Nguyễn Phích, Khánh Lâm, Khánh
An, Khánh Bình, Đá Bạc, Khánh Hưng, Sông Đốc, Trần Văn Thời, Đất Mới, Năm Căn,
Tam Giang, Lương Thế Trân, Hưng Mỹ, Cái Nước, Tân Hưng, Phú Mỹ, Phong Thạnh,
Hòa Bình, Vĩnh Mỹ, Vĩnh Hậu.
- Vùng IV, g ồm
các xã, phường còn lại.
PHỤ LỤC II
TH Ủ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
NỘI VỤ
(Kèm theo Ngh ị định số 128/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ)
Mục 1
TH Ủ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Th ủ tục hành
chính thực hiện nhiệm vụ khám giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với trường
hợp vết thương đặc biệt tái phát và điều chỉnh chế độ quy định tại điểm a khoản 6 Điều 5 của Nghị định này như sau:
- Trư ờng hợp
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số
131/2021/NĐ-CP , cá nhân làm đơn đề nghị theo Mẫu số 33 Phụ lục I của Nghị định số
131/2021/NĐ-CP kèm các giấy tờ quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi
Sở Nội vụ nơi thường trú.
S ở Nội vụ
trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ nêu trên có trách nhiệm
đối chiếu hồ sơ đang lưu tại sở, nếu đủ điều kiện, thì cấp giấy giới thiệu theo
Mẫu số 38 Phụ lục I của Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP gửi đến Hội đồng giám định
y khoa có thẩm quyền theo quy định tại Điều 161 của Nghị định số
131/2021/NĐ-CP . Trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và nêu rõ
lý do.
- H ội đồng
giám định y khoa trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách
nhiệm tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I của Nghị định số
131/2021/NĐ-CP gửi Sở Nội vụ. Trường hợp
chưa ban hành biên bản phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
- S ở Nội vụ
trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa có
trách nhiệm ban hành quyết định điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 60 Phụ lục I của Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
Mục 2
TH Ủ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
1. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này như sau:
a) Trư ớc
ít nhất 15 ngày, kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử
dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao
động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa
đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I của Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP ;
b) Trong quá
trình th ực hiện, nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người
sử dụng lao động phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I của Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP trước ít nhất 15
ngày, kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài;
c) Trư ờng
hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6
và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động năm 2019 và các khoản 1,
2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài;
d) K ể từ
ngày 01 tháng 07 năm 2025, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam
vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên
Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời gian ít nhất 15
ngày, kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
N ội dung
thông báo tuyển dụng bao gồm: Vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số
lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm
việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng
người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu
sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 4 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ;
đ) Ch ủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử
dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I của Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình
thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
2. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện
cấp giấy phép lao động quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định
này như sau:
a) Ngư ời sử
dụng lao động đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước
ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài
bắt đầu làm việc.
Trư ờng hợp
quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 154 của Bộ luật Lao động
năm 2019 và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 của Nghị định số
152/2020/NĐ-CP thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin:
Họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài,
ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 03 ngày làm việc, kể từ
ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Th ời hạn
xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối
đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP . Trường hợp cấp lại
xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì
thời hạn tối đa là 02 năm;
b) H ồ sơ đề
nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
- Văn b ản
đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I của
Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ;
- Gi ấy chứng
nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2
Điều 9 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ;
- Văn b ản
chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không
phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
- B ản sao
có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao
động còn giá trị theo quy định của pháp luật;
- Các gi ấy
tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
Gi ấy chứng
nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe; văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài; các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp giấy phép lao động nêu trên là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng
thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và
công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên
quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của
pháp luật;
c) Trong th ời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I của Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP . Trường hợp không
xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ cấp giấy phép lao động quy định tại khoản
2 Điều 8 của Nghị định này như sau:
a) H ồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động bao gồm:
- Văn b ản
đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I của Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP . Trường hợp người
lao động nước ngoài làm việc cho 01 người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm
thì trong văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động phải liệt kê đầy đủ các địa điểm
làm việc.
- Gi ấy chứng
nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của
nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày
ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Phi ếu lý
lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người
đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt
Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài
không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa
án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp
không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
- Văn b ản,
giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ
thuật và một số nghề, công việc được quy định như sau:
Gi ấy tờ chứng
minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại khoản
4, 5 Điều 3 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP bao gồm 03 loại giấy tờ sau: Điều
lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận thành lập hoặc quyết định thành
lập hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương; Nghị quyết hoặc Quyết định
bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
Gi ấy tờ chứng
minh chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6
Điều 3 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP bao gồm 02 loại giấy tờ sau: Văn bằng
hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận; văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ
thuật hoặc giấy phép lao động đã được cấp hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động đã được cấp;
Văn b ản chứng
minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng
quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu
lạc bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
Gi ấy phép
lái tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối
với phi công nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu
bay do Bộ Xây dựng cấp cho tiếp viên hàng không;
Gi ấy chứng
nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài
làm công việc bảo dưỡng tàu bay;
Gi ấy chứng
nhận khả năng chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài;
Gi ấy chứng
nhận thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao hoặc có tối thiểu một trong các
bằng cấp như: Bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu A (AFC)
hoặc bằng huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể
lực cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ
1 của AFC hoặc bất kỳ bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC
công nhận;
Văn b ằng
do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục , Luật
Giáo dục đại học , Luật Giáo dục nghề nghiệp
và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- 02 ảnh
màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần,
không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Văn b ản
chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không
phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
- B ản sao
có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao
động còn giá trị theo quy định của pháp luật;
- Các gi ấy
tờ liên quan đến người lao động nước ngoài trừ trường hợp người lao động nước
ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
152/2020/NĐ-CP :
Đ ối với
người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP phải có văn bản của doanh nghiệp nước
ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó
trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được
doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất
12 tháng liên tục;
Đ ối với
người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết
giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về
việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Đ ối với
người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết
giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động
nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại
tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
Đ ối với
người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ
cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
Đ ối với
người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử
người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ
chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và giấy phép hoạt động của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật;
Đ ối với
người lao động nước ngoài làm việc theo quy định tại điểm i khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì phải có văn bản của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt
Nam và phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc hoặc giấy tờ chứng minh là
nhà quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định số
152/2020/NĐ-CP ;
- H ồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:
Đ ối với
người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà
có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và
cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động mới gồm: Giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc
người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản
1, 5, 6, 7, 8 Điều 9 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và bản sao có chứng thực
giấy phép lao động đã được cấp;
Đ ối với
người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực
mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc
ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi
người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy
tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 9 của Nghị định số
152/2020/NĐ-CP và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép
lao động đã được cấp.
Đ ối với
người lao động nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được cấp giấy
phép lao động và đã được gia hạn một lần mà có nhu cầu tiếp tục làm việc với
cùng vị trí công việc và chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8 Điều 9 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
và bản sao giấy phép lao động đã được cấp;
- H ợp pháp
hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ: Các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 8 Điều 9 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều
là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật;
dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
b) Trình t ự
cấp giấy phép lao động
Trư ớc ít
nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại
Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định
như sau:
Ngư ời sử dụng
lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức
quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 của Nghị định
số 152/2020/NĐ-CP .
Cơ quan, t ổ
chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP .
Ngư ời lao
động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành
lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và
h khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP .
Trong th ời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc
thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I của Nghị
định số 152/2020/NĐ- CP . Trường hợp không cấp
giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Gi ấy phép
lao động có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm), gồm 2 trang: Trang 1 có màu
xanh; trang 2 có nền màu trắng, hoa văn màu xanh, ở giữa có hình ngôi sao. Giấy
phép lao động được mã số như sau: Mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
theo Mẫu số 16/PLI Phụ lục I của
Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ; 02 chữ số cuối
của năm cấp giấy phép; loại giấy phép (cấp mới ký hiệu 1; gia hạn ký hiệu 2; cấp
lại ký hiệu 3); số thứ tự (từ 000.001).
Trư ờng hợp
giấy phép lao động là bản điện tử thì phải phù hợp với quy định của pháp luật
liên quan và đáp ứng nội dung theo Mẫu
số 12/PLI Phụ lục I của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP .
Đ ối với
người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP , sau khi người lao động nước ngoài được cấp
giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải
ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt
Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Ngư ời sử dụng
lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm
quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao
có chứng thực.
4. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ cấp lại giấy phép lao động quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này như sau:
a) Các trư ờng
hợp được cấp lại giấy phép lao động bao gồm:
- Gi ấy
phép lao động còn thời hạn bị mất;
- Gi ấy
phép lao động còn thời hạn bị hỏng;
- Thay đ ổi
một trong các nội dung sau: Họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc,
đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép
lao động còn thời hạn;
b) H ồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm:
- Văn b ản
đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I của Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP ;
- 02 ảnh
màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần,
không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Gi ấy
phép lao động còn thời hạn đã được cấp: Trường hợp giấy phép lao động còn thời
hạn bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài
cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ
chứng minh. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp là bản gốc hoặc bản sao
có chứng thực trừ trường hợp là giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, nếu của
nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng
hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là
thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
c) Trình t ự
cấp lại giấy phép lao động
Ngư ời sử dụng
lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp
lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ gia hạn giấy phép lao động quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này như sau:
a) Điều kiện
được gia hạn giấy phép lao động bao gồm:
- Gi ấy
phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày;
- Đư ợc cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định
tại Điều 4 hoặc Điều 5 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ;
- Gi ấy tờ
chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động
theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp;
b) H ồ sơ đề
nghị gia hạn giấy phép lao động bao gồm:
- Văn b ản đề
nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I của Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP ;
- 02 ảnh
màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thắng, đầu để trần,
không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Gi ấy
phép lao động còn thời hạn đã được cấp;
- Văn b ản
chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không
phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
- B ản sao
có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao
động còn giá trị theo quy định của pháp luật;
- Gi ấy chứng
nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2
Điều 9 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ;
- M ột
trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 của Nghị định số
152/2020/NĐ-CP chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho
người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp trừ trường
hợp người lao động nước ngoài làm việc theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ;
- Gi ấy
phép lao động còn thời hạn đã được cấp; văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài; giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe và một
trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 của Nghị định số
152/2020/NĐ-CP nêu trên là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của
nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng
hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là
thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật;
c) Trình t ự
gia hạn giấy phép lao động
Trư ớc ít
nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người
sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Trong th ời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không
gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Đ ối với
người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP , sau khi người lao động nước ngoài được
gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước
ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật
lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
Ngư ời sử dụng
lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm
quyền đã gia hạn giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản
sao có chứng thực.
6. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ thu hồi giấy phép lao động quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này như sau:
a) Đ ối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số
152/2020/NĐ-CP thì trong 15 ngày, kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực,
người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài
để nộp lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu
hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
b) Đ ối với
trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 của Nghị định số
152/2020/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi
giấy phép lao động theo Mẫu số
13/PLI Phụ lục I của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người
lao động nước ngoài và nộp lại cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã cấp giấy
phép lao động đó.
c) Trong th ời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi
người sử dụng lao động.
Mục 3
TH Ủ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
1. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ nhận và ban hành văn bản chấp thuận chuẩn bị nguồn
lao động cho doanh nghiệp dịch vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều
10 của Nghị định này như sau:
a) H ồ sơ
chuẩn bị nguồn lao động bao gồm:
- Văn b ản
về việc chuẩn bị nguồn lao động;
- B ản sao
văn bản đề nghị hoặc thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài tiếp nhận lao động
kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực; đối với bên nước ngoài lần đầu hợp
tác với doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam thì gửi kèm tài liệu chứng minh được cơ
quan chức năng nước sở tại cho phép tuyển dụng lao động nước ngoài;
- Phương án chu ẩn
bị nguồn lao động, trong đó nêu rõ số lượng người lao động, thời gian và phương
thức chuẩn bị nguồn lao động;
- Cam k ết
ưu tiên tuyển chọn người lao động đã tham gia hoạt động chuẩn bị nguồn lao động;
b) Trong th ời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có văn bản chấp thuận gửi cho doanh nghiệp dịch vụ, thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dịch vụ có hoạt động chuẩn bị nguồn lao động và Bộ
Nội vụ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
2. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ nhận báo cáo và trả lời bằng văn bản cho doanh
nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Nghị định này như sau:
a) Ch ậm nhất
là 20 ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp
Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài kèm theo bản
sao hợp đồng trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;
b) N ội
dung phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại
khoản 2 Điều 31 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng , bao gồm:
- Vi ệc quản
lý, sử dụng người lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ số lượng người lao động
đưa đi, giới tính, ngành, nghề, công việc cụ thể, thời hạn làm việc, thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều
kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh; xử lý rủi ro, giải quyết quyền lợi,
chế độ đối với người lao động trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và quyền lợi, chế độ khác có liên quan đến người lao động;
- Vi ệc đưa
người lao động về nước trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn
chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng
khác;
c) Trong th ời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho
doanh nghiệp và thông báo cho Bộ Nội vụ; trường hợp không chấp thuận phải nêu
rõ lý do;
d) Trong th ời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động xuất cảnh, doanh nghiệp trúng
thầu, nhận thầu phải cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ
liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ nhận báo cáo và trả lời bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài quy định tại điểm d khoản
1 Điều 10 của Nghị định này như sau:
a) T ổ chức,
cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chậm nhất là 20
ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, kèm theo bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) N ội
dung phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài bao gồm:
- Vi ệc quản
lý, sử dụng người lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ số lượng người lao động
đưa đi, giới tính, ngành, nghề, công việc cụ thể, thời hạn làm việc, thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều
kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh; xử lý rủi ro, giải quyết quyền lợi,
chế độ đối với người lao động trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và chế độ khác có liên quan đến người lao động;
- Vi ệc đưa
người lao động về nước trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn
chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng
khác.
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và thông báo cho Bộ Nội vụ;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
d) T ổ chức,
cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải cập nhật thông tin về người lao động
trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động xuất cảnh.
4. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ nhận và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp thực
hiện đăng ký đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề ở nước ngoài có thời gian từ 90 ngày trở lên quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 10 của Nghị định này như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp đưa người lao động Việt
Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian từ 90
ngày trở lên và thông báo cho Bộ Nội vụ theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 39 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) H ồ sơ
đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập bao gồm:
- Văn b ản
đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập;
- B ản sao
hợp đồng nhận lao động thực tập kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực;
- Tài li ệu
chứng minh việc đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
- B ản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy tờ chứng minh việc ký quỹ của
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng .
5. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động quy định
tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này như sau:
a) Trong th ời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người lao động, Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận bằng văn bản việc đăng ký hợp đồng lao động cho
người lao động, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nội vụ; trường hợp không
xác nhận phải nêu rõ lý do;
b) H ồ sơ
đăng ký hợp đồng lao động bao gồm: Văn bản đăng ký theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định; bản sao hợp đồng lao động kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng
thực.
6. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ ban hành văn bản chấp thuận đăng ký hoạt động dịch
vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài quy định
tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định này như sau:
a) Doanh nghi ệp
dịch vụ gửi 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Hồ sơ gồm:
- Văn b ản
đề nghị theo Mẫu số 10 Phụ lục I
của Nghị định số 112/2021/NĐ-CP ;
- 01 b ản
sao văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ; 01 bản sao giấy tờ chứng minh kinh nghiệm
làm việc (hợp đồng lao động, văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quá trình
tham gia bảo hiểm xã hội hoặc giấy xác nhận kinh nghiệm của nơi đã làm việc) của
nhân viên nghiệp vụ quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định
số 112/2021/NĐ-CP ;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có văn bản chấp thuận để
doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp
việc gia đình ở nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định và thông báo cho Bộ Nội vụ. Trường hợp không chấp thuận, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ nhận danh sách và xác nhận danh sách người lao động
Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài quy định tại khoản
2 Điều 11 của Nghị định này như sau:
a) Doanh nghi ệp
nộp danh sách người lao động đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xác nhận trước khi
đưa người lao động đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài;
b) Ch ậm nhất
05 ngày làm việc trước khi nộp hồ sơ cấp thị thực cho người lao động, doanh
nghiệp dịch vụ gửi danh sách người lao động (bao gồm họ tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, số hộ chiếu/căn cước công dân, thời gian đã được bồi dưỡng kỹ
năng nghề giúp việc gia đình và ngoại ngữ hoặc kinh nghiệm làm việc phù hợp, số
điện thoại của người lao động, ngày dự kiến xuất cảnh, tên, địa chỉ của bên nước
ngoài tiếp nhận người lao động và người sử dụng lao động) theo hợp đồng cung ứng
lao động đã được chấp thuận;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác nhận danh sách trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được danh sách người lao động và thông báo cho Bộ Nội vụ. Trường hợp
không xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Sau khi đư ợc
xác nhận danh sách, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi danh sách cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thường trú của người lao động để quản lý theo địa bàn.
8. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ ban hành văn bản gửi ngân hàng nhận ký quỹ đề nghị
trả tiền ký quỹ cho doanh nghiệp (đối với Hợp đồng đào tạo nghề có thời gian
đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài từ 90 ngày trở lên) quy định
tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này như sau:
a) Ngân hàng nh ận
ký quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính (đối với Hợp đồng đào tạo nghề có thời gian đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài từ 90 ngày trở lên) sau 30 ngày, kể
từ ngày tiền ký quỹ được sử dụng nếu doanh nghiệp không hoàn trả tiền ký quỹ đã
sử dụng và đảm bảo mức ký quỹ theo quy định;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (đối với Hợp đồng đào tạo
nghề có thời gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài từ 90
ngày trở lên) có văn bản gửi ngân hàng nhận ký quỹ đề nghị trả tiền ký quỹ cho
doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của
doanh nghiệp về việc đã thanh lý Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài với người
lao động kèm theo tài liệu chứng minh.
Mục 4
TH Ủ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ
THIỆN
1. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ thành lập quỹ quy định tại Điều
12 của Nghị định này như sau:
a) H ồ sơ
thành lập quỹ bao gồm:
- Đơn đ ề
nghị thành lập quỹ;
- D ự thảo
điều lệ quỹ;
- B ản cam
kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh
tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 của
Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ;
- Sơ y ếu
lý lịch cá nhân (theo mẫu kèm theo Nghị định số 93/2019/NĐ-CP )
và phiếu lý lịch tư pháp số 01 do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các sáng lập
viên thành lập quỹ không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ và hồ sơ theo quy
định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 của Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ; trường hợp sáng lập viên theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP thì không cần phiếu lý lịch
tư pháp số 01;
- Văn b ản
bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;
- Văn b ản
chứng minh quyền sử dụng hợp pháp nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ theo quy định
của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
b) Ch ủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ
xác định thời hạn giải quyết. Nội dung phiếu tiếp nhận hồ sơ gồm: Ngày, tháng,
năm và phương thức tiếp nhận; thông tin về hồ sơ; thông tin bên gửi, bên nhận.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp
nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do;
c) Ch ậm nhất
60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và ý kiến của các cơ quan liên quan về
việc cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ. Trường
hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
d) Đ ối với
quỹ được thành lập mới thì giấy phép thành lập quỹ đồng thời là giấy công nhận
điều lệ quỹ.
2. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên
quỹ quy định tại Điều 12 của Nghị định này như sau:
a) H ồ sơ hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ bao gồm:
- Đơn đ ề
nghị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ, trong đó nêu rõ lý do và tên gọi mới của
quỹ;
- D ự thảo
điều lệ quỹ;
- Nghị quyết
của Hội đồng quản lý quỹ về việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ; ý kiến đồng
ý bằng văn bản của sáng lập viên hoặc người đại diện hợp pháp của sáng lập viên
(nếu có);
- D ự kiến
nhân sự Hội đồng quản lý quỹ;
- Phương án gi ải
quyết tài sản, tài chính, lao động khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ;
b) Th ủ tục
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ:
Qu ỹ thực hiện
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách gửi 01 bộ hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Ch ủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách quỹ trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Trường hợp
không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Các qu ỹ hợp
nhất, quỹ được sáp nhập, quỹ bị chia chấm dứt tồn tại và hoạt động sau khi có
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép hợp nhất, sáp nhập và
chia quỹ. Quyền và nghĩa vụ của các quỹ hợp nhất, quỹ được sáp nhập, quỹ bị
chia được chuyển giao cho các quỹ mới và quỹ sáp nhập. Đối với trường hợp tách
quỹ, thì quỹ bị tách và quỹ được tách (quỹ thành lập mới) thực hiện quyền,
nghĩa vụ phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ và phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm về nghĩa vụ của quỹ trước khi tách;
c) Th ủ tục
đổi tên quỹ:
Vi ệc đổi
tên quỹ phải có nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ, ý kiến đồng ý bằng văn bản
của sáng lập viên hoặc người đại diện hợp pháp của sáng lập viên (nếu có);
Qu ỹ gửi 01
bộ hồ sơ xin đổi tên quỹ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ gồm: Đơn
đề nghị đổi tên quỹ; nghị quyết của Hội đồng quản lý về việc đổi tên quỹ; dự thảo
điều lệ sửa đổi, bổ sung; ý kiến đồng ý bằng văn bản của sáng lập viên hoặc người
đại diện hợp pháp của sáng lập viên (nếu có);
Trong th ời
hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét và quyết định cấp lại giấy phép về việc đổi tên quỹ và công nhận điều lệ
quỹ; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ đình chỉ có thời hạn hoạt động của quỹ, cho phép
quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn quy định tại Điều 12 của Nghị định này như sau:
a) Ch ủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ có thời hạn hoạt động của quỹ
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có kết luận sai phạm tại quỹ theo quy định tại
khoản 1 Điều 40 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP . Ngoài việc
bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, quỹ có
thể bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại và
những người có trách nhiệm quản lý quỹ bị xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trong th ời
hạn đình chỉ có thời hạn nếu quỹ khắc phục được sai phạm, quỹ lập 01 hồ sơ đề
nghị được hoạt động trở lại gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hồ sơ gồm:
- Đơn đ ề
nghị được hoạt động trở lại của quỹ;
- Báo cáo c ủa
Hội đồng quản lý quỹ và các tài liệu chứng minh quỹ đã khắc phục sai phạm;
c) Ch ủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép quỹ hoạt động trở lại trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều
40 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP . Trường hợp không đồng ý phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do;
d) H ết thời
hạn đình chỉ có thời hạn mà quỹ không khắc phục được vi phạm, thời hạn tạm đình
chỉ hoạt động kéo dài thêm 01 tháng, quá thời hạn kéo dài thêm mà quỹ vẫn không
khắc phục được sai phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải thể quỹ;
đ) Ch ủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử phạt hành chính; chuyển hồ sơ và yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận
thành viên Hội đồng quản lý quỹ quy định tại Điều 12 của Nghị định
này như sau:
a) N ội
dung hồ sơ bao gồm:
- Tài li ệu
chứng minh các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 24 của Nghị
định số 93/2019/NĐ-CP ;
- Danh sách, đ ịa
chỉ, số điện thoại liên hệ, sơ yếu lý lịch cá nhân (theo mẫu kèm theo Nghị định
số 93/2019/NĐ-CP ) và phiếu lý lịch tư pháp
số 01 do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các thành viên Hội đồng quản lý quỹ
không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức tham gia Hội đồng quản lý quỹ, người đã nghỉ hưu được cấp có thẩm quyền
theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ đồng ý giới thiệu bầu Chủ tịch Hội đồng
quản lý quỹ thì không cần phiếu lý lịch tư pháp số 01. Đối với thành viên Hội đồng
quản lý quỹ là người nước ngoài phải cung cấp sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền của nước người đó mang quốc tịch, đã được dịch thuật và hợp
pháp hóa lãnh sự;
- Văn b ản
liên quan đến việc bầu thành viên và các chức danh Hội đồng quản lý quỹ;
b) H ội đồng
quản lý quỹ lập 01 bộ hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị công
nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ
sau khi đã hoàn tất các thủ tục công bố việc thành lập quỹ, có văn bản xác nhận
của ngân hàng nơi quỹ đăng ký mở tài khoản về số tiền mà từng sáng lập viên cam
kết đóng góp để thành lập quỹ đã có đủ trong tài khoản của quỹ theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 24 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP .
Qu ỹ có
trách nhiệm gửi hồ sơ theo quy định đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để
xem xét quyết định công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động trong thời hạn 45 ngày
làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập;
c) Ch ủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và
công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ trong thời hạn 60 ngày, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không công nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý
do;
d) Trong quá
trình ho ạt động nếu có sự thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý
quỹ hoặc Hội đồng quản lý quỹ hết nhiệm kỳ, quỹ gửi văn bản, hồ sơ đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, gồm:
- Văn b ản
nêu rõ lý do thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý quỹ hoặc công nhận Hội
đồng quản lý quỹ nhiệm kỳ tiếp theo;
- Tài li ệu
theo điểm b khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ;
- Văn b ản
bầu thành viên Hội đồng quản lý quỹ; văn bản bầu chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý quỹ;
- Trư ờng hợp
công nhận Hội đồng quản lý quỹ nhiệm kỳ tiếp theo: Văn bản của Ban sáng lập quỹ
đề cử Hội đồng quản lý quỹ, trường hợp sáng lập viên không đề cử thì có văn bản
của Hội đồng quản lý quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý quỹ nhiệm kỳ tiếp
theo; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ tổ chức, hoạt động của quỹ; báo cáo về tình
hình quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của quỹ trong nhiệm kỳ và báo cáo kiểm
toán (nếu có) về tình hình quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của quỹ trong
nhiệm kỳ theo quy định pháp luật;
đ) Ch ủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ
do thay đổi, bổ sung hoặc công nhận Hội đồng quản lý quỹ nhiệm kỳ tiếp theo
trong thời hạn 60 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ và ý kiến của các cơ
quan liên quan về việc công nhận Hội đồng quản lý quỹ. Trường hợp không đồng ý
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung của quỹ; cấp lại
giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ quy định tại Điều
12 của Nghị định này như sau:
a) Th ủ tục,
hồ sơ công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung của quỹ:
Trong quá trình
ho ạt động, quỹ thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ hoặc theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quỹ gửi 01 bộ hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn đ ề
nghị công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung quỹ;
- Nghị quyết
của Hội đồng quản lý quỹ nêu rõ lý do về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ;
- D ự thảo
điều lệ sửa đổi, bổ sung;
Ch ủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thay đổi giấy phép thành lập
và công nhận điều lệ quỹ trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
và ý kiến của các cơ quan liên quan về việc xin thay đổi giấy phép thành lập và
công nhận điều lệ quỹ. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu
rõ lý do;
b) C ấp lại
giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
Khi gi ấy
phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ bị mất, rách, nát, quỹ có đơn đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều
lệ quỹ, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại. Trường hợp bị mất thì phải gửi
kèm theo xác nhận của cơ quan công an; trường hợp bị rách, nát thì phải gửi kèm
theo giấy phép bị rách, nát.
Ch ủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ,
trong đó ghi rõ số lần cấp lại và số giấy phép thành lập đã được cấp trước đây
trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ. Nếu không cấp lại
phải nêu rõ lý do.
6. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ mở rộng phạm vi hoạt động của quỹ quy định tại Điều 12 của Nghị định này như sau:
a) Điều kiện
mở rộng phạm vi hoạt động của quỹ: Không làm thay đổi về tôn chỉ, mục đích,
lĩnh vực hoạt động chính của quỹ; bảo đảm các điều kiện về tên; tài sản, tài
chính; sáng lập viên theo quy định tại Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ;
b) H ồ sơ mở
rộng phạm vi hoạt động của quỹ bao gồm:
- Đơn đ ề
nghị mở rộng phạm vi hoạt động;
- D ự thảo
điều lệ quỹ;
- Văn b ản
của Ban sáng lập quỹ; nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ về việc mở rộng phạm
vi hoạt động của quỹ;
- Tài li ệu
chứng minh tài sản đóng góp đảm bảo theo quy định tại Điều 14 của
Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ;
- Trư ờng hợp
bổ sung sáng lập viên thành lập quỹ: Hồ sơ theo Điều 11 của Nghị
định số 93/2019/NĐ-CP , sơ yếu lý lịch cá nhân (theo mẫu kèm theo Nghị định
số 93/2019/NĐ-CP ) và phiếu lý lịch tư pháp số
01 do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các sáng lập viên thành lập quỹ không quá
06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; nếu sáng lập viên là cán bộ, công chức, viên
chức được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ thì không cần phiếu lý lịch tư pháp số 01;
- Báo cáo v ề
quá trình tổ chức, hoạt động của quỹ và phương hướng hoạt động của quỹ khi được
mở rộng phạm vi hoạt động; báo cáo về quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của
quỹ; báo cáo kiểm toán (nếu có) về quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của quỹ;
phương án giải quyết tài sản, tài chính, lao động khi mở rộng phạm vi hoạt động
của quỹ;
c) Ch ủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và ý kiến của các cơ quan
liên quan về việc mở rộng phạm vi hoạt động của quỹ. Nếu từ chối phải nêu rõ lý
do;
d) Sau khi qu ỹ
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép mở rộng phạm vi hoạt động phải
thực hiện việc công bố việc mở rộng phạm vi hoạt động của quỹ, công nhận quỹ đủ
điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ theo quy định
tại Điều 22, Điều 24, Điều 25 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
7. Th ủ tục
hành chính thực hiện nhiệm vụ thu hồi giấy phép thành lập quỹ quy định tại Điều 12 của Nghị định này như sau:
a) Sau khi đư ợc
cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ nhưng quỹ không thực hiện đúng
quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
thì giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ hết hiệu lực. Trường hợp vì lý
do khách quan mà quỹ chưa thực hiện được quy định tại khoản 4
Điều 14 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP thì trong thời hạn 15 ngày trước khi
hết thời hạn theo quy định, Ban sáng lập quỹ phải có văn bản gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn chỉ thực hiện một lần
và tối đa không quá 45 ngày, kể từ ngày có văn bản gia hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, nếu quá thời gian gia hạn mà quỹ vẫn không thực hiện quy định
tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP thì giấy
phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ hết hiệu lực;
b) Ch ủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi giấy phép thành lập của quỹ
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
tại điểm a nêu trên hết hiệu lực.
