CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 121/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 6 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc
hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân
quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân
cấp.
Điều 2. Nguyên tắc phân quyền,
phân cấp
1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định
về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính
phủ năm 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2025.
2. Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ
quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản
lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự
chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước trong lĩnh vực tư pháp.
3. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây
dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò
kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
4. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định
rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người
có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.
5. Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành,
lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc
chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường,
liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng
chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.
6. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm
công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc
tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định
của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người
dân, doanh nghiệp.
7. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền,
phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
Điều 3. Về phí, lệ phí
Việc giải quyết thủ tục hành chính có yêu cầu nộp
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí
cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính. Mức phí, lệ phí, việc
quản lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.
Chương II
PHÂN QUYỀN
Mục 1. LĨNH VỰC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 4. Cấp Chứng chỉ hành nghề
đấu giá
1. Việc cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định
tại khoản 2 Điều 14 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 được sửa
đổi, bổ sung năm 2023, 2024 (sau đây gọi là Luật
Đấu giá tài sản) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề đấu
giá thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 5. Thu hồi Chứng chỉ hành
nghề đấu giá
1. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu giá
tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu
giá thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 6. Cấp lại Chứng chỉ hành
nghề đấu giá
1. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá được
quy định tại Điều 17 của Luật Đấu giá tài sản thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu
giá thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
Mục 2. LĨNH VỰC TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI
Điều 7. Điều kiện và thủ tục
thành lập, đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài
1. Việc cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài
được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật Trọng tài thương mại
năm 2010 (sau đây gọi là Luật Trọng tài
thương mại) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục thành lập, đăng ký hoạt động
Trung tâm trọng tài thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục chấm
dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài
1. Việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài
được quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Trọng tài thương mại,
khoản 1 Điều 16 Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại được sửa đổi, bổ
sung năm 2018 (sau đây gọi là Nghị định số 63/2011/NĐ-CP)
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung
tâm trọng tài theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài thực hiện theo quy định tại mục V Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 3. LĨNH VỰC QUẢN LÝ LUẬT
SƯ
Điều 9. Cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư
1. Việc cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định
tại khoản 3 Điều 17 của Luật Luật sư năm 2006 được sửa đổi,
bổ sung năm 2012, 2015 (sau đây gọi là Luật Luật
sư) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật
sư thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này.
3. Việc chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên
quan tăng cường thẩm tra tiêu chuẩn tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt của người đề nghị cấp Chứng chỉ
hành nghề luật sư; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật được
quy định tại khoản 4 Điều 2a của Luật Luật sư thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10. Thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư
1. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được
quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư được
quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên Đoàn luật sư.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật
sư thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 11. Cấp lại Chứng chỉ
hành nghề luật sư
1. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được
quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật
sư thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 12. Công nhận đào tạo nghề
luật sư ở nước ngoài
1. Việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài
được quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật Luật sư thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục công nhận đào tạo nghề luật sư
ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục IV Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 13. Khiếu nại đối với quyết
định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của Liên đoàn Luật sư
Việt Nam
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật Luật sư, luật sư có quyền khiếu nại đến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư hành nghề. Thời hạn giải quyết
khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 30 ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại.
Mục 4. LĨNH VỰC CÔNG CHỨNG
Điều 14. Bổ nhiệm công chứng
viên
1. Việc bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Công chứng năm 2024 (sau đây gọi là
Luật Công chứng), Điều 4 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Công chứng (sau đây gọi là Nghị định số 104/2025/NĐ-CP) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên thực
hiện theo quy định tại mục I Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 15. Miễn nhiệm công chứng
viên
1. Việc miễn nhiệm công chứng viên được quy định tại
Điều 16 của Luật Công chứng, Điều 6 của Nghị
định số 104/2025/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên thực
hiện theo quy định tại mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 16. Bổ nhiệm lại công chứng
viên
1. Việc bổ nhiệm lại công chứng viên được quy định
tại khoản 4 Điều 17 của Luật Công chứng, Điều
7 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên
thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 17. Công nhận tương đương
đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài
1. Việc công nhận tương đương đối với người được
đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được quy định tại khoản 6
Điều 11 của Luật Công chứng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục công nhận tương đương đối với
người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục IV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 5. LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ
NƯỚC
Điều 18. Trách nhiệm hỗ trợ,
hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
Việc hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường nhà nước được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
73 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 (sau đây gọi là Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người bị thiệt hại cư trú, nơi tổ
chức bị thiệt hại đặt trụ sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Điều 19. Kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm
hoàn trả
Việc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong
việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả được quy định tại điểm l khoản 2 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Điều 20. Kiến nghị người có thẩm
quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường
1. Việc kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản
án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường được quy định tại điểm m khoản 2 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
2. Bản án, quyết định của Tòa án được quy định tại
khoản 1 Điều này là Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án dân sự về
bồi thường nhà nước hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hình
sự có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc Bản án, quyết định của Tòa án
về giải quyết vụ án hành chính có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường mà bị
đơn hoặc bị đơn dân sự hoặc người bị kiện là cơ quan giải quyết bồi thường.
