NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUỸ PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU QUỐC GIA
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Dữ liệu ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định chi tiết khoản 4 Điều 29 Luật Dữ liệu về thành lập,
quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia.
2. Nghị định này áp
dụng đối với Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến quản trị, điều hành, tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển dữ liệu
quốc gia.
Điều 2. Thành lập Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia
Chính phủ
thành lập Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia (sau đây gọi tắt là Quỹ) để thúc đẩy
phát triển, khai thác, ứng dụng, quản trị dữ liệu quốc gia.
Điều 3. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân của Quỹ
1. Quỹ
Phát triển dữ liệu quốc gia là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận và giao Bộ Công an quản lý.
2. Quỹ có
tư cách pháp nhân, có ngân sách hoạt động, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mục tiêu hoạt động của Quỹ
1. Hỗ trợ
các hoạt động phát triển, ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, học
máy, điện toán đám mây, chuỗi khối, Internet vạn vật và các công nghệ khác
trong xử lý dữ liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Thúc đẩy
việc ứng dụng dữ liệu phục vụ chuyển đổi số quốc gia; chuyển đổi số ở vùng nông
thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn; hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo về dữ liệu.
3. Phát triển
mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức khoa học công nghệ, các hiệp hội
về dữ liệu trong và ngoài nước.
4. Đầu tư
cho doanh nghiệp, cá nhân hoạt động nghiên cứu các giải pháp gia tăng bảo vệ dữ
liệu, chuyển giao công nghệ về dữ liệu, đổi mới sáng tạo về dữ liệu, phát triển
ứng dụng công nghệ liên quan đến dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội.
5. Hỗ trợ
khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng, phát triển,
bảo vệ, quản trị, xử lý dữ liệu; hỗ trợ tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu cho
cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
6. Hỗ trợ
tổ chức cung cấp dịch vụ công ích để khắc phục hậu quả, xử lý sự cố về an ninh,
an toàn dữ liệu.
7. Hỗ trợ
các hoạt động phát triển, ứng dụng dữ liệu quan trọng, dữ liệu cốt lõi, dữ liệu
liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
8. Hỗ trợ
hoạt động hợp tác quốc tế về dữ liệu.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động
phát triển dữ liệu là hoạt động của các tổ chức, cá nhân nhằm làm gia tăng giá trị
của dữ liệu cả về số lượng và chất lượng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Công nghệ
dữ liệu là công nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, học máy, điện toán đám mây,
chuỗi khối, Internet vạn vật, thực tại ảo, thực tại tăng cường và các công nghệ
khác trong xử lý dữ liệu.
3. Hỗ trợ
chi phí là việc cấp kinh phí cho các tổ chức, cá nhân để xây dựng, phát triển,
bảo vệ, quản trị, xử lý dữ liệu.
4. Hỗ trợ
nâng cao năng lực là việc Quỹ trực tiếp thực hiện các hoạt động liên quan đến đầu
tư, mua sắm, bố trí nguồn lực cho các tổ chức, cá nhân để xây dựng, phát triển,
bảo vệ, quản trị, xử lý dữ liệu.
5. Vốn ủy
thác là khoản tiền bên ủy thác giao cho bên nhận ủy thác để thực hiện nội dung ủy
thác.
6. Người
quản lý Quỹ là người giữ chức danh, chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
của Quỹ.
7. Tài trợ
là hoạt động hỗ trợ không hoàn lại bằng tiền hoặc hiện vật có nguồn gốc không
thuộc ngân sách nhà nước với điều kiện, mục tiêu, đối tượng cụ thể của tổ chức,
cá nhân (bên tài trợ) cho Quỹ để thực hiện các hoạt động quy định tại Chương IV
Nghị định này.
8. Đóng góp là hoạt
động góp tiền hoặc hiện vật không phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân (bên đóng
góp) cho Quỹ để thực hiện các hoạt động quy định tại Chương IV Nghị định này.
9. Ủy thác
cho Quỹ là việc tổ chức, cá nhân (bên ủy thác) giao cho Quỹ (bên nhận ủy thác)
khoản vốn bằng tiền để thực hiện các hoạt động quy định tại Chương IV Nghị định
này. Bên ủy thác chịu mọi rủi ro, bên nhận ủy thác được hưởng phí ủy thác.
10. Hoạt động
ủy thác cho vay của Quỹ là việc Quỹ (bên ủy thác) ủy thác cho ngân hàng (bên nhận
ủy thác) để thực hiện cho vay đối với khách hàng vay vốn theo quy định tại
Chương IV Nghị định này.
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Việc tiếp
nhận, quản lý và sử dụng tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho phải bảo
đảm:
a) Tiếp nhận,
quản lý và sử dụng tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho của các tổ chức,
cá nhân bằng tiền hoặc hiện vật hoặc hình thức khác bảo đảm công khai, minh bạch;
b) Việc tiếp
nhận, quản lý và sử dụng tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho phải
tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã
ký kết; việc nhận vốn ủy thác phải bảo đảm phù hợp với khả năng hoàn trả của Quỹ;
c) Không tiếp
nhận tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho gây phương hại đến lợi ích
quốc gia, an ninh, quốc phòng, vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, hoạt
động rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động khác trái quy định pháp luật;
d) Các tổ
chức, cá nhân tự nguyện tài trợ, đóng góp không có điều kiện kèm theo có thể
chuyển tiền vào tài khoản của Quỹ mà không phải thực hiện theo Điều
12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
2. Việc
cho vay, hỗ trợ, đầu tư của Quỹ phải bảo đảm:
a) Công khai, minh
bạch, tiết kiệm, tránh lãng phí, đảm bảo an toàn vốn và tuân thủ các quy
định pháp luật;
b) Mỗi tổ
chức, cá nhân có thể được Quỹ cho vay, hỗ trợ, đầu tư với nhiều hình thức khác
nhau;
c) Tổ chức,
cá nhân tự kê khai và chịu trách nhiệm về các số liệu, thông tin trong hồ sơ đề
nghị cho vay, hỗ trợ, đầu tư;
d) Người
quản lý Quỹ được miễn trừ trách nhiệm trong trường hợp cho vay, hỗ trợ, đầu tư
các tổ chức, cá nhân thử nghiệm công nghệ dữ liệu, mô hình kinh doanh mới phục
vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội mà có thiệt
hại về kinh tế do nguyên nhân khách quan khi đã thực hiện đầy đủ các quy trình,
quy định liên quan trong quá trình triển khai thực hiện;
đ) Không hỗ
trợ cho tổ chức, cá nhân đã nhận được hỗ trợ từ nguồn hỗ trợ khác của Nhà nước
cho cùng một hạng mục;
e) Quỹ
không hỗ trợ chi phí cho các tổ chức, cá nhân đã viện trợ, tài trợ, đóng góp, ủy
thác, tặng cho Quỹ.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Nhiệm vụ
của Quỹ
a) Thực hiện
các nhiệm vụ phù hợp với mục tiêu hoạt động của Quỹ;
b) Tiếp nhận,
quản lý và sử dụng vốn đúng quy định;
c) Thực hiện
chế độ báo cáo, chế độ kế toán theo quy định của pháp luật;
d) Chấp
hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Cung cấp
số liệu, công bố công khai về quy chế hoạt động, cơ chế tài chính, kết quả hoạt
động của Quỹ và báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán theo quy định của
pháp luật.