Nghị định 128/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý Nhà nước lĩnh vực nội vụ
THE
GOVERNMENT
-------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
No.
128/2025/ND-CP
Hanoi,
June 11, 2025
DECREE
ON DECENTRALIZATION AND DELEGATION OF POWERS IN STATE
MANAGEMENT OF HOME AFFAIRS
Pursuant to the Law on
Organization of the Government 2025;
Pursuant to the Law on
Organization of Local Government 2025;
Pursuant to Resolution No.
190/2025/QH15 dated February 19, 2025 of the National Assembly on settlement of
certain issues regarding the restructuring of the state organizational
apparatus;
At the proposal of the Minister
of Home Affairs;
The Government promulgates the
Decree on decentralization and delegation of powers in state management of home
affairs.
Chapter I
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Article 1.
Scope
This Decree provides for the
competence, procedures, and processes for exercising the tasks and powers of
agencies and persons that have competence in the field of home affairs as
prescribed by laws, resolutions of the National Assembly, ordinances,
resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, decrees of the
Government, and decisions of the Prime Minister that require adjustment for the
purposes of decentralization and delegation of powers.
Article 2.
Principles of decentralization and delegation of powers
1. Ensure conformity with the
Constitution; and compliance with the principles and provisions on
decentralization and delegation of powers under the Law on Organization of the
Government and the Law on Organization of Local Government.
2. Ensure thorough delegation of
tasks between central state agencies and local authorities; ensure the unified
management authority of the Government and the executive authority of the Head
of the Government in state management of home affairs; and promote
proactiveness, creativity, and accountability of local authorities in the
performance of tasks related to state management of home affairs.
3. Ensure that the Government, the
Prime Minister, ministries, and ministerial-level agencies focus on performing
macro-level state management tasks; formulate institutions, strategies, master
plans, and plans in a consistent and unified manner; play a facilitating role
and enhance inspection, examination, and supervision.
4. Promote decentralization and
delegation of powers and clearly define the competence of People’s Councils,
People’s Committees, and Presidents of People’s Committees; ensure alignment
with the tasks, powers, and capacities of agencies and persons authorized to
perform the assigned tasks and powers. In case the President of the
Province-level People’s Committee is assigned a task by the Minister of Home
Affairs, such task may be further delegated to a subordinate authority.
5. Decentralization and delegation
of powers among relevant sectors and fields must ensure consistency,
comprehensiveness, connectivity, without omission or overlap of tasks; ensure
the legal basis for the normal, continuous, and smooth operation of agencies;
and avoid disruption of work, overlapping, duplication, or omission of
functions, tasks, sectors, or localities.
6. Ensure human rights and
citizens' rights; ensure transparency and publicity; facilitate individuals and
organizations in accessing information and exercising their rights,
obligations, and procedures in accordance with the law; and avoid negatively
affecting the normal activities of society, the people, and enterprises.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
8. Resources for performing the
decentralized and delegated tasks shall be ensured by the state budget as
prescribed.
Article 3. Fees
and charges
In the case where administrative
procedures require payment of fees and charges under the law on fees and
charges, individuals and organizations must pay such fees and charges to the
receiving agency when submitting their applications for settlement of
administrative procedures.
The rates, management, and use of
fees and charges shall comply with the regulations of the Government, the
Minister of Finance, or the Province-level People’s Council, depending on the
respective fees or charges.
Chapter II
DECENTRALIZATION AND
DELEGATION OF SPECIFIC TASKS
Article 4.
Delegation of state management tasks concerning persons with meritorious
services to the revolution
1. The task of organizing the
launching of study campaigns on exemplary models as a basis for recognizing
martyrs or war invalids under point k clause 1 Article 14 and point k clause 1
Article 23 of the Ordinance on Incentives for Persons with Meritorious Services
to the Revolution shall be performed by ministers, heads of ministerial-level
agencies, and presidents of the Province-level People’s Committees who manage
the agencies, organizations, and units that issue certificates of martyrdom or
injury.
2. Funding for the implementation
of policies on incentives for persons with meritorious services to the
revolution in provinces and centrally-affiliated cities shall be covered by
targeted transfers from the central budget to the local budgets and shall be
implemented by the Province-level People’s Committees. The management,
use, and settlement of such funds shall comply with the Law on State Budget.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
a) The Minister of Home Affairs,
for those facilities under the Ministry’s management;
b) The Province-level People’s
Committees, for those facilities and martyr cemetery management units under
their management.
4. Procedures for performing the
task specified in clause 1 of this Article:
When an agency, organization, or
unit has a martyr or injured person under its management who falls under point
k clause 1 Article 14 or point k clause 1 Article 23 of the Ordinance on
Incentives for Persons with Meritorious Services to the Revolution, it shall
prepare a written request to the Minister, head of the ministerial-level
agency, or President of the Province-level People’s Committee to issue a
decision to organize a study campaign on such exemplary individual.
5. Procedures for performing the
task specified at point b clause 3 of this Article:
The Department of Home Affairs
shall prepare a dossier (specifying and explaining the functions, tasks,
organizational structure, and policies for the care and rehabilitation
facilities for persons with meritorious services and martyr cemetery management
units) and submit it to the Province-level People’s Committee for consideration
and issuance of a decision.
Article 5.
Delegation of state management tasks concerning persons with meritorious
services to the revolution
1. Tasks and powers relating to
determining the number of personnel at care and rehabilitation facilities for
persons with meritorious services as prescribed in Article 134 of Decree No.
131/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government on elaboration of and
measures for implementation of the Ordinance on Incentives for Persons with
Meritorious Services to the Revolution shall be assigned as follows:
a) The Minister of Home Affairs
shall perform such tasks for those facilities under the Ministry’s management;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
2. Tasks and powers relating to
determining the number of personnel at martyr cemetery management units burying
500 or more martyrs, and the number of caretakers for cemeteries burying fewer than
500 martyrs under the management of the Province-level People’s Committee as
prescribed in Article 136 of Decree No. 131/2021/ND-CP shall be performed by
the President of the Province-level People’s Committee.
3. The expenditure tasks prescribed
in Clause 3 Article 11 of Decree No. 75/2021/ND-CP dated July 24, 2021 of the
Government on the levels of subsidies, allowances, and other preferential
regimes for persons with meritorious services to the revolution shall be
implemented as follows:
a) The President of the
Province-level People’s Committee shall be responsible for expenses for
renovation, upgrading, repair, and maintenance of martyr memorials, martyr
temples, and memorial steles with martyr names funded by the central budget,
for works with a value from VND 10 billion to under VND 15 billion at the
provincial level;
b) The President of the
commune-level People’s Committee shall perform the task of spending on
renovation, upgrading, repair, and maintenance of martyrs’ memorials, martyrs’
temples, and memorial steles with martyrs’ names using the central budget
support, for projects at commune level with a value of less than VND 10 billion
per project.
4. Tasks and powers relating to
consideration and decision on special admissions to care and rehabilitation
facilities for persons with meritorious services under provincial management as
prescribed in Article 112 of Decree No. 131/2021/ND-CP shall be performed by
the President of the Province-level People’s Committee.
5. Tasks and powers relating to the
approval of plans and budget estimates for taking samples of martyr remains as
prescribed in Article 147 of Decree No. 131/2021/ND-CP shall be performed by
the President of the Province-level People’s Committee.
6. Tasks and powers prescribed in
Decree No. 131/2021/ND-CP to be performed by the Department of Home Affairs
shall include:
a) Receiving and forwarding
dossiers of re-examination and re-evaluation of bodily injury rates for cases
involving recurring special injuries, and adjusting corresponding regimes in
accordance with Clause 2 Article 41;
b) Appraising dossiers for
recognizing wounded persons who are not members of the military or public
security forces, as prescribed at point b clause 3 Article 81;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
d) Notifying results of the DNA
testing process, as prescribed in Article 148.
7. Procedures for performing the
tasks prescribed at point b clause 1 and clause 2 of this Article are as
follows:
a) Step 1: The Department of Home
Affairs, based on the functions, tasks, and organizational structure of the
facilities, shall propose a list of working personnel linked with the wage
policies applicable to public employees and workers, as prescribed by the
Government, for care and rehabilitation facilities for persons with meritorious
services under its management, and the number of personnel for martyr cemetery
management units burying 500 martyrs or more, and the number of caretakers for
martyr cemetery burying fewer than 500 martyrs under its management;
b) Step 2: The Department of Home
Affairs shall submit a written request to the President of the Province-level
People’s Committee for consideration and determination of the number of
personnel;
c) Step 3: The President of the
Province-level People’s Committee shall issue a decision specifying the number
of personnel at the care and rehabilitation facilities for persons with
meritorious services; and the number of personnel at martyr cemetery management
units burying 500 or more martyrs, and the number of caretakers for cemeteries
burying fewer than 500 martyrs;
d) Step 4: The Department of Home
Affairs shall provide guidance to the care and rehabilitation facilities and
commune-level People’s Committees on recruitment, employment, and management of
personnel at martyr cemeteries.
8. Procedures for performing the
task specified in clause 4 of this Article:
The Department of Home Affairs
shall compile a list of special cases for admission to care and rehabilitation
facilities under provincial management (including full names and reasons for
proposed admission), and submit it to the President of the Province-level
People’s Committee for consideration and decision.
9. Procedures for performing the
task specified in clause 5 of this Article:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Within 01 working day, the
Department of Home Affairs of the locality receiving the remains shall: receive
the remains and samples from the gathering unit; inspect the condition of the
remains, assign identification codes in accordance with Appendix VIII of Decree
No. 131/2021/ND-CP, and update the burial locations of martyr remains in the
martyr cemeteries in the martyr database;
In case information about the
relatives of the martyr is available, notify and instruct the relatives to
submit the martyr's relative verification form to the Department of Home
Affairs;
The Department of Home Affairs
shall send the specimen to the DNA testing unit for testing of the martyr's
remains; in case a reference sample from the martyr’s relative is sent,
information on the specimen code of the martyr's remains must be enclosed.
The sample submission must be
recorded using Form No. 82 in Appendix I of Decree No. 131/2021/ND-CP and
submitted to the Ministry of Home Affairs for monitoring and consolidation.
b) For cases involving relocation,
upgrading, or repair of martyr cemeteries affecting existing graves:
The Department of Home Affairs
shall prepare a plan and cost estimate for sampling, report it to the President
of the Province-level People’s Committee;
The President of the Province-level
People’s Committee or the Department of Finance (if assigned or authorized)
shall approve the plan, cost estimate, and transfer funds to the Department of
Home Affairs for implementation.
The Department of Home Affairs
shall coordinate with the DNA testing unit to take samples of martyrs’ remains within
20 days, prepare a handover record using Form No. 81 in Appendix I of Decree
No. 131/2021/ND-CP and submit it to the Ministry of Home Affairs for monitoring
and consolidation;
The Department of Home Affairs
shall notify and guide the martyr’s relatives to submit reference samples of
the martyr’s relatives in cases where information about the relatives is
available, and send such reference samples along with information on the sample
code of the martyr’s remains to the DNA testing unit.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
The representative of the martyr’s
relatives or the person receiving worship allowance for the martyr shall submit
a written request for DNA testing to identify the remains of the martyr using
Form No. 30 in Appendix I of Decree No. 131/2021/ND-CP, enclosed with a copy of
the “To Quoc Ghi Cong” Certificate and a Certificate of Information on the
Place of Martyrdom using Form No. 44 in Appendix I of Decree No. 131/2021/ND-CP
to the Department of Home Affairs managing the original dossier;
Within 05 working days from the
date of receipt of all required documents, the Department of Home Affairs
managing the original dossier shall review and, if the dossier contains information
on the martyr and the relatives, send a written notification to the Department
of Home Affairs managing the grave along with the prescribed documents and an
extract of the martyr’s dossier;
Within 20 days from the date of
receipt of all required documents, the Department of Home Affairs managing the
martyr’s grave shall be responsible for verifying information on the grave
location, inscription on the tombstone, condition of the remains, and
information on reburial. If sufficient grounds exist, the following steps shall
be taken:
Collect a sample of the martyr’s
remains and prepare a handover record using Form No. 82 in Appendix I of Decree
No. 131/2021/ND-CP;
Notify and guide the martyr’s
relatives to submit reference samples to the Department of Home Affairs;
Pay the costs related to the
collection of the martyr’s remains (if any);
Send the martyr’s remains sample
and the reference sample of the martyr’s relatives, enclosed with relevant
documents, the handover record of the martyr’s remains and the reference
sample, to the DNA testing unit; send a written notice and copies of all
related documents to the Ministry of Home Affairs for monitoring and
consolidation.
d) For the case specified in point
dd clause 1 Article 146 of Decree No. 131/2021/ND-CP:
The representative of the martyr’s
relatives or the person receiving the worship allowance for the martyr shall
comply with the provisions set out in point c of this Clause. The Department of
Home Affairs shall carry out the procedures in accordance with point c of this
Clause.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Within 20 days from the date of
receipt of the request from the entities specified in Clause 1 and Clause 2
Article 145 of Decree No. 131/2021/ND-CP, the Department of Home Affairs shall
be responsible for making payments to the representative of the martyr’s
relatives or the person receiving the worship allowance for the martyr, or to
an authorized organization or individual.
11. Procedures for performing the
task specified in point d clause 6 of this Article:
a) Within 03 working days from the
date of receiving the DNA testing result, the Department of Home Affairs where
the martyr’s remains are managed shall notify the DNA result to the representative
of the martyr’s relatives (or the person receiving the worship allowance for
the martyr), the Department of Home Affairs managing the original dossier, and
the Ministry of Home Affairs;
b) The Department of Home Affairs
where the martyr’s remains are managed shall return the tested martyr’s remains
to the grave within 07 days from the date of receiving the DNA testing result;
c) If the martyr’s identity is
successfully determined: the Department of Home Affairs where the martyr’s
remains are managed shall issue a decision on the identification of the
unidentified martyr’s remains using Form No. 76 in Appendix I of Decree No.
131/2021/ND-CP; issue a grave notice to the martyr’s relatives within 05
working days from the date of receiving the official letter and notify the
Department of Home Affairs managing the original dossier; and re-engrave the
martyr’s information on the tombstone.
Article 6.
Delegation of state management tasks in local government affairs
1. Tasks and powers to decide the
recognition of safe zones under point dd clause 6 Article 2 of Decree No.
25/2025/ND-CP dated February 21, 2025 of the Government on functions, tasks,
powers, and organizational structure of the Ministry of Home Affairs shall be
performed by the Minister of Home Affairs.
2. Tasks and powers to recognize
safe zone communes and island communes under point dd clause 6 Article 2 of
Decree No. 25/2025/ND-CP shall be performed by the President of the
Province-level People’s Committee.
3. Procedures and dossiers for
performing the task specified in clause 1 of this Article:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Based on criteria set by the Prime
Minister, the Province-level People’s Committee shall prepare a dossier to
request recognition of a safe zone within its territory, and report to the
Standing Committee of the provincial Party Committee.