Điều 21. Kiến nghị Thủ trưởng
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết
định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả
Việc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định
giảm mức hoàn trả quy định tại Điều 67 của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt
trụ sở cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Điều 22. Yêu cầu Thủ trưởng cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải
quyết bồi thường
Việc yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường được
quy định tại điểm m khoản 2 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt
trụ sở cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Mục 6. LĨNH VỰC NUÔI CON NUÔI,
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 23. Công dân Việt Nam ở
trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi
1. Việc xác nhận công dân Việt Nam ở trong nước đủ
điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi được quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 (sau đây gọi là Luật Nuôi con nuôi) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục xác nhận công dân Việt Nam ở
trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi thực hiện theo quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 24. Báo cáo viên pháp luật
1. Việc công nhận báo cáo viên pháp luật được quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 35 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
năm 2012 (sau đây gọi là Luật Phổ biến, giáo
dục pháp luật) thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Việc quy định trình tự, thủ tục công nhận, miễn
nhiệm báo cáo viên pháp luật được quy định tại khoản 5 Điều 35
của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền của cơ quan được quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Xã hội hóa công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật
Việc quy định chính sách hỗ trợ xã hội hóa công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định tại Điều 4 của Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình
kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương quy định cụ thể chính sách hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi địa
phương mình.
Điều 26. Tổ chức thẩm định,
đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
Việc tổ chức thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 40 của
Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương III
PHÂN CẤP
Mục 1. LĨNH VỰC THỪA PHÁT LẠI
Điều 27. Bổ nhiệm Thừa phát lại
1. Việc bổ nhiệm Thừa phát lại được quy định tại Điều 10 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm
2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại (sau đây gọi là
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP) thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại thực hiện
theo quy định tại mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 28. Miễn nhiệm Thừa phát
lại
1. Việc miễn nhiệm Thừa phát lại được quy định tại Điều 13 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Thừa phát lại thực
hiện theo quy định tại mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 29. Bổ nhiệm lại Thừa
phát lại
1. Việc bổ nhiệm lại Thừa phát lại được quy định tại
Điều 14 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại Thừa phát lại thực
hiện theo quy định tại mục III Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 30. Công nhận tương đương
đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài
1. Việc công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa
phát lại ở nước ngoài được quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị
định số 08/2020/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục công nhận tương đương đào tạo
nghề Thừa phát lại ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục
IV Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 2. LĨNH VỰC TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI
Điều 31. Thay đổi nội dung Giấy
phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng
tài trong trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở
1. Việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung
tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài trong trường hợp
thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép
thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài
trong trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở thực
hiện theo quy định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 32. Cấp lại Giấy phép
thành lập Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc cấp lại Giấy phép thành lập Trung tâm trọng
tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam khi bị mất, rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy được quy định tại Điều 12 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập
Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 33. Thu hồi Giấy phép
thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài
1. Việc thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký
hoạt động của Trung tâm trọng tài được quy định tại Điều 15 của
Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập,
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài thực hiện theo quy định tại mục IV Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 34. Cấp Giấy phép thành lập
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc Cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục Cấp Giấy phép thành lập Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện
theo quy định tại mục VI Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 35. Đăng ký hoạt động Chi
nhánh, thông báo việc thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam
Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động Chi nhánh,
thông báo việc thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục VII Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 36. Thay đổi nội dung Giấy
phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ
chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy
đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 23 của Nghị định số
63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép
thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục
VIII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 37. Thu hồi Giấy phép
thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam
1. Việc thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh,
Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định
tại Điều 24 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập của
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực
hiện theo quy định tại mục IX Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 38. Chấm dứt hoạt động của
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng
đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 25 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện
theo quy định tại mục X Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
Mục 3. LĨNH VỰC HỖ TRỢ PHÁP LÝ
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 39. Xây dựng, quản lý và
sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật
1. Mạng lưới tư vấn viên pháp luật được quy định tại
khoản 3 Điều 3, Điều 9 của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai để hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí, thu hút nguồn
lực để xây dựng, quản lý, sử dụng hiệu quả mạng lưới tư vấn viên pháp luật trên
địa bàn; bố trí kinh phí và cử đầu mối tiếp nhận, giải quyết thủ tục hỗ trợ chi
phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn
viên pháp luật thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng
thông tin của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ
pháp lý doanh nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thủ
tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật. Trường hợp bố trí được nguồn ngân sách địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định áp dụng mức hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cao hơn để khuyến khích,
thu hút tư vấn viên pháp luật và hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 40. Phôi thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý
Việc cấp phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được
quy định tại khoản 4 Điều 16 của Nghị định số 144/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2027 trừ các trường hợp sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất
và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị
định này;
b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà
nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027
thì các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các
văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
3. Trong thời gian các quy định của Nghị định này
có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự,
thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin về
hồ sơ giải quyết các thủ tục hành chính do Bộ thực hiện trước ngày 01 tháng 7
năm 2025 để bảo đảm thực hiện thông suốt việc giải quyết các thủ tục hành chính
khi phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành
chính quy định tại các Điều 4, 5 và 6 của Nghị định này đã
được nộp đến Bộ Tư pháp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 172/2024/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá tài sản.
3. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành
chính quy định tại các Điều 7, 8, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37 và
38 của Nghị định này đã được nộp đến Bộ Tư pháp trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2011/NĐ-CP.
4. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành
chính quy định tại các Điều 9, 10, 11 và 12 của Nghị định này
đã được nộp đến Bộ Tư pháp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện
theo quy định tại Luật Luật sư, Nghị định số
123/2013/NĐ-CP.
5. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành
chính quy định tại Điều 23 của Nghị định này đã được nộp đến
Bộ Tư pháp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại
Luật Nuôi con nuôi.
6. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành
chính quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Nghị định này
đã được nộp đến Bộ Tư pháp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
7. Người được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng
viên trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 được tiếp tục hành nghề công chứng theo quy
định tại Luật Công chứng năm 2024, Nghị định
số 104/2025/NĐ-CP và Nghị định này.
8. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề công chứng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025, khi đề nghị bổ nhiệm công chứng
viên không phải nộp phí tại mục 2a quy định tại khoản 9 Điều 4
của Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng;
phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí
thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng
viên.
9. Đối với các trường hợp đã đề nghị Bộ Tư pháp hỗ
trợ, hướng dẫn quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 73 của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thì thực hiện theo quy định tại Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có
thẩm quyền ban hành, cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hết
hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo
quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|
PHỤ LỤC I
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
(Kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)
I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
1. Người đủ tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 10 của Luật Đấu giá tài sản lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ
công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Chứng
chỉ hành nghề đấu giá;
b) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử bằng tốt nghiệp từ
đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế
toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm
hoặc bản điện tử ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người yêu cầu nhận kết quả tại
Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Trong quá trình thẩm tra hồ
sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
cơ sở dữ liệu về lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người đề
nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành
chính.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU
HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
1. Trong thời hạn 20 ngày kể
từ ngày nhận được thông tin về người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
thuộc trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở
của tổ chức mà người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú trong trường
hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách
nhiệm tiến hành xem xét, xác minh.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu
giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn
bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu
giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Quyết định thu
hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức
nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị. Trường hợp không đủ
căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
1. Người bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu giá tài
sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá gửi trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
hoặc nơi người đề nghị thường trú và nộp phí theo quy định của pháp luật hoặc
trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Chứng
chỉ hành nghề đấu giá;
b) Bản chính hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử Giấy
tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;
c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm
hoặc bản điện tử ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
2. Người bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Luật Đấu
giá tài sản và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật
Đấu giá tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ gửi trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá và nộp
phí theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc
gia. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Mục này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cấp lại Chứng chỉ hành
nghề đấu giá; trường hợp từ chối cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người yêu cầu nhận kết quả tại
Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
PHỤ LỤC II
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
(Kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)
I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH
LẬP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
1. Trung tâm trọng tài được
thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện
là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật Trọng tài
thương mại lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài, gửi trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ
sở hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập
Trung tâm trọng tài gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập,
đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài;
b) Dự thảo điều lệ của Trung
tâm trọng tài;
c) Danh sách các sáng lập
viên và bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao điện tử các giấy tờ kèm theo chứng minh những người này có đủ điều kiện
quy định tại Điều 20 của Luật Trọng tài thương mại.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp Giấy phép thành lập Trung
tâm trọng tài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâm trọng tài, trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn
điều lệ của Trung tâm trọng tài, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho
Trung tâm trọng tài.