2. Quyền hạn
của Quỹ
a) Tổ chức
và hoạt động theo đúng nguyên tắc và mục tiêu hoạt động của Quỹ;
b) Kiểm
tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ; thu hồi vốn
cho vay, chi phí hỗ trợ đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các điều kiện, cam kết
đã ký với Quỹ;
c) Chi đầu
tư hạ tầng, trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động của
Quỹ;
d) Chi cho đầu
tư, hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo về dữ liệu theo quy định;
đ) Ủy thác
cho ngân hàng thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi; hỗ trợ chi phí cho tổ chức,
cá nhân để thúc đẩy các hoạt động theo mục tiêu của Quỹ;
e) Tổ chức
các hoạt động nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định tại
Nghị định này và pháp luật có liên quan;
g) Thuê các tổ
chức, chuyên gia, nhà khoa học để hỗ trợ hoạt động của Quỹ; hợp tác với các cơ
sở giáo dục để hỗ trợ hoạt động đào tạo của Quỹ; thực hiện hoặc sử dụng dịch vụ
tư vấn, đánh giá năng lực đối với tổ chức, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
h) Sử dụng
ngân sách hoạt động nhàn rỗi của Quỹ để gửi tiết kiệm kỳ hạn tối đa không quá
12 tháng tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển ngân
sách hoạt động của Quỹ.
Điều 8. Ngân sách hoạt động của Quỹ
1. Ngân sách nhà
nước cấp vốn cho Quỹ là 1.000 tỷ đồng. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách,
Quỹ được hỗ trợ kinh phí hằng năm để bảo đảm duy trì mức 1.000 tỷ đồng tại thời
điểm đầu các năm tài chính.
2. Các nguồn
kinh phí ngoài ngân sách nhà nước hỗ trợ cho Quỹ gồm:
a) Thu từ
kết quả hoạt động của Quỹ: các khoản lãi cho vay, lãi tiền gửi và các khoản thu
khác;
b) Các khoản
tài trợ, viện trợ, đóng góp, tặng cho của các tổ chức, cá nhân;
c) Nguồn
khác theo quy định pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
QUỸ
Điều 9. Cơ quan quản lý của Quỹ
1. Bộ Công
an sử dụng bộ máy của cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Bộ Công an quản lý nhà
nước về dữ liệu làm cơ quan quản lý Quỹ.
2. Cơ quan quản
lý Quỹ gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, bộ máy giúp việc.
3. Giám đốc
Quỹ do Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo quy định pháp luật của Quỹ; được ký
hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động
của quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Các Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng của Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm do Bộ trưởng Bộ Công an
bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
5. Bộ máy
giúp việc đảm nhiệm các công việc chuyên môn, nghiệp vụ; tham mưu giúp việc cho
Giám đốc Quỹ. Bộ máy giúp việc của Quỹ gồm có:
a) Cán bộ,
chiến sĩ Công an nhân dân được phân công thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của
Quỹ theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách do Giám đốc Quỹ quyết định;
b) Người
lao động được Quỹ tuyển dụng dưới hình thức hợp đồng lao động.
6. Chế độ
làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ được quy định tại Điều lệ
tổ chức và hoạt động Quỹ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
Điều 10. Hội đồng chuyên gia
1. Giám đốc
Quỹ quyết định việc thành lập, cơ cấu, số lượng thành viên Hội đồng chuyên gia
của Quỹ để thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ trong một khoảng thời gian được
quy định tại quyết định thành lập hoặc tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng
chuyên gia thẩm định, đánh giá các đề án, dự án, phương án sản xuất kinh doanh,
chương trình đề nghị cho vay, hỗ trợ, đầu tư của các tổ chức, cá nhân; tư vấn
cho Giám đốc Quỹ về các hoạt động khác.
3. Thành viên Hội
đồng chuyên gia bao gồm: Phó Giám đốc Quỹ, các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản
lý trong nước và nước ngoài có uy tín, có trình độ chuyên môn cao, được lựa chọn
từ danh sách chuyên gia của Quỹ trên cơ sở thành tích chuyên môn, tín nhiệm của
các nhà khoa học, nhà quản lý trong lĩnh vực chuyên môn về dữ liệu, tài chính,
công nghệ thông tin.
4. Hội đồng
chuyên gia hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ
pháp luật. Giám đốc Quỹ ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng chuyên gia.
5. Chi phí hoạt
động của Hội đồng chuyên gia, chi phí thuê chuyên gia được sử dụng từ nguồn
ngân sách hoạt động của Quỹ.
Chương III
HOẠT ĐỘNG TIẾP
NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI TRỢ, VIỆN TRỢ, ĐÓNG GÓP, NHẬN ỦY THÁC, TẶNG CHO
Điều 11. Phương thức tiếp nhận khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy
thác, tặng cho
1. Đối với
tài trợ, đóng góp, tặng cho bằng tiền: bên tài trợ, đóng góp, tặng cho bằng tiền
mặt hoặc thực hiện chuyển khoản cho Quỹ thông qua tài khoản của Quỹ mở tại ngân
hàng thương mại.
2. Đối với
tài trợ, đóng góp, tặng cho bằng hiện vật hoặc hình thức khác thì thực hiện
theo thỏa thuận giữa Quỹ và bên tài trợ, đóng góp, tặng cho và được thể hiện tại
văn kiện, hồ sơ nhận tài trợ, đóng góp, tặng cho.
3. Đối với
ủy thác cho Quỹ: bên ủy thác sẽ chuyển khoản tiền ủy thác bằng đồng Việt Nam hoặc
ngoại tệ khác cho Quỹ thông qua tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng thương mại.
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt và chuẩn bị văn kiện, hồ sơ tài trợ,
đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho
1. Thẩm
quyền phê duyệt khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho được thực hiện
như sau:
a) Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định phê duyệt việc tài trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trường hợp tài trợ, đóng góp, ủy thác, tặng
cho không đủ điều kiện tiếp nhận, Bộ Công an thông báo cho bên tài trợ, đóng
góp, ủy thác, tặng cho về việc không tiếp nhận;
b) Giám đốc
Quỹ quyết định phê duyệt việc nhận tài trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho của các
tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trường hợp tài trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho
không đủ điều kiện tiếp nhận, Quỹ thông báo cho bên tài trợ, đóng góp, ủy thác,
tặng cho về việc không tiếp nhận.
2. Đối với
khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Bộ trưởng Bộ Công an:
a) Quỹ chủ
trì chuẩn bị văn kiện, hồ sơ tiếp nhận tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng
cho;
b) Quỹ có
nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức trong nước và bên tài trợ, đóng góp, nhận ủy
thác, tặng cho trong quá trình lập văn kiện, hồ sơ.
3. Đối với
khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Giám đốc Quỹ, Quỹ phối hợp với các tổ chức trong nước và bên tài trợ, đóng góp,
ủy thác, tặng cho trong quá trình lập văn kiện, hồ sơ.
4. Quỹ có
trách nhiệm triển khai, bảo đảm về tiến độ, chất lượng và nội dung văn kiện, hồ
sơ tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho.
Điều 13. Nội dung của văn kiện tiếp nhận tài trợ, đóng góp, nhận
ủy thác, tặng cho
Văn kiện
tiếp nhận tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho bao gồm những nội dung chủ
yếu sau:
1. Bối cảnh
và sự cần thiết của việc tiếp nhận tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho,
trong đó nêu rõ những vấn đề mà khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho
sẽ được sử dụng để giải quyết.
2. Mục
tiêu dài hạn (nếu có) và mục tiêu ngắn hạn của tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác,
tặng cho.
3. Những kết
quả dự kiến của việc sử dụng khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho và
các chỉ số đo lường các kết quả đó.
4. Thời
gian thực hiện tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho và địa bàn thực hiện.
5. Cam kết,
điều kiện đối với khoản tài trợ, đóng góp của bên tài trợ, đóng góp, khoản ủy
thác của bên ủy thác; nghĩa vụ và cam kết của Quỹ để sử dụng khoản tài trợ,
đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho.
6. Tổng
giá trị và cơ cấu vốn của tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho.
7. Vốn đối
ứng và nguồn bảo đảm (nếu có).
8. Phương thức
tổ chức, quản lý và thực hiện khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho.
9. Phương án thực
hiện tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho.
10. Hiệu
quả, khả năng vận dụng kết quả thực hiện vào thực tiễn và tính bền vững của việc
thực hiện tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho.
Điều 14. Thẩm định khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng
cho
1. Văn kiện,
hồ sơ khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho phải được thẩm định để
làm cơ sở phê duyệt, ký kết và thực hiện.
