QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH
THAM MƯU, GIÚP VIỆC ĐẢNG ỦY XÃ, PHƯỜNG, ĐẶC KHU
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số
294-QĐ/TW, ngày 26/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII;
- Căn cứ Nghị quyết số
60-NQ/TW, ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương khoá
XIII;
- Quy định số 298-QĐ/TW,
ngày 09/6/2025 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng ủy
cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, đặc khu;
Ban Bí thư quy định chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy
xã, phường, đặc khu như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng
ủy xã, phường, đặc khu.
2. Cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, gồm: Văn phòng, ban xây dựng Đảng, cơ
quan ủy ban kiểm tra.
3. Cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc đảng ủy đặc khu, gồm: Văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên
giáo và dân vận, cơ quan ủy ban kiểm tra.
Điều
2. Nguyên tắc tổ chức
1. Bảo đảm tham mưu, phục
vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, toàn diện của đảng ủy xã, phường, đặc
khu; không chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc; một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc
chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính.
2. Bộ máy tinh gọn, hoạt
động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; phù hợp với phân loại đơn vị hành chính,
tình hình tổ chức đảng và đảng viên.
3. Trên cơ sở tổng biên
chế được ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh giao; yêu cầu, nhiệm vụ, cơ cấu cán bộ,
công chức, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm đã được phê duyệt, ban thường
vụ đảng ủy xã, phường, đặc khu xem xét, quyết định biên chế của từng cơ quan bảo
đảm tinh gọn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và cân đối giữa các cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu; tăng cường phân công kiêm nhiệm
một số chức danh.
Để bảo đảm các cơ quan khẩn
trương đi vào hoạt động thông suốt, trước mắt biên chế cán bộ lãnh đạo, công chức
các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu thực
hiện theo quy định nêu tại điểm 3, khoản 2, mục I Hướng dẫn số
31-HD/BTCTW, ngày 23/4/2025 của Ban Tổ chức Trung ương. Trong quá trình sắp
xếp có thể bố trí biên chế nhiều hơn (bao gồm cán bộ công tác Đảng của huyện,
xã hiện có và một số cán bộ, công chức cấp tỉnh); sau khi hoàn thiện vị trí việc
làm, tối đa sau thời gian 5 năm phải thực hiện đúng theo quy định, hướng dẫn của
cấp có thẩm quyền giao và quản lý biên chế.
4. Tổng số lãnh đạo cấp
phó chuyên trách của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã,
phường không quá 06 người; đặc khu không quá 08 người. Số lượng lãnh đạo cấp
phó chuyên trách cụ thể của mỗi cơ quan do ban thường vụ đảng ủy xã, phường, đặc
khu xem xét, quyết định.
5. Các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc của đảng ủy xã, phường, đặc khu có trụ sở làm việc đặt
tại cơ quan đảng ủy xã, phường, đặc khu, có con dấu, được cấp kinh phí, trang bị
cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động theo quy định.
Điều
3. Trách nhiệm và quyền hạn chung của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp
việc đảng ủy xã, phường, đặc khu
1. Chịu trách nhiệm trước
đảng ủy, mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ, thường trực đảng ủy xã,
phường, đặc khu trong tham mưu, đề xuất với cấp ủy và thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao.
2. Được yêu cầu cấp ủy, tổ
chức đảng trực thuộc đảng ủy xã, phường, đặc khu báo cáo, cung cấp thông tin,
tài liệu để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
3. Được cử cán bộ dự các
cuộc họp, hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan có liên
quan khi bàn về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn do cơ quan phụ trách.
4. Thực hiện nhiệm vụ,
trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát theo quy định của Ban Chấp
hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
5. Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ, đột xuất với thường trực, ban thường vụ đảng ủy xã, phường, đặc
khu và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương.
Điều
4. Về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức
1. Về tiêu chuẩn chức
danh
Việc xác định tiêu chuẩn
chức danh, vị trí việc làm và cơ cấu cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan do các
cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu xây dựng
theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và của cấp ủy cấp tỉnh; ban xây dựng Đảng
đối với xã, phường hoặc ban tổ chức đảng ủy với đặc khu thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền xem xét theo quy định.