Người yêu cầu nhận kết quả tại
Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
4. Sau khi được cấp Giấy đăng
ký hoạt động, Trung tâm trọng tài thực hiện việc công bố thành lập theo quy định
tại Điều 26 của Luật Trọng tài thương mại và khắc con dấu
theo quy định của pháp luật.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAY
ĐỔI NỘI DUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP TRUNG TÂM TRỌNG TÀI GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM TRỌNG TÀI TRONG TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT, ĐỊA
ĐIỂM ĐẶT TRỤ SỞ
1. Khi có nhu cầu thay đổi về
tên gọi, lĩnh vực hoạt động, Trung tâm trọng tài nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch
vụ bưu chính hồ sơ đề nghị thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động đến Sở Tư pháp
nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở. Hồ sơ đề nghị thay đổi gồm 01 bộ:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội
dung Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài;
b) Bản chính Giấy phép thành lập
của Trung tâm trọng tài và bản sao giấy tờ liên quan đến việc thay đổi (nếu
có).
2. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Trung tâm trọng tài, Sở Tư pháp thẩm định hồ
sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trường hợp chấp thuận thì
ghi nội dung thay đổi vào Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài trong trường
hợp Giấy phép thành lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp. Trường hợp Giấy
phép thành lập Trung tâm trọng tài do Bộ Tư pháp cấp thì Sở Tư pháp tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại Giấy phép thành lập Trung tâm
trọng tài theo nội dung thay đổi; trường hợp không chấp thuận nội dung đề nghị
thay đổi thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Người yêu cầu nhận kết quả tại
Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Trung tâm trọng tài thay đổi
người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi
phải thông báo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở
và gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ thay đổi nội dung
đăng ký cho Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội
dung Giấy phép đăng ký hoạt động;
b) Bản chính Giấy đăng ký hoạt
động.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP TRUNG TÂM TRỌNG TÀI, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA
TỔ CHỨC TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Khi Giấy phép thành lập bị
mất, rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy, Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam nộp trực tiếp hoặc
gửi qua dịch vụ bưu chính văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Trung tâm
trọng tài Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam đến Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ
chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng dịch
vụ công quốc gia.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập, Sở Tư
pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét cấp lại Giấy
phép thành lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại Giấy
phép thành lập Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Người yêu cầu nhận kết quả tại
Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU
HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP, GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
1. Trường hợp tổ chức, cá
nhân phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành
lập quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 63/2011/NĐ-CP
thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài. Sở Tư pháp
có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc
kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi
Giấy phép thành lập thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy
tờ chứng minh (nếu có).
2. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép
thành lập, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm
trọng tài cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài có hiệu
lực, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi
cấp Giấy đăng ký hoạt động.
V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM TRỌNG TÀI THEO ĐIỀU LỆ CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
1. Trong trường hợp chấm dứt
hoạt động theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 29 Luật Trọng tài thương mại, thì chậm nhất là 30 ngày trước
thời điểm chấm dứt hoạt động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về
việc chấm dứt hoạt động cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp nơi
Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động; đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc
báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt
động.
Trung tâm trọng tài phải
thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 1 mục này, Trung tâm trọng
tài báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Trung tâm trọng tài đăng ký
hoạt động bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm trọng tài, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ra quyết định về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trong thời hạn
20 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung
tâm trọng tài nộp lại Giấy phép thành lập cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đăng ký
hoạt động và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TRỌNG TÀI NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Tổ chức trọng tài nước
ngoài có nhu cầu thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại Việt Nam lập 01 bộ
hồ sơ đề nghị thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện gửi trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đặt Chi nhánh, Văn phòng đại diện hoặc trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ
chức trọng tài nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Người yêu cầu nhận kết quả tại
Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
2. Hồ sơ thành lập Chi nhánh
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập
Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
b) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử Điều lệ của Tổ chức
trọng tài nước ngoài;
c) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử Giấy tờ chứng minh
Trưởng Chi nhánh thường trú tại Việt Nam.
3. Hồ sơ thành lập Văn phòng
đại diện bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập
Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
b) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử Điều lệ của Tổ chức
trọng tài nước ngoài.
4. Văn bản đề nghị thành lập
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được
làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo Văn bản đề nghị nếu bằng tiếng nước
ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Giấy tờ do cơ quan, tổ chức
nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp
hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
VII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, THÔNG BÁO VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ
CHỨC TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước
ngoài phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ
sở Chi nhánh hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia văn bản đề nghị
đăng ký hoạt động của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt
động cho Chi nhánh.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Chi nhánh của Tổ chức trọng
tài nước ngoài phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương nơi đăng
ký hoạt động của Chi nhánh trong 03 số liên tiếp về việc lập Chi nhánh.