2. Bộ Công
an giao một đơn vị chức năng trực thuộc chủ trì tổ chức thẩm định khoản tài trợ,
đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho đối với trường hợp thẩm quyền phê duyệt của Bộ
trưởng Bộ Công an.
3. Quỹ chủ
trì tổ chức thẩm định tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Giám đốc Quỹ.
4. Đơn vị
chủ trì thẩm định được mời các đơn vị chuyên môn, các tổ chức tư vấn và chuyên
gia tư vấn độc lập để hỗ trợ thẩm định văn kiện, hồ sơ tài trợ, đóng góp, nhận ủy
thác, tặng cho.
5. Đơn vị
chủ trì thẩm định lập hồ sơ thẩm định khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng
cho bao gồm:
a) Văn bản
trình phê duyệt của Quỹ về văn kiện, hồ sơ tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng
cho;
b) Văn bản
của bên tài trợ, đóng góp, ủy thác đồng ý về nội dung khoản tài trợ, đóng góp,
nhận ủy thác, tặng cho;
c) Văn bản
xác nhận giá trị của tài sản được tài trợ, đóng góp và chứng thư thẩm định giá
đối với tài sản được tài trợ, đóng góp, tặng cho được cấp bởi tổ chức thẩm định
giá hợp pháp và đủ năng lực được Việt Nam công nhận (nếu có);
d) Báo cáo thẩm
định;
đ) Tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
6. Nội
dung chính của báo cáo thẩm định:
a) Sự phù
hợp với các quy định của pháp luật hiện hành của các số liệu, luận cứ, tính
toán, kết luận và đề xuất nêu trong hồ sơ được thẩm định;
b) Tính khả
thi của khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho;
c) Tính hợp
lý của việc sử dụng khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho cho các hoạt
động của Quỹ;
d) Những vấn
đề bất cập, tồn tại, hướng xử lý, biện pháp xử lý, tổ chức có trách nhiệm xử lý
và thời hạn xử lý;
đ) Những
cam kết trong trường hợp thay đổi cơ chế, chính sách, sự khác biệt về thủ tục
tiếp nhận và thực hiện khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho, các yêu
cầu và điều kiện của bên tài trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho (nếu có);
e) Năng lực
tổ chức, quản lý thực hiện (bao gồm cả năng lực tài chính) của Quỹ;
g) Hiệu quả,
khả năng vận dụng kết quả thực hiện vào thực tiễn và tính bền vững của việc thực
hiện khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho;
h) Những ý
kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên liên quan;
i) Đề xuất
về việc Quỹ được tiếp nhận và thực hiện khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác,
tặng cho;
k)Thời hạn
hoàn thiện hồ sơ khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho;
l) Thông tin về
việc đăng ký hoạt động, đăng ký kinh doanh và tư cách pháp nhân của tổ chức là
bên tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho hoặc thông tin hợp pháp về cá
nhân là bên tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho tại Việt Nam.
7. Trong quá
trình thẩm định, đơn vị chủ trì thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền gửi
văn bản xin ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan. Các cơ quan, đơn vị tham
gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định thuộc phạm
vi trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 15. Ký kết việc tiếp nhận tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác,
tặng cho
1. Văn bản,
quyết định phê duyệt tiếp nhận tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho gồm những
nội dung chính sau:
a) Tên khoản
tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho;
b) Bên tiếp
nhận khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho: Quỹ Phát triển dữ liệu quốc
gia; Tên tổ chức, cá nhân là bên tài trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho;
c) Mục
tiêu và kết quả chủ yếu của khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho;
d) Thời gian
và địa bàn thực hiện;
đ) Tổng
giá trị và cơ cấu vốn của khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho.
2. Ký kết
văn kiện, hồ sơ tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho:
a) Việc ký
kết văn kiện, thỏa thuận tài trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho chỉ tiến hành sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt tiếp nhận khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy
thác, tặng cho và được Quỹ thông báo chính thức bằng văn bản cho bên tài trợ,
đóng góp, ủy thác, tặng cho;
b) Giám đốc
Quỹ thực hiện ký kết văn kiện, thỏa thuận tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng
cho với bên tài trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho theo quy định;
c) Công bố
thông tin: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết văn kiện, hồ sơ tài trợ,
đóng góp, nhận ủy thác, Quỹ có trách nhiệm công bố thông tin trên Trang thông
tin điện tử của Quỹ và tại trụ sở Quỹ.
Điều 16. Tiếp nhận tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho
1. Đối với
tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho bằng tiền:
a) Quỹ mở
sổ kế toán chi tiết để theo dõi riêng số tiền được tài trợ, đóng góp, nhận ủy
thác, tặng cho;
b) Quỹ mở
tài khoản tại ngân hàng thương mại để tiếp nhận đối với khoản tài trợ, đóng
góp, nhận ủy thác, tặng cho được chuyển khoản.
2. Đối với
tài trợ, đóng góp, tặng cho bằng hiện vật hoặc hình thức khác:
Quỹ có
trách nhiệm thực hiện các thủ tục nhận bàn giao, chuẩn bị các điều kiện để bảo
quản hiện vật hoặc hình thức khác được tài trợ, đóng góp, tặng cho bảo đảm thuận
lợi, nhanh chóng.
Điều 17. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung văn kiện, hồ sơ, quyết định
phê duyệt tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho trong quá trình thực hiện
1. Đối với
các tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho do Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt:
a) Việc điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung được thực hiện khi thay đổi các mục tiêu dài hạn (nếu
có) và mục tiêu ngắn hạn, phương thức tổ chức, quản lý và thực hiện, các kết quả
chủ yếu và địa bàn thực hiện của khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng
cho đã được phê duyệt hoặc các điều chỉnh về tiến độ thực hiện quá 24 tháng so
với thời gian đã được phê duyệt phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết
định;
b) Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất điều chỉnh, đơn vị chủ trì thẩm định
tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho trình Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung đối với tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho.
2. Đối với
tài trợ đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho do Giám đốc Quỹ phê duyệt:
a) Những
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng
cho trở thành một trong các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng
Bộ Công an thì đơn vị chủ trì thẩm định tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng
cho chủ trì, phối hợp với Quỹ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định;
b) Các điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản này do Giám đốc
Quỹ quyết định;
c) Trong thời
hạn 10 ngày sau khi chấp thuận việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung đối với tài trợ,
đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho Giám đốc Quỹ ban hành quyết định điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung đối với khoản tài trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho.
Điều 18. Sử dụng nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, nhận ủy
thác, tặng cho
Quỹ sử dụng
nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, nhận ủy thác, tặng cho và lợi nhuận phát
sinh từ các nguồn này để thực hiện các hoạt động sau:
1. Bổ sung
vào nguồn ngân sách hoạt động của Quỹ.
2. Cho vay, hỗ
trợ, đầu tư theo quy định tại Chương IV Nghị định này và yêu cầu của bên ủy
thác, nhà tài trợ bảo đảm phù hợp với quy định của Nghị định này.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ỦY
THÁC CHO VAY, HỖ TRỢ, ĐẦU TƯ
Mục 1. ỦY THÁC CHO VAY
Điều 19. Phương thức ủy thác cho vay
1. Quỹ ủy
thác cho ngân hàng thương mại có vốn nhà nước, ngân hàng chính sách (sau đây gọi
tắt là ngân hàng) để thực hiện cho vay.
2. Việc ngân
hàng nhận ủy thác từ Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động
ủy thác, nhận ủy thác của tổ chức tín dụng và theo thỏa thuận giữa Quỹ và ngân
hàng.
3. Việc
cho vay được thực hiện bằng hình thức cho vay có bảo đảm.