2. Về cơ cấu cán bộ,
công chức
Bố trí cơ cấu cán bộ,
công chức hợp lý, bảo đảm biên chế công chức làm công tác nghiên cứu, tham mưu
chiếm đa số trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ và vị trí việc làm; giảm tối đa người
phục vụ.
Chương
II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH THAM MƯU, GIÚP VIỆC ĐẢNG ỦY XÃ,
PHƯỜNG
Ngoài những nội dung quy
định tại Khoản 3, 4 Điều 2, Điều 3 Quy định này, các cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường có chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy như sau:
Điều
5. Văn phòng đảng ủy xã, phường
1. Chức năng
1.1. Là cơ quan tham mưu,
giúp việc đảng ủy xã, phường, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ, thường
trực đảng ủy trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt
động các cơ quan tham mưu, giúp việc đảng ủy; chủ trì về công tác cải cách hành
chính, chuyển đổi số trong nội bộ đảng bộ cấp xã, phường; là trung tâm thông
tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy xã, phường.
1.2. Trực tiếp quản lý
tài chính, tài sản của đảng ủy xã, phường và bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất,
phương tiện và tổ chức phục vụ hoạt động của đảng ủy, ban thường vụ, thường trực
đảng ủy và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường.
2. Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu, đề xuất
và thực hiện
a) Nghiên cứu, đề xuất và
giúp đảng ủy, ban thường vụ, Thường trực đảng ủy xã, phường xây dựng, thực hiện
quy chế làm việc và chương trình công tác; sắp xếp chương trình công tác của
ban thường vụ đảng ủy, bí thư và các phó bí thư đảng ủy; thực hiện công tác đối
ngoại, lễ tân, phục vụ hoạt động của đảng ủy; phối hợp, điều hoà hoạt động của
các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo
của đảng ủy xã, phường.
b) Tổng hợp tình hình thực
hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của cấp ủy cấp tỉnh
và của đảng ủy xã, phường; hoạt động của các cấp ủy, cơ quan đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức đảng trực thuộc để báo cáo với
ban thường vụ, thường trực đảng ủy xã, phường.
c) Là đầu mối giúp thường
trực đảng ủy xã, phường xử lý công việc hằng ngày; tổ chức công tác thông tin
phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của thường trực, ban thường vụ và đảng ủy; cung cấp
thông tin cho các cấp ủy cơ sở, cơ quan, đơn vị theo quy định. Theo dõi, đôn đốc
các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy xã, phường, các cơ quan liên quan
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
d) Tiếp nhận, phát hành
và quản lý các tài liệu, văn bản đến và đi. Quản lý tài liệu lưu trữ cơ quan của
đảng ủy và của văn phòng đảng ủy xã, phường. Tổ chức triển khai, ứng dụng và quản
lý các giải pháp, sản phẩm bảo mật, an toàn thông tin của ngành cơ yếu, công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp
việc đảng ủy xã, phường và tổ chức cơ sở đảng, chi bộ trực thuộc; thực hiện
công tác cơ yếu theo quy định.
đ) Tiếp nhận và xử lý
đơn, thư gửi đến đảng ủy xã, phường; tham mưu, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
một số đơn, thư được thường trực đảng ủy giao; phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức tiếp công dân theo quy định.
e) Là chủ sở hữu tài sản
của đảng uỷ xã, phường theo sự ủy quyền của ban thường vụ đảng ủy. Bảo đảm điều
kiện vật chất, tài chính phục vụ hoạt động của đảng ủy, ban thường vụ, thường
trực đảng uỷ và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường
theo phân công, phân cấp.
g) Tổ chức phục vụ các hội
nghị, cuộc họp của đảng ủy, ban thường vụ, thường trực đảng ủy xã, phường; phối
hợp phục vụ các hội nghị, cuộc họp của các ban đảng, cơ quan, đơn vị thuộc đảng
ủy; tham gia tổ chức phục vụ đại hội đảng bộ xã, phường.