4. Sau khi được cấp Giấy phép
thành lập, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài không phải thực
hiện thủ tục thông báo cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 4
Điều 22 Nghị định số 63/2011/NĐ-CP.
VIII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP, GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH,
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Chi nhánh của Tổ chức trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam thay đổi về tên gọi, lĩnh vực hoạt động, gửi 01 bộ
hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đề nghị thay đổi về tên gọi, lĩnh vực
hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đặt Chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội
dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Tổ chức trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam;
b) Bản chính Giấy phép thành
lập của Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam và bản sao giấy tờ
liên quan đến việc thay đổi (nếu có);
c) Bản chính Giấy đăng ký hoạt
động;
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thay đổi, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận nội dung thay đổi Giấy
phép thành lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và thực hiện ghi
nội dung thay đổi vào Giấy phép thành lập của Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước
ngoài trong trường hợp Giấy phép thành lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp. Trường hợp Giấy phép thành lập đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh theo nội dung
thay đổi.
Người yêu cầu nhận kết quả tại
Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận thay đổi nội dung
Giấy phép thành lập Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài, Sở Tư pháp đăng ký
việc thay đổi thực hiện ghi nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của
Chi nhánh. Người yêu cầu nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc
qua.
4. Trường hợp thay đổi Trưởng
Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày quyết định thay đổi phải gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ
bưu chính đề nghị đăng ký nội dung thay đổi cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội
dung Giấy đăng ký hoạt động;
b) Bản chính Giấy đăng ký hoạt
động;
c) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập Chi nhánh Tổ chức trọng
tài nước ngoài (trường hợp Giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp).
Trong trường hợp chuyển địa
điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Chi nhánh Tổ chức
trọng tài nước ngoài gửi Thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt
động và gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đặt địa điểm trụ sở mới.
Hồ sơ đề nghị đăng ký theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
63/2011/NĐ-CP.
5. Văn phòng đại diện của Tổ
chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện, địa
điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo bằng
văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp nơi Văn phòng đại
diện đặt trụ sở.
Trong trường hợp thay đổi địa
điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Văn phòng đại diện
gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở cũ; gửi
thông báo chuyển địa điểm trụ sở kèm theo bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới.
IX. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU
HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CỦA CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TRỌNG TÀI
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Trường hợp tổ chức, cá
nhân phát hiện Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy
phép thành lập theo khoản 1 Điều 24 Nghị định số 63/2011/NĐ-CP
thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh Văn phòng đại diện. Sở
Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc
kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc trường hợp
bị thu hồi Giấy phép thành lập thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Giấy phép thành lập trong đó nêu rõ lý do và kèm
theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
2. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng
đại diện.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm
việc kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định thu hồi Giấy
phép thành lập, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài
tại Việt Nam phải nộp lại Giấy phép cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
X. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TRỌNG TÀI NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định số 63/2011/NĐ-CP, chậm nhất là 30 ngày trước
thời điểm chấm dứt hoạt động, Chi nhánh, Văn phòng đại diện phải thông báo bằng
văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư
pháp của địa phương nơi đặt trụ sở; đăng báo về việc chấm dứt hoạt động theo
quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 63/2011/NĐ-CP.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại
diện.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt
động, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam phải thanh toán xong các khoản nợ, thanh lý các hợp đồng lao động; hoàn tất
các vụ việc đã nhận (đối với Chi nhánh), trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nộp
lại Giấy phép cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; nộp lại Giấy đăng ký hoạt
động cho Sở Tư pháp; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký
việc sử dụng con dấu.
2. Trong trường hợp Chi
nhánh, Văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy phép thành lập thì Chi nhánh, Văn
phòng đại diện phải đăng báo về việc chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này; thanh toán xong các khoản nợ,
thanh lý các hợp đồng lao động, hoàn tất các vụ việc đã nhận (đối với Chi
nhánh), trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chậm nhất là 60 ngày kể từ
ngày quyết định về việc chấm dứt hoạt động có hiệu lực hoặc quyết định xử phạt
vi phạm hành chính bằng hình thức thu hồi Giấy phép có hiệu lực, Chi nhánh, Văn
phòng đại diện phải hoàn tất các thủ tục nêu trên và gửi báo cáo bằng văn bản
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở về việc chấm dứt hoạt động;
nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp.