The Province-level People’s
Committee shall submit a written request and dossier to the Minister of Home
Affairs. If the dossier is incomplete, within 05 working days, the Ministry of
Home Affairs shall respond in writing and guide the Province-level People’s
Committee to complete the dossier.
b) The dossier for requesting
recognition of a safe zone shall include:
An official dispatch from the
Province-level People’s Committee to the Minister of Home Affairs requesting
recognition of the safe zone;
A scientific dossier of the safe
zone, including: historical and geographical sections (detailing the former and
current names of the communes in the zone; current location, area, and
population of the communes; analysis of events, revolutionary historical
relics, and achievements recognized by competent authorities; and other
information, if any); a summary table of events and revolutionary historical
relics; relevant documents, materials, images, testimonials from historical
witnesses; and other content (if any);
A summary report of the
Province-level People’s Committee on the communes proposed for recognition as a
safe zone (with appraisal records and relevant attached documents).
4. Procedures and dossiers for the
task of recognizing a safe zone commune under clause 2 of this Article shall
include:
a) Procedures for recognizing
safe-zone communes:
Based on criteria for determining a
safe zone commune as prescribed by the Prime Minister, the Commune-level
People’s Committee shall prepare a dossier and report to the Standing Committee
of the commune-level Party Committee.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
The Department of Home Affairs
shall take charge and coordinate with relevant agencies to conduct an appraisal
and submit it to the President of the Province-level People’s Committee for
consideration and decision. In case the application is not compliant with
regulations, within 05 working days from the date of receipt, the Department of
Home Affairs shall issue a written notice guiding the commune-level People’s
Committee to complete the application.
b) The application for recognition
of a safe-zone commune includes:
A written request from the
Commune-level People’s Committee to the President of the Province-level People’s
Committee (with dossier attached);
An official dispatch from the
Commune-level People’s Committee to the Department of Home Affairs requesting
appraisal;
The application of the safe-zone
commune includes: The historical and geographical section (which must clearly
state the former and current names of the commune; its current location, area,
and population; clearly present and analyze the revolutionary historical
events, sites, and achievements in service of the revolution recognized by
competent authorities that took place in the locality, along with any other
relevant information (if any)); a summary table of revolutionary historical
events and sites; documents, records, images, confirmation by historical
witnesses, and other relevant materials (if any).
5. Procedures and dossiers for the
recognition of island communes under clause 2 of this Article shall include:
Based on criteria for determining
an island commune as prescribed by the Prime Minister, the Commune-level
People’s Committee shall prepare a dossier and report to the Standing Committee
of the commune-level Party Committee.
The Commune-level People’s
Committee shall prepare a dossier (including a request, a report on
socio-economic, defense, and security status, and evidence that the commune meets
the criteria) and submit it to the President of the Province-level People’s
Committee, and send it to the Department of Home Affairs for appraisal.
The Department of Home Affairs
shall take charge and coordinate with relevant agencies to conduct an appraisal
and submit it to the President of the Province-level People’s Committee for
consideration and decision. In case the application is not compliant with
regulations, within 03 working days from the date of receipt, the Department of
Home Affairs shall issue a written notice guiding the commune-level People’s
Committee to complete the application.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
1. Tasks and powers for defining
the functions, duties, organizational structure, and operation of the National
Wage Council under clause 3 Article 92 of the Labor Code shall be performed by
the Prime Minister.
2. Tasks of officially notifying
annual public holidays and Tet holidays under clause 3 Article 112 of the Labor
Code for application to officials, public employees, and workers in
administrative agencies, public sector entities, political organizations, and
socio-political organizations shall be performed by the Minister of Home
Affairs.
Article 8.
Delegation of state management tasks related to foreign workers working in Viet
Nam
1. Duties and powers related to
determining whether an expert is a foreign worker as prescribed in point c
clause 3 Article 3 of Decree No. 152/2020/ND-CP dated December 30, 2020 of the
Government on foreign workers working in Viet Nam and the recruitment and
management of Vietnamese workers working for foreign organizations and
individuals in Viet Nam, as amended by Decree No. 70/2023/ND-CP dated September
18, 2023 of the Government (hereinafter referred to as Decree No.
152/2020/ND-CP), shall be exercised by the President of the Province-level
People’s Committee.
2. Duties and powers related to
approving the demand for foreign workers; confirming cases not subject to work
permit issuance; granting, re-granting, extending, and revoking work permits
for foreign workers as prescribed in point a and point b clause 1 Article 30 of
Decree No. 152/2020/ND-CP shall be exercised by the President of the
Province-level People’s Committee where the foreign worker is expected to work.
3. Procedures for performing the
task of determining whether a foreign worker is an expert as specified in
clause 1 of this Article are as follows:
a) Step 1: Within 03 working days
from the date of receiving the application for a work permit submitted by the
employer, in case the dossier includes a special case as prescribed in point c
clause 3 Article 3 of Decree No. 152/2020/ND-CP, the Department of Home Affairs
shall request the President of the People’s Committee to consider and decide
(the submission must clearly state the Department’s advisory opinion on whether
the foreign worker qualifies as an expert in the special case);
b) Step 2: The President of the
Province-level People’s Committee shall notify the decision on applying the
special case to the expert as a foreign worker within 03 working days; if not
recognized as a foreign expert, reasons must be provided.
Article 9.
Delegation of state management tasks on occupational safety and hygiene
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
a) Receive notifications from
employees regarding occupational safety risks in the workplace within the
locality in order to promptly take preventive measures against acts causing
occupational safety and hygiene hazards as prescribed in point c clause 4
Article 6;
b) Receive notifications from
employers when serious occupational safety and hygiene incidents occur, provide
emergency response and promptly take remedial measures as prescribed in point a
clause 2 Article 19;
c) Proactively take response
measures upon occurrence of serious technical incidents affecting occupational
safety and hygiene involving multiple production or business establishments in
the locality, and promptly report to the Department of Home Affairs as
prescribed in point c clause 2 Article 19.
2. Procedures for performing the
task specified in clause 1 of this Article:
Upon receiving notifications from
employees and employers, the commune-level People’s Committee must promptly
assign personnel and take appropriate technical measures to prevent and respond
to emergency occupational safety risks at workplaces within the locality. In
case the matter exceeds its competence, it shall report to the Department of
Home Affairs and request technical assistance from relevant local professional
agencies or organizations.
Article 10.
Delegation of state management tasks related to Vietnamese workers working
abroad under contracts
1. Tasks and powers under the Law
on Vietnamese Workers Working Abroad under Contracts shall be performed by the
Province-level People’s Committee where the enterprise is headquartered, including:
a) Receive and issue written
approval on preparation of labor sources for service enterprises as prescribed
in Clauses 1 and 3 Article 18;
b) Receive reports and issue
written responses to enterprises winning bids or accepting construction projects
overseas as prescribed in Clauses 1 and 3 Article 31;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
d) Receive reports and issue
written responses to Vietnamese organizations and individuals investing abroad
as prescribed in Clauses 1 and 3 Article 34;
dd) Receive and respond in writing
to enterprises registering to send Vietnamese workers for training or
professional skill enhancement overseas for a period of 90 days or more as
prescribed in Point b Clause 1 and Clause 2 Article 39.
2. The task and authority to issue
written confirmation of employment contract registration as prescribed in Clause
3 Article 50 of the Law on Vietnamese Guest Workers under Contracts shall be
carried out by the commune-level People’s Committee of the locality where the
worker permanently resides.
3. Procedures for performing the
task specified in Point c Clause 1 of this Article are as follows:
Enterprises winning or accepting
construction projects abroad that send Vietnamese workers to work overseas must
submit a written report to the Province-level People’s Committee regarding the
dispatch of workers after completing the overseas contracts, no later than 10
days from the date the workers re-enter the country.
Article 11.
Delegation of state management tasks concerning Vietnamese workers working
abroad under contracts
Tasks and powers prescribed in
Decree No. 112/2021/ND-CP dated December 10, 2021 of the Government on
elaboration of and measures for implementation of the Law on Vietnamese Workers
Working Abroad under Contracts shall be performed by the Province-level
People’s Committee where the enterprise is headquartered, including:
1. Issuing written approval for the
registration of service activities for sending Vietnamese workers to work
abroad as domestic workers as prescribed in Article 21;
2. Receiving and confirming the
list of Vietnamese workers working abroad as domestic workers as prescribed in
Article 22;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Article 12.
Delegation of state management tasks concerning social funds and charitable
funds
Tasks and powers concerning the
issuance of licenses for establishment and recognition of charters; approval of
merger, consolidation, division, separation, dissolution, renaming; temporary
suspension of operations; approval for resumption after suspension; recognition
of eligibility for operation; recognition of members of fund management
councils; reissuance of establishment licenses; approval of amendments and
supplements to charters; expansion of operating scope; revocation of
establishment licenses as prescribed in Article 18 of Decree No. 93/2019/ND-CP
dated November 25, 2019 of the Government on the organization and operation of
social and charitable funds (as amended by Decree No. 136/2024/ND-CP dated
October 23, 2024) shall be performed by the President of the Province-level
People’s Committee for: Funds operating within the province (including
those with foreign contributions co-established with Vietnamese citizens or
organizations within the provincial or communal scope), except for funds
operating only within commune-level areas.
Article 13.
Delegation of state management tasks concerning gender equality
1. Tasks and powers to formulate
strategies and national objectives on gender equality, and to report annually
to the National Assembly on the implementation of national gender equality
objectives as prescribed in clause 1 Article 25 of the Law on Gender Equality
shall be performed by the Prime Minister.
2. Tasks and powers to stipulate
and implement gender-based statistical classification criteria in state
statistical information as prescribed in clause 5 Article 25 of the Law on
Gender Equality shall be performed by the Minister of Finance.
Article 14.
Delegation of state management tasks concerning clerical work and state
archives
1. Tasks and powers to decide on
state agencies and organizations not subject to clause 1 Article 18 of the Law on
Archives to submit documents and records to the central state historical
archives shall be performed by the Minister of Home Affairs.
2. Tasks and powers to decide on
state agencies and organizations not subject to clause 2 Article 18 of the Law
on Archives to submit documents and records to the local state historical
archives shall be performed by the President of the Province-level People’s
Committee.
Chapter III
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Article 15.
Entry into force
1. This Decree comes into force as
of July 1, 2025.
2. This Decree ceases to be
effective as of March 1, 2027, except for the following cases:
a) Ministries or ministerial-level
agencies report to the Government for submission to the National Assembly for
approval to extend the application of all or part of this Decree;
b) Laws, resolutions of the
National Assembly, ordinances, resolutions of the National Assembly Standing
Committee, decrees, resolutions of the Government, or decisions of the Prime
Minister promulgated on or after July 1, 2025 and before March 1, 2027 provide
for the authority, responsibility, procedures related to state management
covered by this Decree, in which case the corresponding provisions of this
Decree cease to be effective as of the effective date of those legislative
documents.
3. During the effective period of
this Decree, if there are differences between its provisions and other legal
documents regarding authority, responsibility, or procedures, the provisions of
this Decree shall prevail.
4. Replace and revise certain terms
in Appendix I of Decree No. 152/2020/ND-CP as follows:
a) Replace “Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (Cục Việc làm)” (Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs
(Employment Department)) with “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở Nội vụ”
(Province-level People’s Committee/Department of Home Affairs) in Forms No.
01/PLI, 02/PLI, 03/PLI, 09/PLI, 10/PLI, 11/PLI, and 13/PLI;
b) Replace “Kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2024” (As of January 1, 2024) with “Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025” (As of
July 1, 2025); replace “Electronic Portal of the Ministry of Labor, Invalids
and Social Affairs (Employment Department)” with “Cổng Thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh” (Electronic Portal of the Province-level People’s
Committee) in Forms No. 01 and 02/PLI;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
d) Replace “Cục trưởng Cục Việc
làm” (Director General of the Employment Department) with “Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh/Giám đốc Sở Nội vụ” (President of the Province-level People’s
Committee/Director of the Department of Home Affairs) in Forms No. 10/PLI and 13/PLI;
dd) Replace “Cục trưởng Cục Việc
làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)” (Director General of the Employment
Department (Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs)) with “Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám đốc Sở Nội vụ” (President of the Province-level
People’s Committee/Director of the Department of Home Affairs) in Form No.
12/PLI.
5. Replace “Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội” (Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs) with “Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh” (Province-level People’s Committee) in Form No. 10 of
Appendix I of Decree No. 112/2021/ND-CP.
6. Repeal point e clause 3 Article
3 and the Appendix enclosed with Decree No. 74/2024/ND-CP dated June 30, 2024
of the Government on minimum wages applicable to employees working under
employment contracts.
7. The list of commune-level areas
where the minimum wage applies to employees working under employment contracts
from July 1, 2025, is provided in Appendix I enclosed with this Decree.
When applying the monthly minimum
wage and hourly minimum wage to employees working for employers based in
commune-level areas specified in the Appendix enclosed with this Decree, if the
minimum wage is lower than that applied before July 1, 2025, the employer shall
continue to apply the minimum wage applicable to the district-level area before
July 1, 2025, until new regulations are issued by the Government.
Article 16.
Transitional provisions and implementation responsibilities
1. Tasks being handled by a
delegating or decentralizing agency or person and partially performed but not
yet completed prior to the effective date of this Decree shall continue to be
carried out and resolved.
2. Documents, licenses, and
certificates issued by delegating or decentralizing agencies or persons prior
to the effective date of this Decree and still within their validity or
duration shall continue to be applied and used until the expiry date stated
therein.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
3. Agencies and persons receiving
delegated or decentralized state management tasks in home affairs shall:
a) Review the tasks assigned under
this Decree, revise and publish the list of administrative procedures within
their competence, and ensure seamless handling of such procedures after
decentralization;
b) Inherit all files, documents,
steps taken, and results achieved by the delegating agencies or persons prior
to the effective date of this Decree. Organizations and individuals must not be
required to resubmit previously submitted dossiers; administrative procedure
steps already completed before decentralization must not be repeated;
c) Submit annual reports on the
performance of delegated or decentralized tasks and powers to the delegating or
decentralizing authority or person by December 31 each year;
d) Request the delegating or
decentralizing authority or person to adjust the assigned tasks or powers if
difficulties arise during implementation that exceed their competence.
4. In case legal normative
documents referenced in this Decree are amended, supplemented, or replaced by
new legal normative documents, the new documents shall apply, except for
matters related to decentralization or delegation of powers specified in this
Decree.
5. Delegating or decentralizing
agencies and persons shall be responsible for providing guidance and inspecting
the implementation of tasks and powers in accordance with this Decree.
6. Ministers, heads of
ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of the
People’s Committees of centrally-affiliated provinces and cities, and relevant
organizations and individuals shall be responsible for the implementation of
this Decree./.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
APPENDIX I
LIST OF COMMUNE-LEVEL AREAS SUBJECT TO MINIMUM WAGE RATES
(Enclosed with Decree No. 128/2025/ND-CP, dated June 11, 2025, of the
Government)
1. Lao Cai province
- Region II: including Cam Duong,
Lao Cai wards and Coc San, Hop Thanh, Gia Phu communes.
- Region III: including Van Phu,
Yen Bai, Nam Cuong, Au Lau, Sa Pa wards and Phong Hai, Xuan Quang, Bao Thang,
Tang Loong, Muong Bo, Ban Ho, Ta Phin, Ta Van, Ngu Chi Son communes.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
2. Cao Bang province
- Region III: including Thuc Phan,
Nung Tri Cao, Tan Giang wards.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
3. Dien Bien province
- Region III: including Dien Bien
Phu, Muong Thanh wards and Muong Phang, Na Tau communes.
- Region IV: including all remaining
wards and communes.