h) Chủ trì, phối hợp tham
mưu, giúp đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường lãnh đạo, chỉ đạo công tác
tư pháp, nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và công tác cải
cách hành chính, chuyển đổi số trong Đảng.
i) Sơ kết, tổng kết công
tác văn phòng đảng ủy xã, phường.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát
a) Hướng dẫn, phối hợp bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng, công tác tài chính, chuyển đổi số và công
nghệ thông tin cho cấp ủy cơ sở, tổ chức đảng và các cơ quan đảng trực thuộc đảng
ủy xã, phường.
b) Hướng dẫn, kiểm tra
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, các cơ quan,
đơn vị của Đảng, Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp xã theo quy định
của pháp luật về lưu trữ, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và cấp ủy cấp
tỉnh.
c) Kiểm tra, giám sát việc
thu, nộp và sử dụng đảng phí ở các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy xã,
phường.
2.3. Thẩm định, thẩm tra
a) Đề án, văn bản của các
cơ quan, tổ chức trước khi trình đảng ủy, ban thường vụ, thường trực đảng ủy
xã, phường về yêu cầu, phạm vi, quy trình, thẩm quyền ban hành và thể thức văn
bản.
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định nội dung đề án, văn bản thuộc lĩnh vực kinh tế
- xã hội, nội chính và các lĩnh vực khác khi được thường trực, ban thường vụ đảng
ủy xã, phường giao trước khi trình đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường.
2.4. Phối hợp
a) Với các ban đảng, cơ
quan, tổ chức liên quan sơ kết, tổng kết về công tác của đảng ủy xã, phường; sơ
kết, tổng kết và sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của đảng ủy, ban thường vụ đảng
ủy xã, phường.
b) Với các cơ quan liên
quan xây dựng, theo dõi việc thực hiện chủ trương, chế độ, nguyên tắc quản lý
tài chính, tài sản của đảng ủy xã, phường; nắm tình hình trong khối nội chính,
báo cáo kịp thời thường trực, ban thường vụ đảng ủy.
c) Với các ban đảng, cấp ủy,
tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu, giúp ban
thường vụ, thường trực đảng ủy xã, phường chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của cấp ủy
cấp trên và của đảng ủy xã, phường về công tác xây dựng Đảng, kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, nội chính...
2.5. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do ban thường vụ, thường trực đảng ủy xã, phường giao.
3. Tổ chức bộ máy
3.1. Lãnh đạo: Gồm chánh
văn phòng, phó chánh văn phòng. Số lượng phó chánh văn phòng do ban thường vụ đảng
ủy xã, phường xem xét, quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2
Quy định này,
3.2. Biên chế của văn
phòng đảng ủy xã, phường do ban thường vụ đảng ủy xã, phường xem xét, quyết định
theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định này.
Điều
6. Ban Xây dựng Đảng đảng uỷ xã, phường
1. Chức năng
Là cơ quan tham mưu, giúp
việc đảng ủy xã, phường, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ, thường trực
đảng ủy về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ; công
tác chính trị, tư tưởng, đạo đức, tuyên truyền, lý luận chính trị, văn hóa,
thông tin đại chúng, văn nghệ, khoa giáo, biên soạn lịch sử đảng bộ địa phương;
công tác dân vận (bao gồm cả công tác dân tộc, tôn giáo); đồng thời là cơ quan
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị
nội bộ; công tác tuyên giáo, dân vận của hệ thống chính trị ở xã, phường.
2. Nhiệm vụ
2.1. Về công tác tổ
chức xây dựng Đảng
a) Nghiên cứu, đề xuất và
thực hiện
- Chuẩn bị hoặc tham gia
chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy
chế, kết luận, chương trình, kế hoạch của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã,
phường về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ.
- Xây dựng đề án về tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ đảng thuộc thẩm
quyền quyết định của ban thường vụ, đảng ủy xã, phường.