PHỤ LỤC III
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ LUẬT SƯ
(Kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)
I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
1. Người đạt yêu cầu kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề luật sư lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi tập sự hành
nghề luật sư hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Chứng
chỉ hành nghề luật sư;
b) Bản chính hoặc bản điện tử
Giấy chứng nhận sức khoẻ;
c) Bản sao hoặc bản sao điện
tử Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;
d) Bản sao hoặc bản sao điện
tử Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Người được miễn tập sự
hành nghề luật sư lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi
trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc
trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 mục này;
b) Giấy tờ quy định tại điểm
c khoản 1 mục này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật,
tiến sĩ luật;
c) Bản sao hoặc bản sao điện
tử giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Luật sư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có
văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Khi giải quyết hồ sơ đề nghị
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề luật sư.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành
chính.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Người yêu cầu nhận kết quả tại
Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU
HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư; sau khi có quyết định
thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt
Nam để thu hồi Thẻ luật sư.
2. Trường hợp có căn cứ xác định
luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật
sư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên ra quyết
định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trường hợp có căn cứ xác định
luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật
sư.
3. Trường hợp có căn cứ xác định
luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật
sư thì Đoàn Luật sư nơi người đó là thành viên hoặc cơ quan, tổ chức khác có
văn bản đề nghị gửi Sở Tư pháp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi
Chứng chỉ hành nghề luật sư của người đó kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư
thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trường hợp luật sư bị xử lý kỷ
luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư theo quy định
tại điểm g khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra Quyết định kỷ luật luật sư, Ban chủ nhiệm
Đoàn Luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị gửi Sở Tư pháp để trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo Quyết định
kỷ luật luật sư. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt
động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật luật sư bằng hình thức
xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư.
Hằng năm, Liên đoàn Luật sư
Việt Nam, Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát người thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư để đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại khoản 3 mục này, Sở Tư
pháp thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc
thu hồi. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư
pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành
nghề luật sư, trừ trường hợp Quyết định kỷ luật luật sư bằng hình thức xóa tên
khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư bị khiếu nại và đang được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Quyết định thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở
Tư pháp nơi cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Đoàn Luật sư nơi người đó đã là
thành viên, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở trung
ương, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn Luật sư mà người
đó đã là thành viên. Trong trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật
sư do không gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật
sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên
đoàn Luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng
chỉ hành nghề luật sư. Quyết định thu hồi Thẻ luật sư được đăng trên Cổng thông
tin điện tử của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
6. Người bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư có trách nhiệm nộp lại bản gốc Chứng chỉ hành nghề luật sư
cho Sở Tư pháp và Thẻ luật sư cho Đoàn luật sư nơi mình đã là thành viên. Sở Tư
pháp có trách nhiệm thu và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Ban Chủ nhiệm
đoàn luật sư có trách nhiệm thu và tiêu hủy Thẻ luật sư.
Trường hợp người bị thu hồi
Chứng chỉ hành nghề luật sư do không gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì người bị thu hồi
Chứng chỉ hành nghề luật sư nộp lại bản gốc Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Sở
Tư pháp nơi cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm thu và
tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư.
7. Chứng chỉ hành nghề luật
sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy bằng hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành
nghề luật sư, Thẻ luật sư.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
1. Người đã bị thu hồi Chứng
chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư được xem xét cấp lại Chứng
chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Luật Luật sư và lý do bị thu hồi Chứng chỉ
không còn.
2. Người đã bị thu hồi Chứng
chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
18 của Luật Luật sư thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Người đã bị thu hồi Chứng
chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1
Điều 18 của Luật Luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật Luật sư và thuộc
một trong các điều kiện sau đây:
a) Sau thời hạn 03 năm kể từ
ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng
hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
b) Thời hạn tước quyền sử dụng
Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Đã được xóa án tích, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Luật sư.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp
lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ
hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại mục I Phụ
lục này.
IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG
NHẬN ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ Ở NƯỚC NGOÀI
1. Giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường
hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước
ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định, thoả thuận về tương đương văn bằng
hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng đã được cơ quan có thẩm quyền ký kết hoặc
Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
b) Giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà
các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công
nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp
văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở
nước ngoài.
2. Người đã hoàn thành chương
trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài muốn được công nhận ở Việt Nam lập 01 bộ
hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi thường trú
hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công nhận
đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
b) Bản sao hoặc bản sao điện
tử Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 mục này;
c) Bản sao hoặc bản sao điện
tử kết quả đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Các giấy tờ quy định tại điểm
b và c khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và
được dịch ra tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp kiểm tra và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
PHỤ LỤC IV
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG CHỨNG
(Kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)
I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ
NHIỆM CÔNG CHỨNG VIÊN
1. Người có đủ tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 10 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ
sơ và nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp ở địa phương nơi
hoàn thành tập sự hành nghề công chứng hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công
quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm
công chứng viên;
b) Bản chính hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao điện tử Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp người đề nghị bổ nhiệm thuộc
đối tượng quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 14 của Luật Công
chứng thì phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử
giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, đã thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc không còn
thuộc các trường hợp này;
c) Bản chính hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành
nghề công chứng;
d) Bản chính hoặc bản điện tử
Giấy khám sức khoẻ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn
12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ, thời
hạn xác minh hồ sơ không quá 15 ngày làm việc và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm
đối với những trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chứng viên; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho Sở Tư pháp
và người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
Người yêu cầu nhận kết quả tại
Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MIỄN
NHIỆM CÔNG CHỨNG VIÊN
1. Hồ sơ đề nghị được miễn
nhiệm công chứng viên gồm Văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên.