Điều 20. Đối tượng và điều kiện vay vốn của Quỹ
1. Đối tượng
được vay vốn của Quỹ gồm:
a) Tổ chức
cung cấp sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu;
b) Tổ chức
thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh về ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu;
c) Tổ chức
thực hiện dự án phát triển công nghệ dữ liệu.
2. Đối tượng
vay vốn của Quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có tư cách
pháp nhân được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam;
b) Tại thời
điểm đề nghị cho vay, không có các khoản nợ thuế, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Dự án sản
xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Công nghệ
của dự án thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức và không thuộc danh mục công
nghệ hạn chế chuyển giao hoặc danh mục công nghệ cấm chuyển giao;
b) Sản phẩm
của dự án được sản xuất và lưu thông theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Lãi suất ủy thác cho vay, phí ủy thác cho vay
1. Lãi suất
cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng 80% mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại
tương ứng. Mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở
so sánh lãi suất cho vay bình quân của 04 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước
và có tổng tài sản lớn nhất tại thời điểm xác định lãi suất cho vay của Quỹ.
2. Hằng
năm hoặc trong từng thời kỳ, căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất quy định tại
khoản 1 Điều này, Giám đốc Quỹ công bố mức lãi suất cho vay của Quỹ.
3. Phí ủy
thác cho vay là khoản tiền Quỹ phải trả cho ngân hàng để thực hiện việc ủy thác
cho vay, do hai bên thỏa thuận, phù hợp với quy định pháp luật.
Điều 22. Mức cho vay, thời hạn cho vay
1. Tổng mức
cho vay của Quỹ đối với một tổ chức không được vượt quá 15% ngân sách hoạt động
thực có của Quỹ tại mọi thời điểm.
2. Thời hạn
cho vay được xác định phù hợp với khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của tổ
chức và điều kiện cụ thể của từng dự án sản xuất, kinh doanh nhưng tối đa không
quá 05 năm.
Điều 23. Hồ sơ, trình tự, thủ tục ủy thác cho vay
1. Tổ chức
nộp hồ sơ đề nghị vay vốn theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn, thẩm định hồ sơ cho vay đối
với đối tượng đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 20
Nghị định này. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
ngân hàng thẩm định hồ sơ và thông báo cho Quỹ kết quả xử lý hồ sơ.
3. Sau khi thẩm
định hồ sơ cho vay, ngân hàng có trách nhiệm gửi cho Quỹ hồ sơ đề nghị ủy thác
cho vay, bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị ủy thác cho vay của ngân hàng;
b) Hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Hồ sơ dự
án sản xuất kinh doanh và các tài liệu khác chứng minh tổ chức có đủ điều kiện
vay vốn theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
4. Quỹ có
trách nhiệm tiếp nhận, đánh giá hồ sơ đề nghị ủy thác cho vay và quyết định phê
duyệt hồ sơ đề nghị ủy thác cho vay của ngân hàng. Trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ ngày Quỹ nhận được đủ hồ sơ hợp lệ từ ngân hàng, Quỹ có văn bản thông báo
cho ngân hàng về việc đồng ý hoặc từ chối phê duyệt hồ sơ đề nghị ủy thác. Trường
hợp từ chối phê duyệt, Quỹ thông báo cho ngân hàng bằng văn bản và nêu rõ lý do
từ chối.
5. Sau khi phê
duyệt hồ sơ đề nghị ủy thác cho vay của ngân hàng, Quỹ có trách nhiệm thực
hiện việc chuyển vốn ủy thác cho ngân hàng.
Điều 24. Thỏa thuận ủy thác cho vay
1. Thỏa
thuận ủy thác cho vay giữa Quỹ và ngân hàng phải được lập thành hợp đồng, gồm
các nội dung sau:
a) Thông tin về
pháp nhân của Quỹ và ngân hàng, địa điểm, thời điểm ký hợp đồng;
b) Các thỏa
thuận về số tiền cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, đồng tiền
cho vay, lãi suất cho vay, tài sản bảo đảm, nhận vốn vay, hoàn trả vốn, thu hồi
lãi, gốc cho vay, chuyển nợ quá hạn, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, hiệu lực của
thỏa thuận ủy thác cho vay;
c) Mục
đích ủy thác cho vay; phạm vi, nội dung ủy thác cho vay; thời hạn ủy thác cho
vay; phí ủy thác cho vay; vốn ủy thác; thời gian giao vốn ủy thác; đồng tiền thực
hiện ủy thác (nếu có); chấm dứt hợp đồng trước hạn; xử lý tranh chấp;
d) Quyền,
nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác, trong đó phải quy định rõ bên ủy
thác chịu mọi rủi ro và hưởng mọi lợi ích từ hoạt động ủy thác, bên nhận ủy
thác được hưởng phí ủy thác.
2. Ngoài các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác
phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thỏa
thuận cho vay giữa ngân hàng và khách hàng phải phù hợp với thỏa thuận ủy thác
cho vay giữa Quỹ và ngân hàng và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 25. Nguyên tắc xử lý rủi ro cho vay
1. Việc
xem xét xử lý rủi ro phải căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro,
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của tổ chức.
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm ban hành Quy chế về xử lý rủi ro cho vay bao gồm tối
thiểu các nội dung sau:
a) Nguyên tắc
xử lý rủi ro;
b) Các trường
hợp, biện pháp xử lý rủi ro;
c) Thẩm
quyền xử lý rủi ro;
d) Hồ sơ,
trình tự thủ tục xử lý rủi ro;
đ) Sử dụng
dự phòng rủi ro;
e) Chế độ
thông tin, báo cáo và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong xử lý rủi ro
của Quỹ.
2. Việc xử
lý rủi ro được thực hiện theo hướng giảm thiệt hại tối đa cho nhà nước và gắn
trách nhiệm của Quỹ, bên vay và các tổ chức liên quan trong việc thu hồi khoản
trả nợ vay.
3. Quỹ xem
xét, quyết định chuyển các khoản ủy thác cho vay thành khoản hỗ trợ cho doanh
nghiệp trong trường hợp thu hồi vốn thấp hơn mức ủy thác cho vay hoặc không thu
hồi được do doanh nghiệp được đầu tư phá sản, kinh doanh thua lỗ hoặc nợ âm vốn
chủ sở hữu.
4. Hội đồng
chuyên gia Quỹ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Giám đốc Quỹ xem xét, quyết
định xử lý đối với các trường hợp thu hồi vốn thấp hơn mức ủy thác cho vay hoặc
không thu hồi được do doanh nghiệp được đầu tư phá sản, kinh doanh thua lỗ hoặc
nợ âm vốn chủ sở hữu.
5. Quỹ dừng
hoạt động ủy thác cho vay trước thời hạn khi có vi phạm hợp đồng, thỏa thuận ủy
thác cho vay hoặc khi không bảo đảm các điều kiện trong thỏa thuận ủy thác cho
vay.
Mục 2. HỖ TRỢ CHI PHÍ
Điều 26. Hạng mục hỗ trợ chi phí
1. Hỗ trợ
sinh hoạt phí cho nghiên cứu sinh, nhà khoa học thuộc các tổ chức khoa học và
công nghệ có công trình nghiên cứu đáp ứng điều kiện, tiêu chí quy định tại Điều 27 Nghị định này với mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/01 tháng.
2. Hỗ trợ
chi phí mua tài nguyên dữ liệu cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, cá nhân,
nhóm cá nhân đáp ứng điều kiện, tiêu chí tại Điều 27 Nghị định
này với mức hỗ trợ tối đa 01 tỷ đồng/01 dự án, công trình nghiên cứu.
3. Hỗ trợ
chi phí thuê khu làm việc, cơ sở ươm tạo thực hiện hoạt động nghiên cứu trong
lĩnh vực khoa học dữ liệu cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, cá nhân, nhóm cá
nhân đáp ứng điều kiện tại Điều 27 Nghị định này với mức hỗ
trợ tối đa 01 tỷ đồng/01 dự án, công trình nghiên cứu.