- Tham mưu về công tác
cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện ban thường vụ, đảng ủy xã, phường quản
lý; quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc đảng ủy, Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã theo phân cấp quản lý.
- Cụ thể hoá và triển
khai các văn bản của cấp trên, của đảng ủy và ban thường vụ đảng ủy xã, phường
về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị
nội bộ. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
diện đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường quản lý; cán bộ, công chức, viên
chức ở các cơ quan, đơn vị của Đảng, Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã. Phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ sở y tế thực hiện việc bảo vệ,
chăm sóc sức khoẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
- Tham mưu, giải quyết
các vấn đề về đảng tịch. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện
đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường quản lý; quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định. Thực hiện nghiệp
vụ công tác đảng, đảng viên theo quy định.
- Thực hiện công tác thống
kê cơ bản về công tác xây dựng chi bộ, đảng bộ; về công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức thuộc khối đảng và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của xã, phường.
- Là cơ quan thường trực
về công tác thi đua, khen thưởng của đảng ủy xã, phường.
- Sơ kết, tổng kết về
công tác tổ chức xây dựng Đảng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát
- Công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ, thi hành Điều lệ Đảng
đối với các cấp ủy cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy xã, phường; các cơ quan đảng,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
- Nghiệp vụ công tác tổ
chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ cho đội ngũ cán bộ làm công
tác tổ chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc đảng ủy xã, phường.
- Công tác phát triển đảng
viên, phát thẻ đảng viên, tặng Huy hiệu Đảng, quản lý hồ sơ đảng viên; giới thiệu
sinh hoạt đảng, giải quyết khiếu nại, xoá tên đảng viên và vấn đề đảng tịch cho
đảng viên. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
c) Thẩm định, thẩm tra
- Các đề án, văn bản về tổ
chức, cần bộ, công chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của cấp ủy
cơ sở, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan, đơn vị trực thuộc đảng ủy xã, phường
trước khi trình ban thường vụ, đảng ủy xã, phường.
- Thẩm định và trình thường
trực đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường về nhân sự dự kiến quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chính
sách cán bộ theo phân cấp quản lý và danh sách kết nạp đảng viên.
- Thẩm tra, xác minh đối
với cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định.
- Thẩm định hồ sơ xoá tên
trong danh sách đảng viên và cho ra khỏi đảng.
- Tham gia thẩm định đề
án, văn bản về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, các phòng, ban, ngành của xã, phường.
d) Phối hợp
- Với các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc của đảng ủy xã, phường, cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc
đảng ủy xã, phường trong công tác xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức, đảng viên, bảo vệ Chính trị nội bộ.
- Với phòng chuyên môn về
lĩnh vực nội vụ và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện, cụ thể hoá các
quyết định, quy định của cấp trên về lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức, bảo vệ chính trị nội bộ theo phân công, phân cấp.
- Với các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã hướng dẫn xây dựng và kiểm tra, giám sát thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, quy chế làm việc của các cấp ủy, tổ chức đảng trực
thuộc.
2.2. Về công tác tuyên
giáo, dân vận
a) Nghiên cứu, đề xuất và
thực hiện
- Nghiên cứu, theo dõi, tổng
hợp tình hình tư tưởng trong cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và nhân
dân, những diễn biến trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá, dư luận xã hội, những âm
mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch về lĩnh vực chính trị tư tưởng
trên địa bàn xã, phường. Dự báo những diễn biến, xu hướng chính trị, tư tưởng
có thể xảy ra; tham mưu công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh
phản bác quan điểm sai trái thù địch và kịp thời báo cáo, tham mưu với đảng ủy,
ban thường vụ đảng uỷ xã, phường về phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, biện pháp
giải quyết.
- Những chủ trương, giải
pháp về công tác dân vận của xã, phường.
- Chuẩn bị hoặc tham gia
chuẩn bị nghị quyết đại hội; chuẩn bị xây dựng các đề án, nghị quyết, chỉ thị,
kết luận, quy định, quyết định, quy chế, chương trình, kế hoạch của đảng ủy,
ban thường vụ đảng ủy xã, phường về công tác tuyên giáo, dân vận (bao gồm cả
công tác dân tộc, tôn giáo).