2. Người thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Công chứng có Văn bản đề
nghị miễn nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định nộp
trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đang hành nghề hoặc nơi
hành nghề cuối cùng trước khi đề nghị được miễn nhiệm hoặc trực tuyến trên Cổng
dịch vụ công quốc gia; trường hợp công chứng viên được bổ nhiệm nhưng chưa hành
nghề thì nộp hồ sơ về Sở Tư pháp nơi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công
chứng viên, trong đó nêu rõ quá trình hành nghề của công chứng viên và đề xuất
của Sở Tư pháp, kèm theo hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trường hợp
từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm
quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng, Sở Tư
pháp nơi đề nghị bổ nhiệm hoặc nơi công chứng viên đang hành nghề hoặc nơi công
chứng viên hành nghề cuối cùng có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh miễn nhiệm công chứng viên, kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho
việc đề nghị miễn nhiệm.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều
này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công
chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trường hợp thông tin trong hồ
sơ đề nghị miễn nhiệm chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu Sở Tư pháp bổ sung, làm rõ hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh thông
tin trong hồ sơ. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nhận được kết quả bổ sung, làm rõ hoặc xác minh thông
tin. Việc xác minh tính hợp pháp của hồ sơ thực hiện không quá 20 ngày làm việc.
5. Tổ chức hành nghề công chứng
phát hiện công chứng viên của tổ chức mình thuộc trường hợp bị miễn nhiệm hoặc
đương nhiên miễn nhiệm thì phải báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Sở Tư pháp
nơi đăng ký hoạt động để xem xét, xử lý theo quy định.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thường
xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan để theo dõi, kiểm tra, rà soát đội ngũ
công chứng viên tại địa phương và các công chứng viên mà Sở Tư pháp mình đề nghị
bổ nhiệm để kịp thời phát hiện những công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn
nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng; thường
xuyên thống kê, cập nhật danh sách công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm vào
phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải danh
sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
6. Công chứng viên không được
ký văn bản công chứng kể từ thời điểm quyết định miễn nhiệm công chứng viên có
hiệu lực thi hành.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ
NHIỆM LẠI CÔNG CHỨNG VIÊN
1. Người có nguyện vọng bổ
nhiệm lại công chứng viên theo quy định tại Điều 17 của Luật
Công chứng lập 01 bộ hồ sơ và nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến
Sở Tư pháp nơi đã đề nghị miễn nhiệm công chứng viên hoặc trực tuyến trên Cổng
dịch vụ công quốc gia; trường hợp bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại
khoản 5 Điều 6 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP người đề nghị
bổ nhiệm lại công chứng viên lập 01 bộ hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ
bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đề nghị miễn nhiệm hoặc trực tuyến trên Cổng dịch
vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm lại
công chứng viên;
b) Bản chính hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử
các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện bổ nhiệm lại quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 17 của Luật Công chứng.
2. Thủ tục bổ nhiệm lại công
chứng viên thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục này.
IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG
NHẬN TƯƠNG ĐƯƠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG CHỨNG Ở NƯỚC NGOÀI
1. Người được đào tạo nghề công
chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau đây:
a) Có văn bản đào tạo nghề
công chứng tương đương được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài theo quy định tại
điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
b) Có văn bằng đào tạo nghề
công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.
2. Người thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 mục này lập 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận tương đương văn bằng
đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính
đến Sở Tư pháp hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công nhận
tương đương đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài;
b) Văn bằng và kết quả đào tạo
nghề công chứng ở nước ngoài.