4. Lai Chau province
- Region III: including Tan Phong,
Doan Ket wards.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
5. Son La province
- Region III: including To Hieu,
Chieng An, Chieng Coi, Chieng Sinh wards.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Region III: including My Lam,
Minh Xuan, Nong Tien, An Tuong, Binh Thuan, Ha Giang 1, Ha Giang 2 wards and
Ngoc Duong commune.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
7. Lang Son province
- Region III: including Tam Thanh,
Luong Van Tri, Hoang Van Thu, Dong Kinh wards.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
8. Phu Tho province
- Region II: including Viet Tri, Nong
Trang, Thanh Mieu, Van Phu, Vinh Phuc, Vinh Yen, Phuc Yen, Xuan Hoa, Hoa Binh,
Ky Son, Tan Hoa, Thong Nhat wards and Hy Cuong, Yen Lac, Te Lo, Lien Chau, Tam
Hong, Nguyet Duc, Binh Nguyen, Xuan Lang, Binh Xuyen, Binh Tuyen, Luong Son,
Cao Duong, Lien Son, Thinh Minh communes.
- Region III: including Phong Chau,
Phu Tho, Au Co wards and Lam Thao, Xuan Lung, Phung Nguyen, Ban Nguyen, Phu
Ninh, Dan Chu, Phu My, Tram Than, Binh Phu, Thanh Ba, Quang Yen, Hoang Cuong,
Dong Thanh, Chi Tien, Lien Minh, Tam Nong, Tho Van, Van Xuan, Hien Quan, Tam
Son, Song Lo, Hai Luu, Yen Lang, Lap Thach, Tien Lu, Thai Hoa, Lien Hoa, Hop
Ly, Son Dong, Tam Dao, Dai Dinh, Dao Tru, Tam Duong, Hoi Thinh, Hoang An, Tam
Duong Bac, Vinh Tuong, Tho Tang, Vinh Hung, Vinh An, Vinh Phu, Vinh Thanh
communes.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Region IV: including Ba Che,
Hoanh Mo, Luc Hon, Binh Lieu communes and Co To special zone.
- Region III: including Tien Yen,
Dien Xa, Dong Ngu, Hai Lang, Quang Tan, Dam Ha, Quang Ha, Duong Hoa, Quang Duc,
Cai Chien communes and Van Don special zone.
- Region II: including Mong Duong,
Quang Hanh, Cam Pha, Cua Ong wards and Hai Hoa commune.
- Region I: including all remaining
wards and communes.
10. Hai Phong city
- Region III: including Thanh Ha,
Ha Tay, Ha Bac, Ha Dong, Ninh Giang, Vinh Lai, Khuc Thua Du, Tan An, Hong Chau,
Thanh Mien, Bac Thanh Mien, Hai Hung, Nam Thanh Mien, and Ha Nam communes.
- Region II: including Chu Van An,
Chi Linh, Tran Hung Dao, Nguyen Trai, Tran Nhan Tong, Le Dai Hanh, Kinh Mon,
Nguyen Dai Nang, Tran Lieu, Bac An Phu, Pham Su Manh, Nhi Chieu wards and Nam
An Phu, Nam Sach, Thai Tan, Hop Tien, Tran Phu, An Phu, Cam Giang, Cam Giang,
Tue Tinh, Mao Dien, Ke Sat, Binh Giang, Duong An, Thuong Hong, Gia Loc, Yet
Kieu, Gia Phuc, Truong Tan, Tu Ky, Tan Ky, Dai Son, Chi Minh, Lac Phuong,
Nguyen Giap, Nguyen Luong Bang, Phu Thai, Lai Khe, An Thanh, Kim Thanh communes
and Bach Long Vi special zone.
- Region I: including all remaining
wards, communes, and special zones.
11. Hung Yen province
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Region III: including Hoang Hoa
Tham, Tien Lu, Tien Hoa, Quang Hung, Doan Dao, Tien Tien, Tong Tran, Luong
Bang, Nghia Dan, Hiep Cuong, Duc Hop, An Thi, Xuan Truc, Pham Ngu Lao, Nguyen
Trai, Hong Quang, Khoai Chau, Trieu Viet Vuong, Viet Tien, Chi Minh, Chau Ninh,
Thai Thuy, Dong Thuy Anh, Bac Thuy Anh, Thuy Anh, Nam Thuy Anh, Bac Thai Ninh,
Thai Ninh, Dong Thai Ninh, Nam Thai Ninh, Tay Thai Ninh, Tay Thuy Anh, Tien
Hai, Tay Tien Hai, Ai Quoc, Dong Chau, Dong Tien Hai, Nam Cuong, Hung Phu, Nam
Tien Hai communes.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
12. Thai Nguyen province
- Region II: including Phan Dinh
Phung, Linh Son, Tich Luong, Gia Sang, Quyet Thang, Quan Trieu, Pho Yen, Van
Xuan, Trung Thanh, Phuc Thuan, Song Cong, Ba Xuyen, Bach Quang wards and Tan
Cuong, Dai Phuc, Thanh Cong communes.
- Region III: including Duc Xuan,
Bac Kan wards and Dai Tu, Duc Luong, Phu Thinh, La Bang, Phu Lac, An Khanh,
Quan Chu, Van Phu, Phu Xuyen, Phu Binh, Tan Thanh, Diem Thuy, Kha Son, Tan
Khanh, Dong Hy, Quang Son, Trai Cau, Nam Hoa, Van Han, Van Lang, Phu Luong, Vo
Tranh, Yen Trach, Hop Thanh, Phong Quang communes.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
13. Bac Ninh province
- Region IV: including Chu, Phuong
Son wards and Dai Son, Son Dong, Tay Yen Tu, Duong Huu, Yen Dinh, An Lac, Van
Son, Bien Dong, Luc Ngan, Deo Gia, Son Hai, Tan Son, Bien Son, Sa Ly, Nam
Duong, Kien Lao, Luc Son, Truong Son, Cam Ly, Dong Phu, Nghia Phuong, Luc Nam,
Bac Lung, Bao Dai, Yen The, Bo Ha, Dong Ky, Xuan Luong, Tam Tien, Tuan Dao
communes.
- Region III: including Lang Giang,
My Thai, Kep, Tan Dinh, Tien Luc, Tan Yen, Ngoc Thien, Nha Nam, Phuc Hoa, Quang
Trung, Hop Thinh, Hiep Hoa, Hoang Van, Xuan Cam communes.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
14. Ha Noi city
- Region II: including Phuong Duc,
Chuyen My, Dai Xuyen, Van Dinh, Ung Thien, Hoa Xa, Ung Hoa, My Duc, Hong Son,
Phuc Son, Huong Son, Minh Chau, Quang Oai, Vat Lai, Co Do, Bat Bat, Suoi Hai,
Ba Vi, Phuc Tho, Phuc Loc, Hat Mon, Dan Phuong communes.
- Region I: including all remaining
wards and communes.
15. Ninh Binh province
- Region II: including Tay Hoa Lu, Hoa
Lu, Nam Hoa Lu, Dong Hoa Lu, Nam Dinh, Thien Truong, Dong A, Vi Khe, Thanh Nam,
Truong Thi, Hong Quang, and My Loc wards.
- Region III: including Tam Diep,
Yen Son, Trung Son, Yen Thang, Ha Nam, Phu Ly, Phu Van, Chau Son, Liem Tuyen,
Duy Tien, Duy Tan, Dong Van, Duy Ha, Tien Son, Le Ho, Nguyen Uy, Ly Thuong
Kiet, Kim Thanh, Tam Chuc, Kim Bang wards and Gia Vien, Dai Hoang, Gia Hung,
Gia Phong, Gia Van, Gia Tran, Yen Khanh, Khanh Nhac, Khanh Thien, Khanh Hoi,
Khanh Trung, Nam Truc, Nam Minh, Nam Dong, Nam Ninh, Nam Hong, Minh Tan, Hien
Khanh, Vu Ban, Lien Minh, Y Yen, Yen Dong, Yen Cuong, Van Thang, Vu Duong, Tan
Minh, Phong Doanh, Co Le, Ninh Giang, Cat Thanh, Truc Ninh, Quang Hung, Minh
Thai, Ninh Cuong, Xuan Truong, Xuan Hung, Xuan Giang, Xuan Hong, Hai Hau, Hai
Anh, Hai Tien, Hai Hung, Hai An, Hai Quang, Hai Xuan, Hai Thinh, Giao Minh,
Giao Hoa, Giao Thuy, Giao Phuc, Giao Hung, Giao Binh, Giao Ninh, Dong Thinh,
Nghia Hung, Nghia Son, Hong Phong, Quy Nhat, Nghia Lam, and Rang Dong communes.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
16. Thanh Hoa province
- Region II: including Hac Thanh,
Quang Phu, Dong Quang, Dong Son, Dong Tien, Ham Rong, Nguyet Vien, Sam Son, Nam
Sam Son, Bim Son, Quang Trung, Ngoc Son, Tan Dan, Hai Linh, Tinh Gia, Dao Duy
Tu, Hai Binh, Truc Lam, Nghi Son wards and Truong Lam, Cac Son communes.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
17. Nghe An province
- Region II: including Truong Vinh,
Thanh Vinh, Vinh Hung, Vinh Phu, Vinh Loc, Cua Lo wards and Hung Nguyen, Yen
Trung, Hung Nguyen Nam, Lam Thanh, Nghi Loc, Phuc Loc, Dong Loc, Trung Loc,
Than Linh, Hai Loc, and Van Kieu communes.
- Region III: including Hoang Mai,
Tan Mai, Quynh Mai, Thai Hoa, Tay Hieu wards and Dien Chau, Duc Chau, Quang
Chau, Hai Chau, Tan Chau, An Chau, Minh Chau, Hung Chau, Do Luong, Bach Ngoc,
Van Hien, Bach Ha, Thuan Trung, Luong Son, Van An, Nam Dan, Dai Hue, Thien
Nhan, Kim Lien, Nghia Dan, Nghia Tho, Nghia Lam, Nghia Mai, Nghia Hung, Nghia
Khanh, Nghia Loc, Quynh Luu, Quynh Van, Quynh Anh, Quynh Tam, Quynh Phu, Quynh
Son, Quynh Thang, Dong Hieu, Yen Thanh, Quan Thanh, Hop Minh, Van Tu, Van Du,
Quang Dong, Giai Lac, Binh Minh, and Dong Thanh communes.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
18. Ha Tinh province
- Region III: including Song Tri,
Hai Ninh, Hoanh Son, Vung Ang, Thanh Sen, Tran Phu, Ha Huy Tap wards and Thach
Lac, Dong Tien, Thach Khe, Cam Binh, and Ky Hoa communes.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
19. Quang Tri province
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Region III: including Dong Ha,
Nam Dong Ha, Ba Don, Bac Gianh wards and Nam Gianh, Nam Ba Don, Tan Gianh,
Trung Thuan, Quang Trach, Hoa Trach, Phu Trach, Thuong Trach, Phong Nha, Bac
Trach, Dong Trach, Hoan Lao, Bo Trach, Nam Trach, Quang Ninh, Ninh Chau, Truong
Ninh, Truong Son, Le Thuy, Cam Hong, Sen Ngu, Tan My, Truong Phu, Le Ninh, and
Kim Ngan communes.
- Region IV: including the
remaining communes, wards, and special zones.
20. Hue city
- Region II: including Thuan An,
Hoa Chau, My Thuong, Vy Da, Thuan Hoa, An Cuu, Thuy Xuan, Kim Long, Huong An,
Phu Xuan, and Duong No wards.
- Region IV: including A Luoi 1, A
Luoi 2, A Luoi 3, A Luoi 4, and A Luoi 5 communes.
- Region III: including the remaining
communes and wards.
21. Da Nang city
- Region II: including Hai Chau,
Hoa Cuong, Thanh Khe, An Khe, An Hai, Son Tra, Ngu Hanh Son, Hoa Khanh, Hai
Van, Lien Chieu, Cam Le, Hoa Xuan, Tam Ky, Quang Phu, Huong Tra, Ban Thach, Hoi
An, Hoi An Dong, Hoi An Tay wards and Hoa Vang, Hoa Tien, Ba Na, Tan Hiep
communes, and Hoang Sa special zone.
- Region III: including Dien Ban,
Dien Ban Dong, An Thang, Dien Ban Bac wards and Nui Thanh, Tam My, Tam Anh, Duc
Phu, Tam Xuan, Tam Hai, Tay Ho, Chien Dan, Phu Ninh, Thang Binh, Thang An,
Thang Truong, Thang Dien, Thang Phu, Dong Duong, Que Son Trung, Que Son, Xuan
Phu, Nong Son, Que Phuoc, Duy Nghia, Nam Phuoc, Duy Xuyen, Thu Bon, Dien Ban
Tay, Go Noi, Dai Loc, Ha Nha, Thuong Duc, Vu Gia, and Phu Thuan communes.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
22. Quang Ngai province
- Region III: including Truong
Quang Trong, Cam Thanh, Nghia Lo, Kon Tum, Dak Cam, Dak Bla wards and Tinh Khe,
An Phu, Binh Minh, Binh Chuong, Binh Son, Van Tuong, Dong Son, Truong Giang, Ba
Gia, Son Tinh, Tho Phong, Ngok Bay, Ia Chim, Dak Ro Wa, Dak Pxi, Dak Mar, Dak
Ui, Dak Ha, and Ngok Reo communes.
- Region IV: including the
remaining communes, wards, and special zones.
23. Dak Lak province
- Region III: including Buon Ma
Thuot, Tan An, Tan Lap, Xuan Dai, Song Cau, Thanh Nhat, Ea Kao, Tuy Hoa, Phu
Yen, Binh Kien, Dong Hoa, Hoa Hiep wards, and Hoa Phu, Xuan Tho, Xuan Canh,
Xuan Loc, Hoa Xuan communes.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
24. Khanh Hoa province
- Region II: including Nha Trang,
Bac Nha Trang, Tay Nha Trang, Nam Nha Trang, Bac Cam Ranh, Cam Ranh, Cam Linh,
Ba Ngoi, Ninh Hoa, Dong Ninh Hoa, Hoa Thang wards and Nam Cam Ranh, Bac Ninh
Hoa, Tan Dinh, Nam Ninh Hoa, Tay Ninh Hoa, Hoa Tri communes.
- Region III: including Phan Rang,
Dong Hai, Ninh Chu, Bao An, Do Vinh wards and Dai Lanh, Tu Bong, Van Thang, Van
Ninh, Van Hung, Dien Khanh, Dien Lac, Dien Dien, Suoi Hiep, Dien Tho, Dien Lam,
Cam Lam, Suoi Dau, Cam Hiep, Cam An, Ninh Phuoc, Phuoc Huu, Phuoc Hau, Phuoc
Dinh, Ninh Hai, Xuan Hai, Vinh Hai, Thuan Bac, Cong Hai communes.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
25. Gia Lai province
- Region III: including Quy Nhon,
Quy Nhon Dong, Quy Nhon Tay, Quy Nhon Nam, Quy Nhon Bac, Pleiku, Hoi Phu, Thong
Nhat, Dien Hong, An Phu wards and Bien Ho, Gao communes.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
26. Lam Dong province
- Region II: including Xuan Huong -
Da Lat, Cam Ly - Da Lat, Lam Vien - Da Lat, Xuan Truong - Da Lat, Lang Biang -
Da Lat, Bao Loc 1, Bao Loc 2, Bao Loc 3, B’Lao, Ham Thang, Binh Thuan, Mui Ne,
Phu Thuy, Phan Thiet, Tien Thanh wards and Tuyen Quang commune.