- Tổ chức nghiên cứu, học
tập, tuyên truyền, quán triệt, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản của Đảng.
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phát huy truyền thống cách mạng của địa phương,
đất nước.
- Tổ chức mạng lưới và chỉ
đạo nội dung hoạt động đối với báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên từ
xã, phường đến thôn, tổ dân phố. Tổ chức thông tin thời sự, tuyên truyền chủ
trương, chính sách theo kế hoạch, chương trình của cấp ủy cấp trên và của đảng ủy
xã, phường; tổ chức sưu tầm, quản lý tư liệu và biên soạn lịch sử đảng bộ.
- Tham mưu đảng ủy, ban
thường vụ đảng ủy xã, phường chỉ đạo chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
đối với trung tâm chính trị (nếu có).
- Tham mưu, giúp đảng ủy,
ban thường vụ đảng ủy xã, phường nắm tình hình và chỉ đạo hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng ở địa phương;
lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan nhà nước ở địa phương thực hiện công tác dân vận
chính quyền.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (tình hình dân tộc,
tôn giáo, các giai tầng xã hội, các vấn đề bức xúc trong nhân dân) để báo cáo
và tham mưu cho đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường.
- Là cơ quan thường trực
ban chỉ đạo về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Sơ kết, tổng kết về
công tác tuyên giáo và dân vận.
b) Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát
- Kiểm tra, giám sát các
cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy xã, phường, các ban, ngành, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã trong việc thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị,
quy định, quy chế, kế hoạch, kết luận của cấp ủy cấp trên và của đảng ủy xã,
phường trong lĩnh vực tuyên giáo, dân vận.
- Chủ trì, chỉ đạo định
hướng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chính trị, tư tưởng trong hoạt động văn
hoá, thông tin đại chúng ở địa phương, đảm bảo hoạt động theo đúng đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Bồi dưỡng, hướng dẫn
nghiệp vụ công tác tuyên giáo, công tác dân vận cho cấp ủy, tổ chức đảng trực
thuộc đảng ủy xã, phường và đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên làm công tác
tuyên giáo, dân vận của các cấp ủy, tổ chức đảng cơ sở đảng, chi bộ trực thuộc.
- Hướng dẫn cấp ủy, tổ chức
cơ sở đảng, chi bộ trực thuộc đảng uỷ xã, phường, tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc
xã, phường sưu tầm, biên soạn lịch sử của đảng bộ.
- Hướng dẫn, thẩm định,
kiểm tra tuyên truyền các ngày lễ lớn, các phong trào thi đua yêu nước, truyền
thống cách mạng của Đảng, dân tộc, địa phương.
c) Thẩm định, thẩm tra
- Đề án, văn bản có liên
quan đến lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, khoa giáo, dân vận, lịch sử đảng bộ của đảng
ủy xã, phường, các tổ chức cơ sở đảng, chi bộ trực thuộc đảng ủy, các cơ quan,
đơn vị của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trước khi trình
thường trực, ban thường vụ, đảng ủy xã, phường.
- Tham gia thẩm định các
đề án, dự án liên quan đến quyền làm chủ của nhân dân và công tác dân vận của hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Phối hợp
- Với các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường tham gia xây dựng Đảng về công tác
chính trị - tư tưởng, về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tuyên
giáo, dân vận đối với các tổ chức cơ sở đảng, chi bộ trực thuộc đảng ủy.
Tham gia ý kiến về công
tác cán bộ, công chức đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong khối theo phân cấp
quản lý.
- Với Văn phòng đảng ủy
xã, phường, trung tâm chính trị (nếu có) và các cơ quan liên quan xây dựng kế
hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị - hành chính, nghiệp vụ
công tác đảng, mặt trận và các đoàn thể cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trong hệ thống
chính trị ở cấp xã.