Giấy tờ quy định tại điểm b
khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử đã được
hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
của pháp luật, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải được chứng
thực chữ ký người dịch.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp kiểm tra và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
PHỤ LỤC V
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC NUÔI CON NUÔI
(Kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN
CÔNG DÂN VIỆT NAM Ở TRONG NƯỚC ĐỦ ĐIỀU KIỆN NHẬN TRẺ EM NƯỚC NGOÀI LÀM CON NUÔI
1. Công dân Việt Nam nhận trẻ
em nước ngoài làm con nuôi lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính đến Sở Tư pháp nơi công dân Việt Nam cư trú hoặc trực tuyến trên Cổng dịch
vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn
xin nhận con nuôi;
b) Bản sao hoặc bản sao điện
tử Hộ chiếu, Thẻ căn cước hoặc Giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy tờ có giá trị
thay thế;
c) Bản chính hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao điện tử văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
d) Bản chính hoặc bản điện tử
Giấy khám sức khỏe do Bệnh viện đa khoa hoặc Phòng khám đa khoa hoặc Trung tâm
y tế khu vực cấp;
đ) Bản chính hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao điện tử văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng
chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường
trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật
Nuôi con nuôi.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi
con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong quá trình xem xét, cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu
lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục
hành chính.
PHỤ LỤC VI
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỪA PHÁT LẠI
(Kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)
I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ
NHIỆM THỪA PHÁT LẠI
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy
định tại Điều 6 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến
Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm
Thừa phát lại;
b) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử bằng tốt nghiệp đại học
hoặc sau đại học chuyên ngành luật;
c) Bản sao hoặc bản sao điện
tử giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển
dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời
gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ
hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 11 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc
thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 11 của Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP;
d) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử giấy chứng nhận kết
quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm;
trường hợp từ chối đề nghị phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại của Sở
Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Thừa
phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xác minh hoặc có yêu cầu Sở Tư pháp, cơ
quan, tổ chức có liên quan xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm trước khi xem xét, quyết định việc bổ nhiệm. Thời gian xác
minh không quá 45 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản
xác minh; thời gian xác minh không tính vào thời hạn xem xét bổ nhiệm Thừa phát
lại nêu tại khoản này.
Khi giải quyết hồ sơ đề nghị
bổ nhiệm Thừa phát lại, Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm Thừa phát lại yêu cầu cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối
với người xin bổ nhiệm Thừa phát lại.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành
chính.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MIỄN
NHIỆM THỪA PHÁT LẠI
1. Thừa phát lại được miễn
nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân.
Thừa phát lại lập 01 bộ hồ sơ
đề nghị miễn nhiệm và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp
nơi đăng ký hành nghề hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm
Thừa phát lại;
b) Bản sao có chứng thực hoặc
bảo sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử quyết định bổ nhiệm Thừa
phát lại.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị miễn nhiệm.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ đề nghị miễn nhiệm của Sở Tư
pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa
phát lại.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh miễn nhiệm Thừa phát lại theo đề nghị của Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại
đăng ký hành nghề hoặc tự mình quyết định việc miễn nhiệm Thừa phát lại khi có
căn cứ cho rằng Thừa phát lại thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 13 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
Sở Tư pháp có trách nhiệm rà
soát, kiểm tra việc hành nghề của Thừa phát lại tại địa phương mình. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ cho rằng Thừa phát lại thuộc trường hợp
bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số
08/2020/NĐ-CP, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
miễn nhiệm Thừa phát lại kèm theo tài liệu làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và tài liệu làm căn cứ cho việc đề nghị miễn
nhiệm của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn
nhiệm Thừa phát lại. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Sở
Tư pháp, các cơ quan, tổ chức xác minh hoặc tự mình xác minh bảo đảm các căn cứ
miễn nhiệm đúng quy định của pháp luật.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ
NHIỆM LẠI THỪA PHÁT LẠI
1. Người đề nghị bổ nhiệm lại
lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ
công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm lại
Thừa phát lại;
b) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm bản chính quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại hoặc bản sao điện tử
quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại (trường hợp quyết định miễn nhiệm Thừa phát
lại do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành);
c) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử giấy tờ chứng minh lý
do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
14 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
2. Trình tự thủ tục bổ nhiệm
lại thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục I Phụ
lục này.
IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG
NHẬN TƯƠNG ĐƯƠNG ĐÀO TẠO NGHỀ THỪA PHÁT LẠI Ở NƯỚC NGOÀI
Người đề nghị công nhận tương
đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài lập 01 bộ hồ sơ và gửi trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi người yêu cầu thường trú hoặc trực
tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị công nhận
tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại;
2. Văn bằng và kết quả đào tạo
nghề Thừa phát lại ở nước ngoài.
Giấy tờ quy định tại khoản 2
mục này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử đã được hợp
pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của
pháp luật, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực
chữ ký người dịch.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo
nghề Thừa phát lại ở nước ngoài; trường hợp từ chối công nhận tương đương phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người yêu cầu nhận kết quả tại
Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.