- Region III: including La Gi,
Phuoc Hoi, Bac Gia Nghia, Nam Gia Nghia, Dong Gia Nghia wards and Hiep Thanh,
Duc Trong, Tan Hoi, Ta Hine, Ta Nang, Dinh Van Lam Ha, Di Linh, Hoa Ninh, Hoa
Bac, Dinh Trang Thuong, Bao Thuan, Son Dien, Gia Hiep, Tan Hai, Dong Giang, La
Da, Ham Thuan Bac, Ham Thuan, Hong Son, Ham Liem, Ham Thanh, Ham Kiem, Tan
Thanh, Ham Thuan Nam, Tan Lap, Ninh Gia communes.
- Region IV: including the
remaining communes, wards, and special zones.
27. Ho Chi Minh City
- Region III: including Ngai Giao,
Binh Gia, Kim Long, Chau Duc, Xuan Son, Nghia Thanh, Hoa Hiep, Binh Chau, Ho
Tram, Xuyen Moc, Hoa Hoi, Bau Lam, Phuoc Hai, Long Hai, Dat Do, Long Dien
communes and Con Dao special zone.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Region I: including all remaining
wards and communes.
28. Dong Nai province
- Region I: including Bien Hoa,
Tran Bien, Tam Hiep, Long Binh, Trang Dai, Ho Nai, Long Hung, Binh Loc, Bao
Vinh, Xuan Lap, Long Khanh, Hang Gon, Tan Trieu, Phuoc Tan, Tam Phuoc, Phu Ly
wards and Dai Phuoc, Nhon Trach, Phuoc An, Phuoc Thai, Long Phuoc, Binh An,
Long Thanh, An Phuoc, An Vien, Binh Minh, Trang Bom, Bau Ham, Hung Thinh, Dau
Giay, Gia Kiem, Thong Nhat, Xuan Duong, Xuan Dong, Xuan Dinh, Xuan Phu, Xuan
Loc, Xuan Hoa, Xuan Thanh, Xuan Bac, Tri An, Tan An communes.
- Region II: including Minh Hung,
Chon Thanh, Dong Xoai, Binh Phuoc wards and Xuan Que, Cam My, Song Ray, La Nga,
Dinh Quan, Phu Vinh, Phu Hoa, Ta Lai, Nam Cat Tien, Tan Phu, Phu Lam, Nha Bich,
Tan Quan, Thuan Loi, Dong Tam, Tan Loi, Dong Phu, Dak Lua, Thanh Son communes.
- Region IV: including Thien Hung,
Hung Phuoc, Phu Nghia, Da Kia, Phuoc Son, Nghia Trung, Bu Dang, Tho Son, Dak
Nhau, Bom Bo, Bu Gia Map, Dak O communes.
- Region III: including the
remaining communes and wards.
29. Tay Ninh province
- Region I: including Long An, Tan
An, Khanh Hau wards and An Ninh, Hiep Hoa, Hau Nghia, Hoa Khanh, Duc Lap, My
Hanh, Duc Hoa, Thanh Loi, Binh Duc, Luong Hoa, Ben Luc, My Yen, Phuoc Ly, My
Loc, Can Giuoc, Phuoc Vinh Tay, Tan Tap communes.
- Region II: including Kien Tuong,
Tan Ninh, Binh Minh, Ninh Thanh, Long Hoa, Hoa Thanh, Thanh Dien, Trang Bang,
An Tinh, Go Dau, Gia Loc wards and Tuyen Thanh, Binh Hiep, Thu Thua, My An, My
Thanh, Tan Long, Long Cang, Rach Kien, My Le, Tan Lan, Can Duoc, Long Huu, Hung
Thuan, Phuoc Chi, Thanh Duc, Phuoc Thanh, Truong Mit, Nhut Tao communes.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Region III: including the
remaining communes and wards.
30. An Giang province
- Region II: including Long Xuyen, Binh
Duc, My Thoi, Chau Doc, Vinh Te, Vinh Thong, Rach Gia, Ha Tien, To Chau wards;
My Hoa Hung, Tien Hai communes and Phu Quoc, Tho Chau special zones.
- Region III: including Tan Chau,
Long Phu wards; Tan An, Chau Phong, Vinh Xuong, Chau Phu, My Duc, Vinh Thanh
Trung, Binh My, Thanh My Tay, An Chau, Binh Hoa, Can Dang, Vinh Hanh, Vinh An,
Thoai Son, Oc Eo, Dinh My, Phu Hoa, Vinh Trach, Tay Phu, Thanh Loc, Chau Thanh,
Binh An, Hoa Dien, Kien Luong, Son Hai, Hon Nghe communes and Kien Hai special
zone.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
31. Dong Thap province
- Region II: including My Tho, Dao
Thanh, My Phong, Thoi Son, Trung An wards and Tan Huong, Chau Thanh, Long Hung,
Long Dinh, Vinh Kim, Kim Son, Binh Trung communes.
- Region III: including Go Cong,
Long Thuan, Son Qui, Binh Xuan, My Phuoc Tay, Thanh Hoa, Cai Lay, Nhi Quy, An
Binh, Hong Ngu, Thuong Lac, Cao Lanh, My Ngai, My Tra, Sa Dec wards and Tan
Phu, Tan Phuoc 1, Tan Phuoc 2, Tan Phuoc 3, Hung Thanh, My Tinh An, Luong Hoa
Lac, Tan Thuan Binh, Cho Gao, An Thanh Thuy, Binh Ninh, Tan Duong communes.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Region II: including Thanh Duc,
Long Chau, Phuoc Hau, Tan Hanh, Tan Ngai, Binh Minh, Cai Von, Dong Thanh, An
Hoi, Phu Khuong, Ben Tre, Son Dong, Phu Tan, Long Duc, Tra Vinh, Nguyet Hoa,
Hoa Thuan wards and Phu Tuc, Giao Long, Tien Thuy, Tan Phu communes.
- Region III: including Duyen Hai,
Truong Long Hoa wards and Cai Nhum, Tan Long Hoi, Nhon Phu, Binh Phuoc, An
Binh, Long Ho, Phu Quoi, Dong Khoi, Mo Cay, Thanh Thoi, An Dinh, Huong My, Tan
Thuy, Bao Thanh, Ba Tri, Tan Xuan, My Chanh Hoa, An Ngai Trung, An Hiep, Thoi
Thuan, Thanh Phuoc, Binh Dai, Thanh Tri, Loc Thuan, Chau Hung, Phu Thuan, Long
Huu, Hung Nhuong communes.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
33. Can Tho city
- Region II: including Phu Loi, My
Xuyen, Ninh Kieu, Cai Khe, Tan An, An Binh, Thoi An Dong, Binh Thuy, Long
Tuyen, Cai Rang, Hung Phu, O Mon, Thoi Long, Phuoc Thoi, Trung Nhut, Thot Not,
Thuan Hung, Tan Loc, Soc Trang wards.
- Region III: including Vi Thanh,
Vi Tan, Dai Thanh, Nga Bay, Vinh Phuoc, Vinh Chau, Khanh Hoa, Nga Nam, My Quoi
wards and Tan Long, Phong Dien, Nhon Ai, Truong Long, Thoi Lai, Dong Thuan,
Truong Xuan, Truong Thanh, Co Do, Dong Hiep, Thanh Phu, Thoi Hung, Trung Hung,
Vinh Thanh, Vinh Trinh, Thanh An, Thanh Quoi, Hoa Luu, Thanh Xuan, Tan Hoa,
Truong Long Tay, Chau Thanh, Dong Phuoc, Phu Huu, Vinh Hai, Lai Hoa communes.
- Region IV: including all remaining
wards and communes.
34. Ca Mau province
- Region II: including An Xuyen, Ly
Van Lam, Tan Thanh, Hoa Thanh, Bac Lieu, Vinh Trach, Hiep Thanh wards.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Region IV: including all
remaining wards and communes.
APPENDIX II
ADMINISTRATIVE PROCEDURES IN THE FIELD OF HOME AFFAIRS
(Enclosed with Decree No. 128/2025/ND-CP dated June 11, 2025 of the
Government)
Section 1
ADMINISTRATIVE PROCEDURES IN STATE MANAGEMENT OF
PERSONS WITH MERITORIOUS SERVICES TO THE REVOLUTION
Administrative procedures for
re-examination and reassessment of bodily injury rates due to recurring special
injuries and adjustment of corresponding entitlements under point a clause 6
Article 5 of this Decree:
- If the case does not fall under
clause 1 Article 41 of Decree No. 131/2021/ND-CP, the individual shall submit a
written request using Form No. 33 in Appendix I of Decree No. 131/2021/ND-CP
together with documents specified at point a clause 1 Article 41 of Decree No.
131/2021/ND-CP to the Department of Home Affairs of the locality where the
individual permanently resides.
Within 12 days from the date of
receipt of complete documents, the Department of Home Affairs shall verify the
records stored at the Department and, if eligible, issue a referral letter using
Form No. 38 in Appendix I of Decree No. 131/2021/ND-CP to the competent Medical
Assessment Council as prescribed in Article 161 of Decree No. 131/2021/ND-CP.
If the case is ineligible, the dossier shall be returned with reasons
stated.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Within 12 days from the date of
receipt of the medical assessment report, the Department of Home Affairs shall
issue a decision on the adjustment of monthly allowances and preferential
subsidies using Form No. 60 in Appendix I of Decree No. 131/2021/ND-CP.
Section 2
ADMINISTRATIVE PROCEDURES IN STATE MANAGEMENT OF
FOREIGN WORKERS WORKING IN VIET NAM
1. Administrative procedure for
approval of the demand for employment of foreign workers under clause 2 Article
8 of this Decree:
a) At least 15 days prior to the
expected date of employment of a foreign worker, the employer (except
contractors) shall determine the demand for employing a foreign worker for each
job position that Vietnamese workers cannot fill, and submit a report to the
President of the Province-level People’s Committee of the locality where the
foreign worker is expected to work, using Form No. 01/PLI in Appendix I of
Decree No. 152/2020/ND-CP;
b) During implementation, if there
is any change in the demand for employing foreign workers regarding the
position, job title, working form, quantity, or location, the employer must
report to the President of the Province-level People’s Committee using Form No.
02/PLI, Appendix I of Decree No. 152/2020/ND-CP, at least 15 days prior to the
intended date of employing the foreign workers.
c) For foreign workers specified in
clauses 3, 4, 5, 6, and 8 of Article 154 of the Labor Code 2019 and clauses 1,
2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, and 14 of Article 7 of Decree No.
152/2020/ND-CP, the employer is not required to determine the demand for
employing foreign workers;
d) From July 1, 2025, the
notification of recruitment of Vietnamese workers for positions intended for
foreign workers shall be made on the electronic portal of the Province-level
People’s Committee for at least 15 days from the expected date of submission of
the explanation report to the President of the Province-level People’s
Committee where the foreign worker is expected to work.
The recruitment announcement must
include: job position and title, job description, quantity, qualifications,
experience, salary, and time and location of work. After failing to recruit
Vietnamese workers for the positions intended for foreign workers, the employer
shall be responsible for determining the demand for foreign workers in
accordance with point a clause 1 Article 4 of Decree No. 152/2020/ND-CP.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
2. The administrative procedures
for performing the task of certifying that a foreign worker is not subject to
the requirement for a work permit as prescribed in Clause 2 Article 8 of this
Decree are as follows:
a) The employer shall request the
President of the Province-level People’s Committee where the foreign worker is
expected to work to confirm that the foreign worker is not subject to the
requirement for a work permit at least 10 days before the foreign worker is
scheduled to begin work.
In cases specified in Clauses 4 and
6 Article 154 of the Labor Code 2019 and Clauses 1, 2, 8, and 11 Article 7 of
Decree No. 152/2020/ND-CP, it is not required to carry out the procedure for
confirming that the foreign worker is not subject to the requirement for a work
permit. However, the employer must report to the President of the
Province-level People’s Committee where the foreign worker is expected to work,
providing the following information: Full name, age, nationality, passport
number, name of the foreign employer, start date and end date of employment, at
least 03 working days prior to the expected date the foreign worker starts
working in Viet Nam.
The maximum validity period of the
confirmation that a foreign worker is not subject to the requirement for a work
permit is 02 years and must correspond with the duration applicable to one of
the cases prescribed in Article 10 of Decree No. 152/2020/ND-CP. In case of
reissuance of the confirmation that a foreign worker is not subject to the requirement
for a work permit, the maximum validity period is 02 years.
b) The application for confirmation
that the foreign worker is not subject to the work permit requirement includes:
- The written request for
confirmation that the foreign worker is not subject to the requirement for a
work permit shall follow Form No. 09/PLI of Appendix I to Decree No.
152/2020/ND-CP.
- A health certificate or medical
examination report as prescribed in Clause 2 Article 9 of Decree No.
152/2020/ND-CP;
- Written approval of the demand
for foreign workers, except for cases exempted from this requirement;
- A certified true copy of the
passport or a copy confirmed by the employer that remains valid under the law;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
The health certificate or medical
examination report, the written approval of the demand for foreign workers, and
the supporting documents proving that the foreign worker is not subject to the
work permit requirement must be submitted as originals or certified copies. If
issued by a foreign authority, they must be consular legalized, translated into
Vietnamese, and notarized or certified, unless exempted from consular
legalization under international treaties to which the Socialist Republic of
Viet Nam and the relevant foreign country are parties, or under the principle
of reciprocity, or as otherwise provided by law.
c) Within 05 working days from the
date of receipt of a complete application for confirmation of exemption from
the work permit requirement, the President of the Province-level People’s
Committee shall issue a written confirmation that the foreign worker is not
subject to the requirement for a work permit, using Form No. 10/PLI of Appendix
I to Decree No. 152/2020/ND-CP. In case the confirmation is not granted, a
written response shall be issued stating the reasons therefor.
3. Administrative procedures for
issuance of work permits as prescribed in Clause 2 Article 8 of this Decree are
as follows:
a) The application for issuance of
a work permit includes:
- A written request for issuance of
a work permit submitted by the employer, using Form No. 11/PLI provided in
Appendix I of Decree No. 152/2020/ND-CP. In cases where the foreign worker is
employed by one employer but works at multiple locations, the written request
must list all intended workplaces;
- A health certificate or medical
examination report issued by a competent health authority of a foreign country
or Vietnam, valid for 12 months from the date of conclusion to the date of
application submission, or a certificate of fitness as prescribed by the
Minister of Health;
- A criminal record certificate or
a document confirming that the foreign worker is not serving a sentence, has not
had a conviction expunged, and is not under criminal investigation, issued by a
competent authority in the foreign country or in Vietnam. The criminal record
certificate or the written confirmation that the foreign worker is not
currently serving a sentence, has not had a conviction expunged, or is not
under criminal investigation must be issued no more than 06 months prior to the
date of application submission.