- Với cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
và các đơn vị, tổ chức liên quan hướng dẫn xây dựng và kiểm tra, giám sát thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc của các cấp ủy cơ sở, chi bộ trực
thuộc; theo dõi, nắm tình hình tư tưởng, nguyện vọng của nhân dân và phong trào
quần chúng, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã,
phường.
- Với các cơ quan chức
năng đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, đảng viên làm công tác tuyên giáo và dân vận đối với các tổ chức cơ
sở đảng, chi bộ trực thuộc đảng ủy xã, phường; tổ chức thực hiện, cụ thể hoá
các quyết định, quy định của cấp trên về công tác tuyên giáo, dân vận theo phân
công, phân cấp.
2.3. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do ban thường vụ, thường trực đảng ủy xã, phường giao.
3. Tổ chức bộ máy
3.1. Lãnh đạo: Gồm trưởng
ban, phó trưởng ban (01 phó trưởng ban kiêm nhiệm là trưởng phòng chuyên môn về
lĩnh vực nội vụ). Số lượng phó trưởng ban do ban thường vụ đảng ủy xã, phường
xem xét, quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định này.
3.2. Biên chế của ban xây
dựng Đảng đảng ủy xã, phường do ban thường vụ đảng ủy xã, phường xem xét, quyết
định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định này.
Điều
7. Cơ quan Ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường
1. Chức năng
Là cơ quan tham mưu, giúp
Ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công
tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng trong đảng bộ xã, phường theo quy định của
Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã,
phường giao; đồng thời, là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra,
giám sát và kỷ luật đảng của đảng ủy xã, phường.
2. Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu, đề xuất
và thực hiện
a) Tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ ban kiểm tra được quy định tại Điều
32, Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường
và nhiệm vụ do đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường giao; xây dựng, tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hằng năm do uỷ ban kiểm tra đảng ủy
xã, phường quyết định; cụ thể: Chuẩn bị chương trình, kế hoạch, nội dung kiểm
tra, giám sát, kỷ luật đảng, đề án trình đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy, ủy ban
kiểm tra đảng ủy xã, phường xem xét, quyết định theo thẩm quyền; các nghị quyết,
quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của đảng ủy, ban thường vụ đảng
ủy xã, phường về công tác kiểm tra, giám sát của đảng ủy xã, phường; kiểm soát
tài sản, thu nhập đối với cán bộ thuộc diện đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã,
phường quản lý.
b) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
triển khai thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và kiểm soát tài sản,
thu nhập; các báo cáo đề án để ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường xem xét, quyết
định theo thẩm quyền
c) Đề xuất ý kiến đóng
góp vào sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường
đối với công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ xã,
phường; tham gia ý kiến các trường hợp do cơ quan chức năng đề nghị khen thưởng.
d) Tuyên truyền, phổ biến,
nghiên cứu, sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật
đảng trong đảng bộ xã, phường theo quy định.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ:
Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, sáu
tháng, một năm và sơ kết, tổng kết công tác của cơ quan ủy ban kiểm tra đảng ủy
xã, phường. Xây dựng tổ chức, cán bộ, công chức và thực hiện chính sách đối với
cán bộ, công chức cơ quan ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường. Kiểm tra, giám
sát hoạt động của cán bộ, công chức cơ quan ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường
và ủy ban kiểm tra cấp ủy trực thuộc khi cần thiết. Ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và các hoạt động chuyên
môn khác của ủy ban và cơ quan ủy ban kiểm tra.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát
Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy xã, phường, đảng viên thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ xã, phường; chỉ
đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và
các vấn đề liên quan khác cho ủy ban kiểm tra, tổ chức cơ sở đảng, chi bộ trực
thuộc đảng ủy xã, phường và đảng viên.
2.3. Thẩm định, thẩm tra
Đề án, văn bản của các cơ
quan, đơn vị của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về những nội
dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng
bộ xã, phường trước khi trình đảng ủy, ban thường vụ đảng uỷ xã, phường.
2.4. Phối hợp
a) Với ban xây dựng Đảng,
văn phòng đảng ủy xã, phường và các cơ quan có liên quan theo dõi, giám sát việc
thực hiện quy chế làm việc của đảng ủy xã, phường.
b) Với ban xây dựng Đảng
đảng ủy xã, phường trong công tác cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý.
c) Với các cơ quan liên
quan thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
d) Với các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường giúp đảng ủy, ban thường vụ, thường
trực đảng ủy xã, phường xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch
kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và đảng viên chấp hành Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng (theo Điều
30, Điều lệ Đảng) và giúp đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã, phường lập
đoàn hoặc tổ giải quyết tố cáo, khiếu nại, kỷ luật đảng và xem xét, xử lý kỷ luật
tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch này.
đ) Với các cơ quan có liên
quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và
kỷ luật đảng cho cấp ủy viên, cán bộ, công chức kiểm tra của đảng ủy xã, phường
và tổ chức cơ sở đảng, chi bộ trực thuộc đảng ủy xã, phường.
2.5. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do ban thường vụ, thường trực đảng uỷ xã, phường và ủy ban kiểm tra đảng
ủy xã, phường giao.
3. Tổ chức bộ máy
3.1. Lãnh đạo: Gồm chủ
nhiệm, phó chủ nhiệm. Số lượng phó chủ nhiệm do ban thường vụ đảng ủy xã, phường
xem xét, quyết định theo quy định của Trung ương.
Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra
là thủ trưởng cơ quan ủy ban kiểm tra, các phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra là phó
thủ trưởng cơ quan ủy ban kiểm tra.
3.2. Biên chế của cơ quan
ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường do ban thường vụ đảng ủy xã, phường xem xét,
quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định này.
Chương
III
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH THAM MƯU, GIÚP VIỆC ĐẢNG ỦY ĐẶC
KHU
Ngoài những nội dung quy
định tại Khoản 3, 4 Điều 2, Điều 3 Quy định này, các cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy đặc khu có chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy như sau:
Điều
8. Văn phòng đảng ủy đặc khu
Văn phòng đảng ủy đặc khu
có chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy như quy định tại Điều 5
Quy định này.
Điều
9. Ban Tổ chức đảng ủy đặc khu
1. Chức năng
Là cơ quan tham mưu, giúp
việc đảng ủy đặc khu, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ, thường trực đảng
ủy về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ; đồng thời
là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ
chính trị nội bộ của hệ thống chính trị trong đặc khu.
2. Nhiệm vụ
Ban Tổ chức đảng ủy đặc
khu có nhiệm vụ như quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.3 Khoản 2 Điều
6 Quy định này.
3. Tổ chức bộ máy
3.1. Lãnh đạo: Gồm trưởng
ban, phó trưởng ban (01 phó trưởng ban kiêm nhiệm là trưởng phòng chuyên môn về
lĩnh vực nội vụ). Số lượng phó trưởng ban do ban thường vụ đảng ủy đặc khu xem
xét, quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định này.
3.2. Biên chế của ban tổ
chức đảng ủy đặc khu do ban thường vụ đảng ủy đặc khu xem xét, quyết định theo
nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định này.
Điều
10. Ban tuyên giáo và dân vận đảng ủy đặc khu
1. Chức năng
Là cơ quan tham mưu, giúp
việc đảng ủy đặc khu, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ, thường trực đảng
ủy đặc khu về công tác xây dựng Đảng thuộc các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, đạo
đức, tuyên truyền, lý luận chính trị, báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ,
khoa giáo, biên soạn lịch sử đảng bộ địa phương; công tác dân vận (bao gồm cả
công tác dân tộc, tôn giáo); đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác tuyên giáo, dân vận của hệ thống chính trị trong đặc khu.
2. Nhiệm vụ
Ban tuyên giáo và dân vận
đảng ủy đặc khu có nhiệm vụ như quy định tại điểm 2.2 và điểm
2.3 Khoản 2 Điều 6 Quy định này.
3. Tổ chức bộ máy
3.1. Lãnh đạo: Gồm trưởng
ban, phó trưởng ban. Số lượng phó trưởng ban do ban thường vụ đảng ủy đặc khu
xem xét, quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định này.