4. Hỗ trợ
chi phí cho công tác nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật và hoàn thiện thể
chế, hệ thống pháp luật về dữ liệu phục vụ phát triển dữ liệu quốc gia, chuyển
đổi số quốc gia với mức hỗ trợ tối đa 01 tỷ đồng/01 dự án, công trình nghiên cứu.
5. Hỗ trợ
chi phí thuê, mua hạ tầng công nghệ thông tin, công cụ phục vụ hoạt động xây dựng,
phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý dữ liệu cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo,
cá nhân, nhóm cá nhân đáp ứng điều kiện tại Điều 27 Nghị định
này với mức hỗ trợ tối đa 01 tỷ đồng/01 dự án, công trình nghiên cứu.
6. Hỗ trợ
chi trả tiền lãi suất vay đối với các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 20 Nghị định này có vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện dự
án phục vụ xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý dữ liệu, mức hỗ trợ
lãi suất là 2%/năm và không quá 01 tỷ đồng/01 dự án, công trình nghiên cứu, trừ
trường hợp đã được vay vốn từ Quỹ.
Điều 27. Điều kiện, tiêu chí nhận hỗ trợ
1. Có công trình
nghiên cứu liên quan đến hoạt động xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị,
xử lý dữ liệu được tổ chức khoa học và công nghệ phê duyệt nhiệm vụ khi triển
khai thực hiện.
2. Có dự
án sản xuất, kinh doanh khả thi, khai thác các tài sản trí tuệ được quy định tại
Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nghệ mới được quy định tại Luật Chuyển giao công
nghệ hoặc mô hình kinh doanh mới có liên quan đến hoạt động xây dựng, phát triển,
bảo vệ, quản trị, xử lý dữ liệu.
Điều 28. Bồi hoàn hỗ trợ chi phí
1. Tổ chức,
cá nhân đã nhận hỗ trợ chi phí phải bồi hoàn số tiền hỗ trợ chi phí trong các
trường hợp sau:
a) Không đáp ứng
tiêu chí và điều kiện quy định tại Nghị định này;
b) Giả mạo
hồ sơ, sử dụng chứng từ bất hợp pháp, kê khai không chính xác thông tin dẫn đến
việc được hưởng hỗ trợ chi phí.
2. Tổ chức,
cá nhân phải hoàn lại toàn bộ số tiền hỗ trợ chi phí đã nhận, cộng với khoản tiền
lãi tính trên số tiền hỗ trợ đã nhận với lãi suất bằng bình quân lãi suất huy động
kỳ hạn 12 tháng công bố tại thời điểm bồi hoàn của 04 ngân hàng thương mại có vốn
nhà nước và có tổng tài sản lớn nhất tại thời điểm xác định nghĩa vụ bồi hoàn
và chịu mức phạt theo thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định
khác.
3. Số ngày
tính lãi quy định tại Điều này được tính từ ngày tổ chức, cá nhân nhận số tiền
hỗ trợ chi phí đến ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền bồi hoàn hỗ trợ chi phí, tiền
lãi, tiền nộp phạt vào Quỹ.
4. Thời hạn
phải nộp tiền bồi hoàn hỗ trợ chi phí, tiền lãi, tiền nộp phạt căn cứ theo quyết
định yêu cầu bồi hoàn của Quỹ. Trường hợp quá thời hạn theo quyết định yêu cầu
bồi hoàn của Quỹ mà tổ chức, cá nhân chưa nộp tiền bồi hoàn vào Quỹ, Quỹ có văn
bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng quy định của pháp luật để buộc tổ chức,
cá nhân bồi hoàn khoản tiền hỗ trợ.
5. Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm nộp toàn bộ tiền bồi hoàn hỗ trợ chi phí, tiền lãi và tiền
nộp phạt theo quy định.
Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ chi phí
1. Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ gồm có:
a) Văn bản
đề nghị hỗ trợ gồm các thông tin sau: Tên tổ chức, cá nhân đề nghị hỗ trợ; mã định
danh cá nhân/tổ chức hoặc số hộ chiếu; địa chỉ liên hệ; số điện thoại liên hệ;
hạng mục đề nghị hỗ trợ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này
và các nội dung khác (nếu có);
b) Hồ sơ về
công trình nghiên cứu, dự án của tổ chức, cá nhân và các văn bản, tài liệu chứng
minh tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chí nhận hỗ trợ quy định tại Điều 27 Nghị định này.
2. Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí tại trụ sở của Quỹ hoặc qua dịch vụ
bưu chính hoặc qua phương thức điện tử khác.
3. Quỹ tiếp
nhận, thẩm định tính đầy đủ của hồ sơ đề nghị hỗ trợ; thẩm định tính khả thi của
dự án và các điều kiện hỗ trợ; ra quyết định hỗ trợ và thông báo cho tổ chức,
cá nhân. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Quỹ nhận được đủ hồ sơ hợp lệ từ
tổ chức, cá nhân, Quỹ có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan về việc
đồng ý hoặc từ chối phê duyệt hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí. Trường hợp từ chối
hỗ trợ, Quỹ phải có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân về lý do từ chối.
4. Quỹ có
trách nhiệm ban hành quy trình thẩm định, ra quyết định hỗ trợ, giải ngân vốn hỗ
trợ theo nguyên tắc bảo đảm phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức,
cá nhân liên quan trong quá trình thẩm định, quyết định hỗ trợ và giải ngân vốn
hỗ trợ.
5. Hội đồng
chuyên gia thẩm định, kiểm tra hồ sơ tham mưu cho người có thẩm quyền xem xét,
ra quyết định hỗ trợ chi phí. Quỹ được thuê tư vấn độc lập để tư vấn hỗ trợ.
6. Đồng tiền
hỗ trợ chi phí là Đồng Việt Nam.
Điều 30. Thỏa thuận hỗ trợ chi phí
Thỏa thuận
hỗ trợ chi phí giữa Quỹ và tổ chức, cá nhân phải được lập thành văn bản, bảo đảm
tuân thủ các quy định tại Nghị định này và gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thông tin về
Quỹ và tổ chức, cá nhân nhận hỗ trợ, địa điểm, thời điểm ký thỏa thuận.
2. Các thỏa
thuận về hình thức hỗ trợ, số tiền hỗ trợ, mục đích sử dụng khoản hỗ trợ, giải
ngân khoản hỗ trợ, hiệu lực của hợp đồng hỗ trợ.
3. Quyền hạn,
nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên; cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh
trong quá trình thực hiện và các thỏa thuận khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ.
Điều 31. Nghiệm thu hỗ trợ chi phí
1. Căn cứ hồ
sơ nghiệm thu hỗ trợ chi phí của tổ chức, cá nhân, Quỹ tiến hành nghiệm thu hỗ
trợ chi phí.
2. Hồ sơ
nghiệm thu hỗ trợ chi phí gồm có:
a) Văn bản
đề nghị nghiệm thu hỗ trợ của tổ chức, cá nhân;
b) Các văn bản,
tài liệu, chứng từ thanh toán liên quan đến việc sử dụng chi phí được hỗ trợ.
3. Quỹ tiếp
nhận, đánh giá đầy đủ hồ sơ nghiệm thu hỗ trợ chi phí; đánh giá và nghiệm thu hỗ
trợ chi phí.
4. Quỹ có
trách nhiệm ban hành quy trình đánh giá, nghiệm thu hỗ trợ chi phí bảo đảm
nguyên tắc bình đẳng, công khai.
5. Hằng
năm, tổ chức, cá nhân nhận hỗ trợ có trách nhiệm gửi Quỹ báo cáo về tình hình
nghiên cứu, thực hiện dự án đã nhận hỗ trợ hoặc báo cáo tài chính của tổ chức.
6. Tổ chức,
cá nhân nhận hỗ trợ chi phí của Quỹ có trách nhiệm ghi nhận sự hỗ trợ của Quỹ
trong các kết quả nghiên cứu được công bố (ghi rõ “Nghiên cứu được tài trợ bởi
Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia”), chịu trách nhiệm về nội dung công bố theo
pháp luật về khoa học và công nghệ, xuất bản, sở hữu trí tuệ và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam.