- Documents proving the status as a
manager, executive director, expert, technical worker, or occupation-specific
documentation, including:
For managers and executive
directors as defined in Clauses 4 and 5 Article 3 of Decree No. 152/2020/ND-CP,
three types of documents: the company charter or operational regulations of the
agency, organization, or enterprise; enterprise registration certificate or
equivalent legal documents; and a resolution or decision of appointment by the
agency, organization, or enterprise;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
For foreign football players:
documents proving experience or an International Transfer Certificate (ITC) or
a confirmation from the Vietnam Football Federation (VFF) on provisional or
official registration with a club under VFF;
For foreign pilots: a pilot license
issued by the Vietnamese competent authority or recognized by the Vietnamese
competent authority if issued by a foreign authority; or, for foreign flight
attendants, a professional certificate issued by the Ministry of Construction
authorizing work on aircraft;
For foreign workers performing
aircraft maintenance work: certificate of professional qualifications in the
field of aircraft maintenance issued by a competent authority of Viet Nam or by
a foreign competent authority and recognized by a competent authority of Viet
Nam .
For foreign seafarers: a
certificate of professional competence or recognition thereof issued by a
competent Vietnamese authority;
For foreign sports coaches: a
certificate of high achievement in sports recognized by the Ministry of
Culture, Sports and Tourism or possession of at least one of the following
coaching qualifications; AFC ‘B’ football coaching certificate or AFC Level 1
goalkeeping coaching certificate or AFC Level 1 fitness coaching certificate or
AFC Level 1 futsal coaching certificate, or any equivalent foreign coaching
certificate recognized by the Asian Football Confederation (AFC).
For foreign language or IT center
teachers: a diploma issued by a competent authority meeting the qualification
standards set out in the Law on Education, Law on Higher Education, Law on
Vocational Education, and regulations on the organization and operation of
language and IT centers issued by the Minister of Education and Training.
- Two color photos (4 cm x 6 cm,
white background, front-facing, bare-headed, no colored glasses), taken within
06 months prior to dossier submission;
- Written approval of the demand
for foreign workers, except for cases exempted from this requirement;
- A certified true copy of the
passport or a copy confirmed by the employer that remains valid under the law;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
For foreign workers specified at
Point b, Clause 1, Article 2 of Decree No. 152/2020/ND-CP, there must be a
document from the foreign enterprise assigning the foreign worker to work at
the commercial presence of that foreign enterprise in the territory of Viet
Nam, and a document proving that the foreign worker had been employed by the
foreign enterprise for at least 12 consecutive months prior to working in Viet
Nam.
For foreign workers specified at
Point c, Clause 1, Article 2 of Decree No. 152/2020/ND-CP, there must be a contract
or agreement signed between the Vietnamese partner and the foreign partner,
which must include an agreement on the foreign worker's employment in Viet Nam.
For foreign workers specified at
Point d, Clause 1, Article 2 of Decree No. 152/2020/ND-CP, there must be a
service contract signed between the Vietnamese partner and the foreign partner,
and a document proving that the foreign worker has been employed by the foreign
enterprise, which has no commercial presence in Viet Nam, for at least 2 years.
For foreign workers specified at
Point dd, Clause 1, Article 2 of Decree No. 152/2020/ND-CP, there must be a
document issued by the service provider assigning the foreign worker to Viet
Nam for the purpose of negotiating the provision of services.
For workers under point e clause 1
Article 2: A letter from the agency or organization assigning the foreign
worker to work at a foreign non-governmental organization or international
organization in Viet Nam (except for cases under point a clause 1 Article 2) and
the operation license of the said NGO or international organization in Viet
Nam, in accordance with Vietnamese law.
For foreign workers working under
point i clause 1 Article 2 of Decree No. 152/2020/ND-CP: there must be a
written assignment from the foreign authority, organization, or enterprise
sending the foreign worker to Viet Nam, which must match the intended job
position, or documents proving the individual is a manager as prescribed in
clause 4 Article 3 of Decree No. 152/2020/ND-CP;
- Application for a work permit in
some special cases:
For foreign workers who have been
granted a valid work permit and wish to work for another employer in the same
job position and title as stated in the existing work permit, the application
for a new work permit shall include: A confirmation letter from the previous
employer stating that the foreign worker is currently working; the documents
specified in Clauses 1, 5, 6, 7, and 8, Article 9 of Decree No. 152/2020/ND-CP;
and a certified true copy of the issued work permit.
For foreign workers who have been
granted a valid work permit and wish to change the job position, job title, or
form of work stated in the work permit in accordance with the law, without
changing the employer, the application for a new work permit shall include the
documents specified in Clauses 1, 4, 5, 6, 7, and 8, Article 9 of Decree No.
152/2020/ND-CP, and the original or certified true copy of the issued work
permit.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Legalization and authentication
of documents: The documents specified in Clauses 2, 3, 4, 6, and 8 Article 9 of
Decree No. 152/2020/ND-CP shall be submitted as either 01 original or a
certified true copy. If such documents are issued by a foreign country, they
must be consularly legalized, unless exempted from consular legalization under
an international treaty to which both the Socialist Republic of Viet Nam and
the relevant foreign country are parties, or under the principle of
reciprocity, or as prescribed by law; they must also be translated into
Vietnamese and notarized or certified in accordance with Vietnamese law.
b) Procedures for granting work
permits
At least 15 days prior to the
intended start date of the foreign worker in Viet Nam, the applicant shall
submit the application to the President of the Province-level People’s
Committee where the foreign worker is expected to work. Applicants include:
The employer, in the case where the
foreign worker works in the forms specified in Points a, b, e, g, i, and k,
Clause 1, Article 2 of Decree No. 152/2020/ND-CP.
Vietnamese authorities,
organizations, or enterprises, or foreign organizations or enterprises
operating in Vietnam, in cases where the foreign worker comes to work in the
forms specified in Points c and d, Clause 1, Article 2 of Decree No.
152/2020/ND-CP.
Foreign workers entering Vietnam to
offer services or those responsible for establishing a commercial presence in the
forms specified in Points dd and h, Clause 1, Article 2 of Decree No.
152/2020/ND-CP.
Within 05 working days from the
receipt of a complete application, the President of the Province-level People’s
Committee shall issue the work permit using Form No. 12/PLI in Appendix I of
Decree No. 152/2020/ND-CP. If the permit is not granted, a written response
with reasons shall be provided.
The work permit must be A4 size (21
cm x 29.7 cm), consisting of 2 pages: page 1 has a blue background; page 2 has
a white background with blue patterns and a central star. The permit number
format includes: the provincial code (per Form No. 16/PLI Appendix I), the last
two digits of the year of issuance, the permit type code (1 for new issuance, 2
for renewal, 3 for reissuance), and a serial number starting from 000.001.
If the work permit is issued in
electronic form, it must comply with applicable regulations and contain the
content as per Form No. 12/PLI Appendix I of Decree No. 152/2020/ND-CP.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
The employer must submit the signed
employment contract as required to the competent authority that issued the work
permit. The employment contract shall be the original or a certified true copy.
4. Administrative procedures for
reissuance of a work permit as prescribed in clause 2 Article 8 of this Decree
are as follows:
a) Cases eligible for reissuance of
a work permit include:
- The valid work permit is lost;
- The valid work permit is damaged;
- Changes in one of the following:
full name, nationality, passport number, work location, or company name
(without changing the enterprise code stated in the valid work permit).
b) Application for reissuance of a
work permit includes:
- A written request for reissuance
of the work permit from the employer, using Form No. 11/PLI in Appendix I of
Decree No. 152/2020/ND-CP;
- Two color photos (4 cm x 6 cm,
white background, front-facing, bare-headed, no colored glasses), taken within
06 months prior to dossier submission;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
c) Procedures for reissuance of the
work permit
The employer shall submit the
application for reissuance of the work permit to the President of the
Province-level People’s Committee where the foreign worker is expected to work.
Within 03 working days from the date of receipt of a complete application, the
President of the Province-level People’s Committee shall reissue the work
permit. In case of refusal, a written response stating the reason must be
provided.
5. Administrative procedures for
the extension of a work permit as specified in Clause 2 Article 8 of this
Decree shall be carried out as follows:
a) Conditions for extension of a
work permit include:
- The work permit already issued is
valid for at least 05 days but not more than 45 days;
- The demand for employing foreign
workers is approved by the competent authority in accordance with Article 4 or
Article 5 of Decree No. 152/2020/ND-CP;
- Documents proving that the
foreign worker will continue working for the employer under the terms of the
issued work permit.
b) The application for extension of
the work permit includes:
- A written request for extension
of the work permit made by the employer using Form No. 11/PLI of Appendix I to
Decree No. 152/2020/ND-CP;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- The valid work permit already
issued;
- Written approval of the demand
for foreign workers, except for cases exempted from this requirement;
- A certified true copy of the
passport or a copy confirmed by the employer that remains valid under the law;
- A health certificate or medical
examination report as prescribed in Clause 2 Article 9 of Decree No.
152/2020/ND-CP;
- One of the documents specified in
Clause 8 Article 9 of Decree No. 152/2020/ND-CP proving that the foreign worker
continues working for the employer in accordance with the issued work permit,
except for the case where the foreign worker is employed under Point a Clause 1
Article 2 of Decree No. 152/2020/ND-CP.
- The valid work permit already
issued; the written approval of the demand for employing foreign workers; the
health certificate or medical examination certificate; and one of the documents
specified in Clause 8 Article 9 of Decree No. 152/2020/ND-CP as mentioned above
must be submitted as an original or a certified true copy. If issued by a
foreign authority, such documents must be legalized by consular authentication
and translated into Vietnamese with notarization or certification, unless
exempt from consular legalization under international treaties to which both
the Socialist Republic of Viet Nam and the concerned foreign country are
signatories, or under the principle of reciprocity, or as prescribed by law.
c) Procedures for the extension of
the work permit
At least 05 days but no more than
45 days prior to the expiry date of the work permit, the employer must submit
the application for extension of the work permit to the President of the
Province-level People’s Committee where the foreign worker is expected to work.
Within 05 working days from the
date of receipt of a complete application, the President of the Province-level
People’s Committee shall extend the work permit. In case of refusal, a written
response stating the reasons must be issued.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
The employer must submit the signed
employment contract as required to the competent authority that granted the
extension. The employment contract shall be the original or a certified true
copy.
6. Administrative procedures for
revocation of work permits as specified in Clause 2 Article 8 of this Decree:
a) For the cases specified in
Clause 1 Article 20 of Decree No. 152/2020/ND-CP, within 15 days from the date
the work permit expires, the employer must retrieve the work permit of the
foreign worker and return it to the President of the Province-level People’s
Committee, together with a written explanation of the reason for revocation, in
cases subject to revocation but the permit cannot be retrieved.
b) For the cases specified in
Clauses 2 and 3 Article 20 of Decree No. 152/2020/ND-CP, the President of the
Province-level People’s Committee shall issue a decision on revocation of the
work permit using Form No. 13/PLI of Appendix I to Decree No. 152/2020/ND-CP
and notify the employer to retrieve and return the foreign worker’s work permit
to the issuing President.
c) Within 05 working days from the
date of receipt of the revoked work permit, the President of the Province-level
People’s Committee shall issue a written confirmation of the revocation to the
employer.
Section 3
ADMINISTRATIVE PROCEDURES IN STATE MANAGEMENT OF
VIETNAMESE WORKERS WORKING ABROAD UNDER CONTRACTS
1. Administrative procedures for
receiving and issuing the written approval for labor source preparation by service
enterprises as prescribed in Point a Clause 1 Article 10 of this Decree shall
be carried out as follows:
a) The dossier for labor source
preparation includes:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- A copy of the request or
cooperation agreement with the foreign partner receiving the workers, enclosed
with a certified Vietnamese translation; for a foreign partner cooperating for
the first time with a Vietnamese service enterprise, documents proving that the
competent authority of the host country allows recruitment of foreign workers
must be submitted;
- A labor source preparation plan
specifying the number of workers, time frame, and method of preparation;
- A commitment to prioritize the
recruitment of workers who have participated in the labor source preparation
activities.
b) Within 05 working days from the
date of receipt of a complete and valid dossier, the Province-level People’s
Committee shall issue a written approval to the service enterprise, and notify
the Province-level People’s Committee where the enterprise conducts labor
source preparation activities and the Ministry of Home Affairs; in case of
disapproval, reasons must be clearly stated.
2. Administrative procedures for
receiving reports and issuing written responses to Vietnamese enterprises
winning bids or undertaking projects abroad as prescribed in Point b Clause 1
Article 10 of this Decree are as follows:
a) No later than 20 days prior to
the date of sending Vietnamese workers to work abroad, Vietnamese enterprises
winning bids or undertaking projects abroad must report to the Province-level
People’s Committee the plan for sending Vietnamese workers to work abroad,
enclosed with a copy of the contract for winning or undertaking the overseas
project;
b) The contents of the plan for
sending Vietnamese workers to work abroad shall comply with Clause 2 Article 31
of the Law on Vietnamese Workers Working Abroad under Contracts, and include:
- Management and employment of
workers abroad, specifying the number of workers sent, gender, industry,
specific jobs and duties, duration of employment, working hours, rest time,
overtime, wages, working and living conditions, medical examination and
treatment regimes; risk handling, benefits and entitlements in case of
occupational accidents, occupational diseases, and other related rights and
entitlements of the workers;
- Repatriation of workers in cases
of natural disasters, epidemics, wars, political instability, economic
recession, states of emergency, or other force majeure events;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
d) Within 05 working days from the
date the workers depart, the enterprise winning or undertaking the overseas
project must update the workers’ information into the Database System on
Vietnamese Workers Working Abroad under Contracts.
3. Administrative procedures for
receiving reports and issuing written responses to Vietnamese organizations or
individuals investing abroad as prescribed in Point d Clause 1 Article 10 of
this Decree are as follows:
a) Vietnamese organizations or
individuals investing abroad must report to the Province-level People’s
Committee the plan for sending Vietnamese workers to work abroad no later than
20 days prior to the date of deployment, enclosed with a copy of the Certificate
of Overseas Investment Registration;
b) The contents of the plan for
sending Vietnamese workers to work abroad include:
- Management and employment of
workers abroad, specifying the number of workers sent, gender, industry,
specific jobs and duties, duration of employment, working hours, rest time,
overtime, wages, working and living conditions, medical examination and
treatment regimes; risk handling, benefits and entitlements in case of
occupational accidents, occupational diseases, and other related entitlements
of the workers;
- Repatriation of workers in cases
of natural disasters, epidemics, wars, political instability, economic
recession, states of emergency, or other force majeure events;
c) The Province-level People’s
Committee shall issue a written response to the Vietnamese organizations or
individuals investing abroad within 05 working days from the date of receipt of
the plan for sending Vietnamese workers to work abroad and notify the Ministry
of Home Affairs; in case of disapproval, the reasons must be clearly stated;
d) Vietnamese organizations or
individuals investing abroad must update the workers’ information into the
Database System on Vietnamese Workers Working Abroad under Contracts within 05
working days from the date the workers depart.
4. Administrative procedures for
receiving and issuing written responses to enterprises registering the sending
of Vietnamese workers abroad for training, professional qualification, and
skill enhancement lasting 90 days or more, as prescribed in Point dd Clause 1
Article 10 of this Decree, are as follows:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
b) The registration dossier of the
internship contract includes:
- A written registration of the
internship contract;
- A copy of the internship contract
enclosed with a certified Vietnamese translation;
- Documents proving that the
overseas training, qualification, and skill enhancement is in accordance with
the laws of the host country;
- A copy of the enterprise
registration certificate and documents proving the enterprise’s escrow deposit
in accordance with Clause 2 Article 36 of the Law on Vietnamese Workers Working
Abroad under Contracts.