3.2. Biên chế của ban
tuyên giáo và dân vận đảng ủy đặc khu do ban thường vụ đảng ủy đặc khu xem xét,
quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định này.
Điều
11. Cơ quan Ủy ban kiểm tra đảng ủy đặc khu
Cơ quan ủy ban kiểm tra đảng
ủy đặc khu có chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy như quy định tại Điều 7 Quy định này.
Chương
IV
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều
12. Quan hệ với đảng ủy, ban thường vụ, thường trực đảng ủy xã, phường, đặc
khu, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy
1. Các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của đảng ủy xã, phường, đặc khu, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ,
thường trực đảng ủy xã, phường, đặc khu; thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến
và đề xuất các vấn đề thuộc trách nhiệm về lĩnh vực được phân công với ban thường
vụ và thường trực đảng ủy xã, phường, đặc khu; về chương trình công tác của mỗi
cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu.
2. Các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc đảng uỷ xã, phường, đặc khu định kỳ báo cáo công tác
với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy, thành ủy; chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc của tỉnh ủy, thành ủy theo quy định.
Điều
13. Quan hệ với Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Nam cấp xã
Quan hệ giữa các cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu với Cơ quan Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã là quan hệ phối hợp:
1. Trong phạm vi lĩnh vực
công tác, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc
khu chủ trì, phối hợp với Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã triển
khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế của cấp
trên và cấp mình.
2. Phối hợp nghiên cứu,
hướng dẫn triển khai nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế và kiểm
tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ được đảng uỷ, ban thường vụ đảng ủy xã,
phường, đặc khu giao.
Điều
14. Quan hệ với hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp xã
Quan hệ giữa các cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu với hội đồng nhân
dân và uỷ ban nhân dân cùng cấp là quan hệ phối hợp.
1. Khi triển khai thực hiện
nhiệm vụ tham mưu có gắn với công tác quản lý nhà nước, các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu phối hợp với hội đồng
nhân dân, ủy ban nhân dân; các cơ quan, đơn vị của Đảng, chính quyền tạo điều
kiện, hỗ trợ lẫn nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Tại kỳ họp hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân cấp xã bàn chủ trương, quyết định, chính sách, chế
độ... có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của cơ quan nào, thì đại diện lãnh đạo
cơ quan đó được mời tham dự, tham gia ý kiến. Những nội dung cần thiết; lãnh đạo
cơ quan làm việc trực tiếp với thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân
và các phòng, ban chuyên môn thuộc hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân đề phối hợp
thực hiện nhiệm vụ.
Điều
15. Quan hệ với cấp ủy cơ sở (bao gồm cấp ủy cơ sở được thí điểm giao quyền cấp
trên cơ sở và cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc)
1. Quan hệ giữa các cơ
quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu với cấp ủy, tổ
chức cơ sở đảng trực thuộc là quan hệ phối hợp, hướng dẫn, trao đổi trong việc
thực hiện công tác chuyên môn và công tác cán bộ theo phân cấp.
2. Quan hệ giữa các cơ
quan chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu với bộ phận
tham mưu, giúp việc cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng trực thuộc là quan hệ hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công.
Điều
16. Quan hệ với đảng bộ, chi bộ trực thuộc cấp ủy cấp xã
Quan hệ giữa các cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng ủy xã, phường, đặc khu với chi bộ trực
thuộc cấp ủy cấp xã là quan hệ phối hợp, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám
sát về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
17. Điều khoản thi hành
Ban Tổ chức Trung ương chủ
trì, phối hợp với ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy và các cơ quan có liên
quan tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Quy định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/7/2025.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc phát sinh, Ban Tổ chức Trung ương tổng hợp, báo cáo Ban Bí thư
xem xét, bổ sung, sửa đổi khi cần thiết.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương,
- Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trần Cẩm Tú
|