Mục 3. HỖ TRỢ NÂNG CAO NĂNG LỰC
Điều 32. Các hình thức hỗ trợ nâng cao năng lực
Căn cứ vào
vốn hoạt động và kế hoạch hoạt động hàng năm, Quỹ thực hiện một số hình thức hỗ
trợ nâng cao năng lực như sau:
1. Tổ chức
hội thảo, triển lãm, cuộc thi, truyền thông, đào tạo, tập huấn, tư vấn liên
quan đến lĩnh vực khoa học dữ liệu.
2. Thực hiện
xúc tiến thương mại.
3. Thúc đẩy
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dữ liệu thông qua các chương trình nghiên cứu,
trao đổi chuyên gia và tổ chức sự kiện quốc tế; ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp
trong nước tiếp nhận chuyển giao công nghệ liên quan đến dữ liệu từ các đối tác
quốc tế.
4. Khen thưởng
tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, phát triển, bảo
vệ, quản trị, xử lý dữ liệu; tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp dữ liệu thuộc
quyền sở hữu cho cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội.
Điều 33. Quản lý hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực
1. Bộ trưởng
Bộ Công an quy định về quản lý hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực quy định tại Điều 32 Nghị định này.
2. Tổng mức
hỗ trợ nâng cao năng lực trong năm của Quỹ không vượt quá 30% vốn thực có vào đầu
năm tài chính.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Điều 34. Quy định chung về đầu tư của Quỹ
1. Hoạt động
đầu tư của Quỹ đối với mỗi dự án có thời hạn không quá 05 năm.
2. Không góp vốn,
đầu tư vào lĩnh vực bất động sản; không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng
khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Không được
góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại
diện tại doanh nghiệp đó người có quan hệ gia đình theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.
Không được
góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
4. Quỹ
không được sử dụng tài sản do Quỹ đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ,
ký gửi để đầu tư ra ngoài Quỹ.
5. Quỹ thực
hiện đầu tư phải phù hợp với mục tiêu hoạt động của Quỹ và chỉ chịu trách nhiệm
về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn đã đầu tư.
Điều 35. Đối tượng đầu tư
1. Doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo cung cấp sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu.
2. Doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh về ứng dụng khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử
lý, sử dụng dữ liệu.
Điều 36. Hình thức, điều kiện và mức đầu tư của Quỹ
1. Hình thức
đầu tư của Quỹ
a) Góp vốn
thành lập;
b) Mua cổ
phần, phần vốn góp của doanh nghiệp.
2. Điều kiện
và mức đầu tư
a) Các doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo thuộc đối tượng quy định tại Điều 35 Nghị
định này là những doanh nghiệp chưa niêm yết trên sàn chứng khoán; không phải
là công ty đại chúng; có vốn điều lệ trên 02 tỷ đồng;
b) Mức đầu
tư: Quỹ đầu tư 01 tỷ đồng/01 doanh nghiệp.
Điều 37. Xử lý rủi ro đầu tư
1. Quỹ xem
xét, quyết định chuyển các khoản đầu tư thành khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp
trong trường hợp thu hồi vốn thấp hơn mức đầu tư hoặc không thu hồi được do
doanh nghiệp được đầu tư phá sản, kinh doanh thua lỗ hoặc nợ âm vốn chủ sở hữu.
2. Hội đồng
chuyên gia Quỹ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Giám đốc Quỹ xem xét, quyết
định xử lý đối với các trường hợp thu hồi vốn thấp hơn mức đầu tư hoặc không
thu hồi được do doanh nghiệp được đầu tư phá sản, kinh doanh thua lỗ hoặc nợ âm
vốn chủ sở hữu.
3. Quỹ
thoái vốn đầu tư trước thời hạn khi có vi phạm hợp đồng, thỏa thuận đầu tư hoặc
khi không bảo đảm các điều kiện trong thỏa thuận đầu tư.
Chương V
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH
Điều 38. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn, tài sản, doanh thu,
chi phí và phân phối kết quả hoạt động của Quỹ
1. Quỹ phải
quản lý và sử dụng vốn theo nguyên tắc đúng mục đích, có hiệu quả.
2. Doanh thu và
chi phí của Quỹ phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm tính đúng đắn, trung
thực và hợp pháp; phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và
phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán theo chế độ kế toán áp dụng và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 39. Quản lý tài sản
1. Quỹ xây
dựng Quy chế quản lý hoạt động mua sắm và quản lý tài sản cố định, trình Giám đốc
Quỹ phê duyệt theo quy định tại Điều lệ Quỹ và các quy định pháp luật có liên
quan. Quy chế phải xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong Quỹ,
quy định rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường
hợp làm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại cho Quỹ.
2. Mua sắm
tài sản cố định của Quỹ
a) Giám đốc
Quỹ quyết định đầu tư, mua sắm tài sản cố định, tiêu chuẩn, định mức, trình tự,
thủ tục đầu tư, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định của Quỹ bảo đảm công khai,
minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả;
b) Việc
mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc
giá trị còn lại của tổng tài sản cố định không vượt quá 05% ngân sách hoạt động
của Quỹ tại thời điểm mua sắm.
3. Nguyên tắc
trích khấu hao, chế độ quản lý, sử dụng và thời gian trích khấu hao tài sản cố
định: Quỹ thực hiện theo quy định về khấu hao tài sản cố định áp dụng đối với
doanh nghiệp.
4. Thuê, cho thuê
tài sản cố định
a) Quỹ được
quyền thuê, cho thuê tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp;
b) Giám đốc
Quỹ quyết định thuê, cho thuê tài sản cố định của Quỹ.
5. Thanh lý, nhượng,
bán tài sản cố định
a) Quỹ được
quyền chủ động thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật,
không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu
hồi vốn theo nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn vốn;
b) Giám đốc
Quỹ quyết định thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định của Quỹ;
c) Trình tự,
thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Quỹ thực hiện theo quy định của
pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp.
6. Kiểm kê
tài sản và đánh giá lại tài sản cố định
a) Quỹ phải
tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định
trong các trường hợp: khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; sau khi
xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc nguyên nhân khách quan khác
gây ra biến động tài sản của Quỹ; theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Đối với
tài sản thừa, thiếu, phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định
của pháp luật;
c) Quỹ phải
thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp.
Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện
theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể.
7. Khi bị
tổn thất về tài sản, Quỹ phải xác định giá trị tài sản bị tổn thất, nguyên
nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
a) Xác định
rõ nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) và nguyên nhân
chủ quan;
b) Nếu do
nguyên nhân chủ quan thì doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi
thường, xử lý theo quy định của pháp luật. Quỹ quy định cụ thể việc bồi thường
và quyết định mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm
về quyết định của mình;
c) Nếu tài
sản đã mua bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
d) Giá trị
tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được hạch
toán vào chi phí trong kỳ;
đ) Những
trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân bất khả kháng gây
ra thiệt hại nghiêm trọng, Quỹ không thể tự khắc phục được thì Giám đốc Quỹ báo
cáo phương án xử lý tổn thất để trình Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Điều 40. Doanh thu
Doanh thu của
Quỹ bao gồm doanh thu từ hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính và thu nhập khác
do Quỹ thu được gồm:
1. Tiền
lãi cho vay và các khoản thu khác từ hoạt động cho vay.
2. Cổ tức,
lợi nhuận được chia bằng tiền từ hoạt động đầu tư; lãi chuyển nhượng vốn đầu
tư.
3. Các khoản
thu từ hoạt động quản lý các nguồn vốn được tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy
thác, tặng cho (nếu có).
4. Thu từ
lãi tiền gửi.
5. Tiền
lãi và các khoản thu được từ hoạt động liên doanh, liên kết.
6. Thu từ
thanh lý, nhượng bán tài sản; thu tiền bảo hiểm được bồi thường (phần còn lại
sau khi đã bù đắp tổn thất xảy ra); thu phạt, bồi thường vi phạm hợp đồng, thỏa
thuận; các khoản bồi hoàn; thu từ các khoản nợ đã xóa bằng dự phòng rủi ro nay
thu hồi được; thu từ chênh lệch tỷ giá (nếu có).
7. Các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Chi phí
Chi phí của
Quỹ là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ,
bao gồm:
1. Chi phí hoạt
động nghiệp vụ
a) Chi ủy
thác cho vay, hỗ trợ chi phí bao gồm: phí ủy thác cho vay, chi hỗ trợ chi phí;
chi thẩm định hồ sơ; chi kiểm tra, giám sát, chi nghiệm thu các khoản hỗ trợ
chi phí và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động hỗ trợ chi phí, ủy thác
cho vay;
b) Chi thực
hiện các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực;
c) Chi phí tiếp
nhận và quản lý các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho tự nguyện,
hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Chi trích lập
dự phòng rủi ro và khoản dự phòng khác (nếu có);
đ) Chi các loại
bảo hiểm theo quy định của pháp luật; chi cho hoạt động gửi vốn nhàn rỗi, chi
chênh lệch tỷ giá;
e) Các khoản
chi hoạt động nghiệp vụ khác.
2. Chi hoạt
động bộ máy
a) Chi cho người
lao động, người quản lý bao gồm: chi tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng,
phụ cấp; chi khen thưởng, chi phúc lợi; chi trợ cấp; các khoản chi khác cho người
lao động, người quản lý theo quy định của pháp luật của doanh nghiệp và pháp luật
khác có liên quan;
b) Chi cho hoạt
động quản lý bao gồm: chi đào tạo; chi nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ;
chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị; chi cho công nghệ thông tin; chi về các
hoạt động đảng, đoàn thể; chi văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo; chi điện, nước,
điện thoại, bưu chính viễn thông, vệ sinh cơ quan; chi hội nghị, hội thảo, tập
huấn, tuyên truyền, in ấn tài liệu; chi mua hàng hóa, dịch vụ; chi giao dịch, đối
ngoại, tham gia diễn đàn, mạng lưới; chi hợp tác quốc tế; chi kiểm tra, giám
sát, kiểm toán; chi thuê chuyên gia, tư vấn trong và ngoài nước; chi phí vận
chuyển và các khoản chi khác cho hoạt động quản lý;
c) Chi đầu
tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi khấu hao tài sản cố định;
cho thuê tài sản thực hiện theo hợp đồng thuê; chi nhượng bán, thanh lý tài sản;
chi bảo hiểm tài sản; chi mua sắm công cụ dụng cụ; chi khác cho quản lý và sử dụng
tài sản.
3. Chi nộp
thuế, các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Chi các khoản
đã hạch toán nguồn thu nhưng thực tế không thu được; chi các khoản nợ phải trả;
chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu; chi trả tiền
phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách nhiệm của Quỹ; chi xử
lý khoản tổn thất tài sản theo quy định của pháp luật; chi cho công tác xã hội
từ thiện; chi án phí, lệ phí thi hành án.
5. Các khoản
chi phí khác.
6. Định mức
chi phí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này thực
hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật không có quy định,
Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu bảo
đảm phù hợp, hiệu quả.
7. Các khoản
chi không được hoạch toán vào chi phí:
a) Các khoản
thiệt hại đã được Nhà nước hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi
thường;
b) Các khoản
chi phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm cá
nhân;
c) Các khoản
chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ;
d) Các khoản
chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ;
đ) Các khoản
chi ủng hộ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Các khoản
chi vượt định mức theo quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 42. Quản lý doanh thu và chi phí
1. Giám đốc
Quỹ chịu trách nhiệm trước Bộ Công an và trước pháp luật trong việc tổ chức quản
lý chặt chẽ, bảo đảm tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản doanh
thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Toàn bộ
doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh trong hoạt động của Quỹ phải có đầy
đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ kế
toán của Quỹ theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
3. Doanh thu, thu
nhập khác và chi phí hoạt động của Quỹ được xác định bằng đồng Việt Nam,
trường hợp thu hoặc chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định
của pháp luật hiện hành.
4. Quỹ phải
tính đúng, tính đủ chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự trang trải mọi
khoản chi phí bằng các khoản thu của Quỹ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của Quỹ.
5. Việc
xác định doanh thu, thu nhập và chi phí để xác định nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác đối với Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và
pháp luật khác có liên quan.
6. Giám đốc
Quỹ ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó có định mức chi phù hợp với tình
hình hoạt động thực tế của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định tại Nghị định này và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 43. Phân phối kết quả tài chính
1. Kết quả
tài chính hằng năm của Quỹ là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số
chi phí phát sinh trong năm tài chính.
2. Sau khi nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này và
pháp luật về thuế (nếu có), trường hợp tổng số thu nhập lớn hơn tổng số chi
phí, phần chênh lệch này coi như 100%, được phân phối như sau:
a) Trích 20% vào
quỹ đầu tư phát triển;
b) Trích 10% vào
quỹ dự phòng tài chính; số dư Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 25% vốn
điều lệ của Quỹ;
c) Trích tối
đa không quá 03 tháng tiền lương và phụ cấp lương của cán bộ, người lao động Quỹ
vào quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; trích tối đa không quá 1,5 tháng lương của
người quản lý vào Quỹ thưởng người quản lý;
d) Trường
hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c khoản này không đủ để trích các quỹ theo quy định tại điểm d
khoản này thì Quỹ được giảm mức trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn
trích lập đủ theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ
đầu tư phát triển trong năm tài chính;
đ) Phần chênh
lệch còn lại (nếu có) sau khi trích lập các Quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu
tư phát triển của Quỹ.
3. Mức
trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của Quỹ được căn cứ vào kết quả xếp
loại hoạt động của Quỹ quy định tại Điều 49 Nghị định này:
a) Quỹ xếp
loại A được trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương và phụ cấp thực hiện bình
quân trong năm của cán bộ, người lao động do Quỹ chi trả cho hai quỹ khen thưởng
và phúc lợi;
b) Quỹ xếp
loại B được trích tối đa không quá 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp thực hiện
bình quân trong năm của cán bộ, người lao động do Quỹ chi trả cho hai quỹ khen
thưởng và phúc lợi;
c) Quỹ xếp
loại C được trích tối đa không quá 01 tháng tiền lương và phụ cấp thực hiện
bình quân trong năm của cán bộ, người lao động do Quỹ chi trả cho hai quỹ khen
thưởng và phúc lợi.
4. Trường
hợp người quản lý của Quỹ hoàn thành nhiệm vụ trở lên, căn cứ vào kết quả xếp
loại của Quỹ, mức trích quỹ thưởng người quản lý như sau:
a) Quỹ xếp
loại A được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện người quản lý;
b) Quỹ xếp
loại B được trích tối đa không quá 01 tháng lương thực hiện người quản lý;
c) Quỹ xếp
loại C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý.
5. Giám đốc
Quỹ quyết định việc trích, tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người
quản lý, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính theo quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 44. Quản lý và sử dụng các quỹ trích lập
1. Việc sử
dụng các quỹ phải đúng quy định, mục đích, đúng đối tượng, cụ thể như sau:
a) Quỹ xây
dựng, ban hành quy chế quản lý, sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật, bảo
đảm dân chủ, minh bạch, công khai trước khi thực hiện;
b) Trong năm tài
chính, Quỹ được chủ động tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả hoạt động
để có nguồn chi sử dụng các quỹ theo mục đích đã quy định;
c) Định mức
chi khen thưởng người lao động, chi phúc lợi do Giám đốc Quỹ ban hành.
2. Mục
đích sử dụng các quỹ trích sau chênh lệch thu chi:
a) Quỹ đầu
tư phát triển dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ, trang
thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ và bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ;
b) Quỹ dự
phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về
tài sản, công nợ không thu được xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được
bù đắp bằng xử lý tài sản đảm bảo (nếu có), tiền bồi thường của các tổ chức, cá
nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong
chi phí theo quy định tại Nghị định này;
c) Quỹ
khen thưởng của cán bộ, người lao động dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho
cán bộ, người lao động của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp
vụ mang lại hiệu quả cao hoặc có đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ;
d) Quỹ
phúc lợi dùng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của
tập thể cán bộ, người lao động của Quỹ; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột
xuất cho cán bộ, người lao động của Quỹ;
đ) Quỹ thưởng
người quản lý được sử dụng để khen thưởng cho người quản lý của Quỹ.
Điều 45. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ thực
hiện chế độ kế toán đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
2. Năm tài chính
của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng
năm.
3. Quỹ tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và quy chế nội bộ của
Quỹ.
4. Quỹ phải
tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện
hành; lập, ghi chép chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, bảo đảm phản
ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế,
tài chính. Báo cáo tài chính năm của Quỹ phải được kiểm toán trước khi nộp cho
cơ quan nhà nước và trước khi công khai.
Điều 46. Báo cáo quyết toán
1. Quỹ phải
lập báo cáo tài chính quý, năm. Báo cáo tài chính năm của Quỹ phải được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Cuối kỳ kế
toán (quý, năm), Quỹ phải lập, trình bày, gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống
kê cho các cơ quan nhà nước và thực hiện công khai tài chính theo quy định của
pháp luật hiện hành. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai tài chính.
Ngoài các báo cáo tài chính, thống kê định kỳ lập và gửi theo quy định, Quỹ phải
thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Công an và cơ
quan quản lý nhà nước.
2. Hằng
năm, Quỹ lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính gửi Bộ Công an thẩm định,
xét duyệt.
3. Sau khi có ý
kiến phê duyệt của Bộ Công an, Giám đốc Quỹ quyết định Báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán gửi Bộ Công an và Cơ quan có thẩm quyền.
4. Báo cáo năm được
gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Báo cáo kết quả
kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện
được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
5. Quỹ thực
hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Số liệu
quyết toán của Quỹ phải được đối chiếu, xác nhận với Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch.
7. Nội
dung báo cáo quyết toán của Quỹ phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán
ngân sách nhà nước được giao và theo mục lục ngân sách nhà nước.
8. Những
khoản thu của Quỹ không đúng quy định của pháp luật phải được hoàn trả cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã nộp; những khoản thu của Quỹ nhưng chưa thu
phải được truy thu đầy đủ; những khoản chi Quỹ không đúng với quy định của pháp
luật phải được thu hồi đủ.
9. Báo cáo phải
kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của Quỹ.
10. Quỹ thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định của Nghị định này về
lập, chấp hành, quyết toán, kiểm toán đối với phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ.
11. Hằng
năm, Bộ Công an báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi Quỹ để tổng hợp báo
cáo Chính phủ.
12. Hằng
năm, Quỹ thực hiện cân đối nguồn và lập dự toán kinh phí đối với các hoạt động
tài trợ, hỗ trợ, cho vay, đầu tư và hoạt động quản lý của Quỹ báo cáo Bộ trưởng
Bộ Công an phê duyệt.
13. Quỹ thực
hiện chuyển nguồn kinh phí dư trong năm tài chính sang năm kế tiếp theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
Chương VI
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH
GIÁ HOẠT ĐỘNG
Điều 47. Giám sát hoạt động của Quỹ
1. Quỹ có trách
nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống giám sát nội bộ bảo đảm hoạt động có hiệu
quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
Hệ thống
giám sát nội bộ của Quỹ bao gồm các cơ chế, chính sách, quy chế, quy trình, cơ
cấu tổ chức, nhân sự của Quỹ được xây dựng phù hợp với quy định tại Nghị định
này và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp
thời rủi ro trong hoạt động của Quỹ.
2. Hằng
năm, Quỹ phải báo cáo Bộ Công an về kết quả hoạt động, bao gồm kết quả hoạt động
hỗ trợ, hiệu quả quản lý vốn, tài sản, đánh giá rủi ro, hạn chế trong hoạt động
của Quỹ và kiến nghị, đề xuất giải pháp xử lý phù hợp.
3. Bộ Công
an tổ chức giám sát thông qua các báo cáo của Quỹ để phát hiện các rủi ro về
tài chính, hạn chế trong quản lý của Quỹ, hiệu quả hoạt động của Quỹ và có cảnh
báo, giải pháp xử lý kịp thời theo các quy định của pháp luật về giám sát tài
chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh
nghiệp nhà nước. Nội dung giám sát được thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định này.
Điều 48. Nội dung giám sát hoạt động của Quỹ
1. Quản lý
và sử dụng ngân sách hoạt động, các nguồn vốn khác, kinh phí hoạt động hằng năm
và tài sản của Quỹ.
2. Kết quả
hoạt động của Quỹ.
3. Thực hiện
chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Quỹ.
4. Các nội
dung giám sát liên quan khác theo yêu cầu của Bộ Công an.
Điều 49. Đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ
1. Bộ Công
an thực hiện đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ hằng năm.
2. Các chỉ
tiêu đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Quỹ bao gồm:
a) Chỉ
tiêu 1: Tăng trưởng dư nợ cho vay, doanh số tài trợ vốn;
b) Chỉ
tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu;
c) Chỉ
tiêu 3: Tổng thu nhập trừ tổng chi phí;
d) Chỉ
tiêu 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, tài sản
của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, tình hình chấp hành quy định về chế độ
báo cáo tài chính hằng năm và báo cáo tình hình hoạt động hằng năm của Quỹ;
đ) Chỉ
tiêu 5: Mức độ hoàn thành theo kế hoạch về số lượng, quy mô, lĩnh vực và hiệu
quả các nhiệm vụ, dự án do Quỹ hỗ trợ tài chính.
3. Yếu tố
khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ:
a) Thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, biến động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân
bất khả kháng khác;
b) Thay đổi
về chính sách liên quan làm ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ và kết quả hoạt động
của Quỹ.
4. Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành quy định, hướng dẫn đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại
Quỹ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chủ
trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ cấp ngân
sách hoạt động; quyết định tăng, giảm ngân sách hoạt động của Quỹ.
2. Ban hành điều
lệ, quy chế tài chính, quy chế hoạt động của Quỹ; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với
các chức vụ quản lý của Quỹ.
3. Thực hiện
việc xếp hạng Quỹ theo quy định pháp luật và đánh giá kết quả hoạt động, xếp loại
hằng năm đối với Quỹ.
Điều 51. Trách nhiệm của Quỹ
1. Tiếp nhận,
quản lý và sử dụng hiệu quả, đúng quy định pháp luật các nguồn vốn hoạt động
theo quy định tại Điều lệ Quỹ.
2. Quỹ tự
kiểm soát mọi hoạt động thu chi theo quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo đúng quy định
hiện hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của mình.
3. Quỹ có
trách nhiệm ban hành quy trình tiếp nhận, đánh giá và ra quyết định phê duyệt hồ
sơ đề nghị ủy thác cho vay theo nguyên tắc bảo đảm phân định rõ trách nhiệm,
nghĩa vụ của các bên liên quan.
Điều 52. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận vốn vay, hỗ trợ,
đầu tư của Quỹ
1. Sử dụng
vốn vay, hỗ trợ, đầu tư đúng mục đích, theo đúng thỏa thuận đã ký kết giữa Quỹ
và các bên có liên quan.
2. Hoàn trả
đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi cho vay và các chi phí phát sinh từ việc cho vay (nếu
có) cho ngân hàng theo đúng thỏa thuận cho vay đã ký kết với ngân hàng.
3. Tuân thủ
theo đúng quy định pháp luật và thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết, nghĩa vụ
theo thỏa thuận đã ký kết giữa Quỹ và các bên có liên quan.
4. Cung cấp
kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến
việc vay vốn, sử dụng vốn hỗ trợ của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, tính hợp pháp của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Điều 53. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Bộ trưởng
các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|