5. Administrative procedures for
certifying the registration of employment contracts as prescribed in Clause 2
Article 10 of this Decree are as follows:
a) Within 05 working days from the
date of receipt of a complete and valid dossier, the Commune-level People’s
Committee shall issue a written certification of the employment contract
registration to the worker and report to the Province-level People’s Committee
and the Ministry of Home Affairs; in case of refusal, the reasons must be
clearly stated;
b) The employment contract
registration dossier includes: A written registration using the form prescribed
by the Minister of Home Affairs; a copy of the employment contract enclosed
with a certified Vietnamese translation.
6. Administrative procedures for
issuing a written approval for the registration of service provision activities
for sending Vietnamese workers to work as domestic workers abroad as prescribed
in Clause 1 Article 11 of this Decree are as follows:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- A written request using Form No.
10 in Appendix I of Decree No. 112/2021/ND-CP;
- One copy of the foreign language
diploma or certificate; one copy of a document proving work experience
(employment contract, termination document, social insurance record, or
confirmation of experience from the previous workplace) of the professional
staff as prescribed in Clause 2 Article 20 of Decree No. 112/2021/ND-CP;
b) The Province-level People’s
Committee where the enterprise’s head office is located shall issue a written
approval for the enterprise to engage in the service of sending Vietnamese
workers to work as domestic workers abroad within 05 working days from the date
of receipt of a complete dossier and notify the Ministry of Home Affairs. In
case of disapproval, the Province-level People’s Committee shall provide a
written response stating the reasons.
7. Administrative procedures for
receiving and certifying the list of Vietnamese workers going abroad to work as
domestic workers as prescribed in Clause 2 Article 11 of this Decree are as
follows:
a) The enterprise shall submit the
list of workers to the Province-level People’s Committee for certification
before sending them abroad to work as domestic workers;
b) No later than 05 working days
before submitting the visa application for the workers, the service enterprise
shall send the list of workers (including full name, date of birth, gender,
passport/ID number, duration of vocational training in domestic work and
foreign language or relevant work experience, phone number, expected departure
date, name and address of the foreign receiving entity and employer) under the
approved labor supply contract;
c) The Province-level People’s
Committee shall certify the list within 05 working days from the date of
receipt of the list and notify the Ministry of Home Affairs. In case of
refusal, the Province-level People’s Committee shall provide a written response
stating the reasons.
d) After the list is certified, the
enterprise is responsible for sending the list to the Commune-level People’s
Committee of the workers’ place of residence for local management.
8. Administrative procedures for
issuing a written request to the deposit-receiving bank to refund the deposit
to the enterprise (for vocational training contracts with a training,
qualification, and skill enhancement period abroad of 90 days or more) as
prescribed in Clause 3 Article 11 of this Decree are as follows:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
b) The Province-level People’s
Committee where the enterprise’s head office is located (for vocational
training contracts with a training, qualification, and skill enhancement period
abroad of 90 days or more) shall issue a written request to the
deposit-receiving bank to refund the deposit to the enterprise within 05
working days from the date of receipt of the enterprise’s report on the
liquidation of the overseas vocational training contract with the worker,
enclosed with supporting documents.
Section 4
ADMINISTRATIVE PROCEDURES IN STATE MANAGEMENT OF
SOCIAL FUNDS AND CHARITABLE FUNDS
1. Administrative procedures for
the establishment of a fund as prescribed in Article 12 of this Decree are as
follows:
a) The application for fund
establishment includes:
- An application form for fund
establishment;
- A draft charter of the fund;
- A commitment on asset
contribution to establish the fund by the founding members, and documents
proving the contributed assets as prescribed in Article 14 of Decree No.
93/2019/ND-CP;
- Personal curriculum vitae
(according to the form enclosed with Decree No. 93/2019/ND-CP) and criminal
record certificate No. 01 issued by a competent authority for the founding
members within 06 months prior to the date of dossier submission, and documents
as prescribed in Articles 11, 12 or 13 of Decree No. 93/2019/ND-CP; in case the
founding member falls under Point dd Clause 1 Article 11 of Decree No.
93/2019/ND-CP, the criminal record certificate No. 01 is not required;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- Documents proving lawful use
rights to the proposed headquarters of the fund as prescribed by law (original
or certified copy);
b) The President of the Province-level
People’s Committee is responsible for issuing a receipt slip as a basis for
determining the time limit for dossier processing. The receipt slip must
include: date, method of receipt; dossier information; information of the
sender and the receiver. If the dossier is incomplete or invalid, within 05
working days from the date of receipt, the President of the Province-level
People’s Committee must issue a written response specifying the reasons;
c) Within no more than 60 days from
the date of receipt of a complete and valid dossier and opinions of relevant
agencies on the issuance of the establishment license and recognition of the
fund charter, the President of the Province-level People’s Committee shall
grant the fund establishment license and recognize the charter. In case of
refusal, a written reply stating the reasons must be issued;
d) For newly established funds, the
fund establishment license also serves as the certificate of charter
recognition.
2. Administrative procedures for
merger, consolidation, division, separation, dissolution, and renaming of funds
as prescribed in Article 12 of this Decree are as follows:
a) The dossier for merger,
consolidation, division, or separation of a fund includes:
- An application for merger,
consolidation, division, or separation of the fund, clearly stating the reasons
and the new name of the fund;
- A draft charter of the fund;
- A resolution of the Fund
Management Council on the merger, consolidation, division, or separation; and
written consent of the founding members or their lawful representatives (if
any);
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- A plan for settlement of assets,
finances, and labor in the event of merger, consolidation, division, or
separation;
b) Procedures for merger, consolidation,
division, or separation of funds:
The fund carrying out the merger,
consolidation, division, or separation shall submit one set of dossier to the
President of the Province-level People’s Committee.
The President of the Province-level
People’s Committee shall consider and decide on the merger, consolidation,
division, or separation of the fund within 60 days from the date of receipt of
a complete and valid dossier. In case of refusal, a written response specifying
the reasons must be provided.
The merged fund, the absorbed fund,
and the divided fund shall cease to exist and operate after the decision on
merger, absorption, or division of the fund is issued by the President of the
Province-level People’s Committee. The rights and obligations of the merged
fund, the absorbed fund, and the divided fund shall be transferred to the new
fund(s) and the absorbing fund. In the case of division, both the divided
fund and the newly established fund(s) shall exercise rights and fulfill
obligations in accordance with the fund's operational purposes and shall be
jointly liable for the obligations of the fund prior to the division.
c) Procedures for renaming a fund:
The renaming of a fund must be
accompanied by a resolution of the Fund Management Council and written consent
from the founder(s) or their lawful representative(s) (if any);
The fund shall submit 01
application for renaming to the President of the Province-level People’s
Committee. The dossier includes: an application for renaming the fund; the
resolution of the Fund Management Council on the renaming; a draft of the
amended and supplemented charter; and the written consent of the founder(s) or
their lawful representative(s) (if any);
Within 60 days from the date of
receipt of a complete and valid dossier, the President of the Province-level
People’s Committee shall review and decide on the reissuance of the
establishment license regarding the fund renaming and recognize the fund’s
charter; in case of disapproval, a written response with reasons must be provided.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
a) Within 60 days from the date of
the conclusion identifying violations at the fund in accordance with Clause 1
Article 40 of Decree No. 93/2019/ND-CP, the President of the Province-level
People’s Committee shall issue a decision on temporary suspension of the fund's
operation. In addition to the temporary suspension, depending on the nature and
extent of the violation, the fund may be subject to administrative penalties;
if damages occur, compensation shall be made, and those responsible for
managing the fund shall be handled in accordance with the law;
b) During the temporary suspension
period, if the fund rectifies the violations, it shall submit 01 application
for operation resumption to the President of the Province-level People’s
Committee, which includes:
- An application for resumption of
the fund’s operations;
- A report of the Fund Management
Council and documents proving that the fund has rectified the violations;
c) Within 60 days from the date of
receipt of a complete and valid dossier as prescribed in Clause 3 Article 40 of
Decree No. 93/2019/ND-CP, the President of the Province-level People’s
Committee shall permit the fund to resume operations. In case of
disapproval, a written response with reasons must be provided;
d) If the fund fails to rectify the
violations upon expiration of the suspension period, the suspension shall be
extended for an additional month. If the fund still fails to rectify the
violations beyond this extended period, the President of the Province-level
People’s Committee shall dissolve the fund;
dd) The President of the
Province-level People’s Committee shall impose administrative sanctions;
transfer the dossier and request the competent authority to handle the
violation.
4. Administrative procedures for
recognition of a fund’s eligibility for operation and recognition of members of
the Fund Management Council as prescribed in Article 12 of this Decree are as
follows:
a) The dossier includes:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
- List, addresses, contact phone
numbers, personal resumes (as per the form enclosed with Decree No.
93/2019/ND-CP) and criminal record certificates No. 01 issued by competent
authorities to members of the Fund Management Council no more than 06 months
prior to the submission date. In case officials, public employees
participate in the Fund Management Council, or retired individuals are
nominated for election as President of the Fund Management Council with the
written approval of a competent authority in accordance with regulations on
decentralized personnel management, they are not required to submit criminal
record certificate Form No. 01. For foreign members of the Fund Management
Council, a curriculum vitae certified by the competent authority of their
country of nationality must be submitted, which must be translated into
Vietnamese and legalized by consular authentication.
- Documents relating to the
election of members and positions in the Fund Management Council;
b) The Fund Management Council
shall submit 01 dossier to the President of the Province-level People’s
Committee to request recognition of the fund’s eligibility for operation and
recognition of the Council’s members after completing the procedures for public
announcement of the fund’s establishment, along with a confirmation letter from
the bank where the fund opens an account, confirming that the committed
contributions of the founders are fully deposited in accordance with Clauses 2
and 3 Article 24 of Decree No. 93/2019/ND-CP.
The fund shall send the dossier to
the President of the Province-level People’s Committee for review and decision
within 45 working days from the date the fund establishment license is issued;
c) Within 60 days from the date of
receipt of a complete and valid dossier, the President of the Province-level
People’s Committee shall issue a decision recognizing the fund’s eligibility
for operation and its Fund Management Council members. In case of
non-recognition, a written response with reasons must be provided;
d) During fund operation, in case
of changes or additions to the Fund Management Council or upon the end of the
Council’s term, the fund shall submit a dossier to the President of the
Province-level People’s Committee requesting recognition of the new members,
which includes:
- A written document specifying the
reasons for the change or addition of members of the Fund Management Council or
for the recognition of the Fund Management Council for the next term.
- Documents specified in Point b
Clause 2 Article 25 of Decree No. 93/2019/ND-CP;
- The resolution electing members
of the Fund Management Council and electing the President and Vice President;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
dd) The President of the
Province-level People’s Committee shall issue a decision on recognition of the
newly appointed, added, or succeeding members of the Fund Management Council
within 60 days from the date of receipt of a valid dossier and relevant
opinions. In case of refusal, a written response specifying the reasons must be
provided.
5. Administrative procedures for
the recognition of the amended or supplemented fund charter; and the reissuance
of the establishment license and charter recognition as prescribed in Article
12 of this Decree are as follows:
a) Procedures and dossier for
recognition of amendments or supplements to the fund charter:
During operation, if the fund deems
it necessary to amend or supplement the charter, or if required by a competent
state agency, the fund shall submit 01 dossier to the President of the
Province-level People’s Committee, which includes:
- An application for recognition of
the amended or supplemented charter;
- A resolution of the Fund
Management Council stating reasons for the amendment or supplementation;
- The draft of the amended or
supplemented charter.
The President of the Province-level
People’s Committee shall consider and decide on the amendment of the
establishment license and the recognition of the fund’s charter within 60 days
from the date of receipt of a complete and valid dossier and the opinions of
relevant authorities regarding the request for amendment of the establishment
license and the recognition of the fund’s charter. In case of disapproval, a
written response with reasons must be provided;
b) Reissuance of the establishment
license and recognition of the fund’s charter
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
The President of the Province-level
People’s Committee shall reissue the establishment license and the recognition
of the fund’s charter, specifying the number of reissuances and the number of
the previously issued license, within 60 working days from the date of receipt
of a valid application. If not reissued, the reason must be stated.
6. Administrative procedures for
the expansion of a fund’s scope of operation as prescribed in Article 12 of
this Decree are as follows:
a) Conditions for expanding the
scope of operation: There must be no change to the fund’s principles, purposes,
and main operational areas; the conditions on name, assets, finances, and
founders must be satisfied in accordance with Decree No. 93/2019/ND-CP;
b) The application for expansion of
the fund includes:
- Application for expansion of the
scope of operation;
- A draft charter of the fund;
- Document of the Fund Founding
Board; resolution of the Fund Management Council on the expansion of the scope
of operation;
- Documents proving the contributed
assets in accordance with Article 14 of Decree No. 93/2019/ND-CP;
- In case of adding founding members
for the establishment of the fund: Dossier as prescribed in Article 11 of
Decree No. 93/2019/ND-CP, personal resume (using the form enclosed with Decree
No. 93/2019/ND-CP), and criminal record certificate No. 01 issued within 06
months prior to submission by a competent authority. If the founder is a public
official, or public employee, a written approval from the competent authority
in accordance with personnel management decentralization regulations is
sufficient, and judicial record certificate No. 01 is not required;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
c) The President of the
Province-level People’s Committee shall issue the amended establishment license
and recognize the fund’s charter within 60 days from the date of receipt of a
complete and valid dossier and relevant opinions regarding the expansion. If
disapproved, the reasons must be specified;
d) After receiving permission for
expansion, the fund shall publish information on the expansion, obtain recognition
of eligibility for operation, and recognition of members of the Fund Management
Council in accordance with Articles 22, 24, and 25 of Decree No. 93/2019/ND-CP.
7. Administrative procedures for
revocation of the fund’s establishment license as prescribed in Article 12 of
this Decree are as follows:
a) If the fund, after being granted
the establishment license and having its charter recognized, fails to comply
with Clause 4 Article 14 of Decree No. 93/2019/ND-CP, the license shall become
invalid. In cases where the failure is due to force majeure, the Fund Founding
Board must submit a written request for extension to the President of the
Province-level People’s Committee at least 15 days prior to the deadline. The
extension period shall be granted only once and shall not exceed 45 days from
the date of the written extension issued by the President of the Province-level
People’s Committee; if, upon the expiry of this extended period, the fund still
fails to comply with the provisions laid down in Clause 4 Article 14 of Decree
No. 93/2019/ND-CP, the license for establishment and recognition of the fund's
charter shall cease to be valid.
b) The President of the
Province-level People’s Committee shall issue a decision on revocation of the
fund’s establishment license within 15 days from the date on which the
establishment license and the recognition of the fund’s charter referred to in
Point a above become invalid.
Nghị định 128/2025/NĐ-CP ngày 11/06/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý Nhà nước lĩnh vực nội vụ
Nghị định Khongso/DTND ,
Luật Bình đẳng giới 2006 ,
Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 ,
Luật Bình đẳng giới ,
Luật an toàn, vệ sinh lao động ,
Nghị định 93/2019/NĐ-CP ,
Bộ Luật lao động ,
Bộ Luật lao động 2019 ,
bo luat lao dong ,
bo luat lao dong 2019
8.906
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
BasicPro
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng