CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
133/2025/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc
hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà
nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm
quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ được quy
định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều
chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.
Điều 2. Nguyên
tắc phân quyền, phân cấp
1. Bảo đảm phù hợp với quy định của
Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy
định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức
Chính phủ năm 2025, Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2025.
2. Bảo đảm phân cấp triệt để các
nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm
thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu
Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và phát
huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương
trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ,
thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
4. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và
phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng
lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân
định.
5. Thực hiện phân quyền, phân cấp
giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông,
không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt
động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công
việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa
bàn.
6. Bảo đảm quyền con người, quyền
công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ
chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ
tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của xã hội, người dân, doanh nghiệp.
7. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến
việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ
được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
Điều 3. Về phí,
lệ phí
Các thủ tục hành chính khi giải
quyết mà phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì
khi người dân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính đồng
thời nộp phí, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Mức phí, lệ phí, việc quản
lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.
Chương II
PHÂN QUYỀN
Mục 1. LĨNH
VỰC VIỄN THÔNG
Điều 4. Cấp,
sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn
thông, buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp
lại, gia hạn, thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng, loại
hình dịch vụ viễn thông cố định mặt đất (dịch vụ viễn thông cung cấp trên mạng
viễn thông cố định mặt đất) theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật
Viễn thông thực hiện như sau:
a) Việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp
lại, gia hạn giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính thực hiện;
b) Việc thu hồi giấy phép do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi cấp giấy phép thực hiện.
2. Việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp
lại, gia hạn, thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng, loại mạng
viễn thông công cộng cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện
không sử dụng số thuê bao viễn thông có phạm vi thiết lập mạng viễn thông trong
một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản
4 Điều 33 Luật Viễn thông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự
kiến hoặc có hoạt động thiết lập mạng viễn thông thực hiện.
3. Việc yêu cầu chấm dứt hoạt động
cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật
Viễn thông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký cung
cấp dịch vụ viễn thông, tiếp nhận thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông thực
hiện.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy
phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ
viễn thông được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi giấy phép
kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định tại điểm a, b, c và
h khoản 1 Điều 40 Luật Viễn thông và trường hợp phải chấm dứt hoạt động
cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều
40 Luật Viễn thông, sau khi có quyết định, xác nhận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về các vi phạm của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; quyết định yêu cầu
chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
cung cấp dịch vụ viễn thông theo thẩm quyền;
b) Trường hợp thu hồi giấy phép
kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại điểm d và điểm đ khoản
1 Điều 40 Luật Viễn thông và trường hợp phải chấm dứt hoạt động cung cấp
dịch vụ viễn thông quy định tại điểm d khoản 2 Điều 40 Luật Viễn
thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo về hành vi vi phạm của doanh
nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp giải trình.
Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc
thời hạn hẹn trong thông báo mà doanh nghiệp không có văn bản giải trình, chứng
minh được việc cung cấp dịch vụ ra thị trường hoặc không có ý kiến đối với hành
vi ngừng cung cấp các dịch vụ viễn thông 01 năm liên tục mà không thông báo, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn
thông, quyết định yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông, thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông theo thẩm quyền.
Trường hợp doanh nghiệp không triển
khai đầy đủ trên thực tế cam kết triển khai mạng viễn thông và bị xử lý vi phạm
theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, sau thời gian 01 năm kể từ ngày xử
lý vi phạm, doanh nghiệp không khắc phục được hành vi vi phạm, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép viễn thông theo thẩm quyền;
c) Trường hợp doanh nghiệp ngừng
toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định trong giấy phép,
giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông đã được cấp và đã hoàn
thành thủ tục ngừng toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy
định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ
viễn thông, giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông theo thẩm
quyền;
d) Trường hợp doanh nghiệp chưa
chính thức cung cấp dịch vụ hoặc chưa chính thức khai thác mạng viễn thông và
tự nguyện hoàn trả giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy chứng nhận
đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông do thay đổi định hướng kinh doanh hoặc
không thể triển khai các nội dung giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy chứng nhận đăng ký
cung cấp dịch vụ viễn thông theo thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Đơn đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông,
giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 16 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
đ) Trường hợp trong thời hạn 02 năm
kể từ ngày được cấp phép, doanh nghiệp được cấp giấy phép quy định tại khoản 2 Điều
này nhưng không triển khai, muốn thay đổi sang một tỉnh, thành phố khác thì
thực hiện hoàn trả giấy phép theo quy định tại điểm d khoản này và thực hiện
thủ tục đề nghị cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông tại tinh, thành phố dự
kiến sẽ triển khai kinh doanh dịch vụ viễn thông.
5. Trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi
bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép được quy định tại các Mục V,
VI, VII, VIII Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 2. LĨNH
VỰC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 5. Việc
ghi nhận tổ chức đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp
1. Việc ghi nhận tổ chức đáp ứng điều
kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản
1 Điều 156 Luật Sở hữu trí tuệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục ghi nhận tổ
chức đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được quy
định tại Mục I và khoản 4 Mục II Phụ lục III.1 ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 6. Việc
ghi nhận cá nhân đáp ứng điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp
1. Việc ghi nhận cá nhân đáp ứng điều
kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản
1 Điều 156 Luật Sở hữu trí tuệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục ghi nhận cá
nhân đáp ứng điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được quy
định tại Mục I và khoản 5 Mục II Phụ lục III.1 ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 7. Việc
xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Việc xóa tên tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Sở
hữu trí tuệ (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
62 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022)
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục xóa tên tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được quy định tại Mục I
và khoản 7 Mục II Phụ lục III.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Việc
xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp
1. Việc xóa tên người đại diện sở
hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Sở hữu trí
tuệ (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022) do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục xóa tên người
đại diện sở hữu công nghiệp được quy định tại Mục I và khoản 8 Mục
II Phụ lục III.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 9. Quyết
định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
1. Quyết định bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều
145 và khoản 1 Điều 147 Luật Sở hữu trí tuệ (được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 58 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ năm 2022) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Trình tự, thủ tục ban hành quyết
định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được quy định tại Mục I và khoản 1 Mục V Phụ lục III.1 ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 10. Xử lý
đơn đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Nhiệm vụ xử lý đơn đăng ký hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ (được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019) do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục xử lý đơn đăng
ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định tại
Mục I và khoản 2 Mục IV Phụ lục III.1 ban hành kèm theo Nghị
định này.
Mục 3. LĨNH
VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Việc
chấp thuận chuyển giao công nghệ
1. Việc chấp thuận chuyển giao công
nghệ quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Chuyển giao công nghệ
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận
chuyển giao công nghệ được quy định tại Mục I Phụ lục VI ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 12. Cấp
giấy phép chuyển giao công nghệ
1. Việc cấp giấy phép chuyển giao
công nghệ quy định tại khoản 5 Điều 30 Luật Chuyển giao công
nghệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép
chuyển giao công nghệ được quy định tại Mục II Phụ lục VI ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 13. Cho
phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài
1. Việc cho phép thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài trên phạm vi địa bàn tỉnh quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Luật Khoa học và Công nghệ do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cho phép thành
lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài trên phạm vi địa bàn tỉnh
được quy định tại Mục VI Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 14. Cấp
giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa
học và công nghệ nước ngoài
1. Việc cấp giấy phép thành lập văn
phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Khoa
học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép
thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và
công nghệ nước ngoài trên địa bàn tỉnh được quy định tại các Mục
VII Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 15. Phê
duyệt Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia
Việc phê duyệt Chương trình Đổi mới
công nghệ quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Chuyển
giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện.
Điều 16. Phê
duyệt chương trình để phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia
Việc phê duyệt chương trình để phát
triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia quy định tại khoản
2 Điều 41 Luật Chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
thực hiện.
Điều 17. Quyết
định chương trình, đề án, chính sách về nhập khẩu công nghệ, phát triển thị
trường khoa học và công nghệ, thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới
công nghệ
Việc quyết định chương trình, đề
án, chính sách về nhập khẩu công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công
nghệ, thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ thực hiện.
Chương III
PHÂN CẤP
Mục 1. LĨNH
VỰC VIỄN THÔNG
Điều 18. Giải
quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Việc giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh dịch vụ viễn thông đối với tranh chấp của doanh nghiệp viễn thông
thuộc phạm vi giấy phép cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông
công cộng cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, không sử
dụng số thuê bao viễn thông có phạm vi thiết lập mạng viễn thông trên một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 14 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông sau đây gọi là Nghị định số 163/2024/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp triển khai thiết lập mạng theo giấy phép thực hiện.
2. Việc giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh dịch vụ viễn thông đối với tranh chấp của doanh nghiệp viễn thông
thuộc phạm vi giấy phép cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng, loại hình dịch
vụ viễn thông cố định mặt đất (dịch vụ viễn thông cung cấp trên mạng viễn thông
cố định mặt đất) quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị
định số 163/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cấp giấy phép cho
doanh nghiệp thực hiện.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định tại Mục
I Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 19. Ngừng
kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Việc giải quyết đề nghị
ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông đối với giấy
phép cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng cố định
mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, không sử dụng số thuê bao viễn
thông có phạm vi thiết lập mạng viễn thông trên một tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp triển khai thiết lập mạng theo
giấy phép thực hiện.
2. Việc giải quyết đề nghị ngừng
kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông đối với giấy phép
cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng, loại hình dịch vụ viễn thông cố định
mặt đất (dịch vụ viễn thông cung cấp trên mạng viễn thông cố định mặt đất) quy
định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi cấp giấy phép cho doanh nghiệp thực hiện.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết đề
nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định tại Mục
II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 20. Cấp
giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký
cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại khoản 4 Điều 44
Nghị định số 163/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông được quy định tại Mục
III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 21. Tiếp
nhận thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Việc tiếp nhận thông báo cung
cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại điểm a khoản 1 và các khoản
4, 5 Điều 45 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục tiếp nhận
thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông được quy định tại Mục IV Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 22. Cấp
giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên
mạng viễn thông di động
1. Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký
kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động cho
tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 71 Nghị định số
147/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi là Nghị định số 147/2024/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
tổ chức, doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động được quy định tại Mục IX Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông
tin trên mạng viễn thông di động
1. Việc giải quyết đề nghị sửa đổi,
bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng viễn thông di động cho tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi tổ chức, doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ
sung giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng viễn thông di động được quy định tại Mục X Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 24. Gia
hạn chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động
1. Việc giải quyết đề nghị gia hạn
giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên
mạng viễn thông di động cho tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản
4 Điều 72 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ
chức, doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy
chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động được quy định tại Mục XI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 25. Cấp
lại giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên
mạng viễn thông di động
1. Việc giải quyết đề nghị cấp lại
giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên
mạng viễn thông di động cho tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản
5 Điều 72 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ
chức, doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động được quy định tại Mục XII Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 26. Đình
chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kết nối, yêu cầu tạm ngừng, ngừng kết nối
hoặc từ chối kết nối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên
mạng viễn thông di động
1. Việc đình chỉ hoạt động, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên
mạng viễn thông di động cho tổ chức, doanh nghiệp quy định tại Điều
73 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cấp giấy
chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động thực hiện.
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành Quyết định đình chỉ hoạt động kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông
tin trên mạng viễn thông di động trong thời hạn 03 tháng khi tổ chức, doanh
nghiệp vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
73 Nghị định số 147/2024/NĐ-CР;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội
dung thông tin trên mạng viễn thông di động trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt
động kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di
động và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động:
a) Khi cơ quan có thẩm quyền phát
hiện và thông báo về việc tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định đình chỉ hoạt động kết nối để cung cấp
dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động trong thời hạn 03
tháng;
b) Khi cơ quan có thẩm quyền phát
hiện và thông báo về việc tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 73 Nghị định số 147/2024/NĐ-CP, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp khắc
phục. Sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn yêu cầu trong văn bản thông báo
mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận ban hành Quyết định đình chỉ giấy chứng nhận đăng ký kết nối để cung
cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động trong thời hạn 03
tháng;
c) Khi phát hiện hoặc nhận được
phản ánh về việc tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại Điều
8 Luật An ninh mạng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển nội dung liên quan tới
cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xác minh và có ý kiến để làm cơ sở cho việc
thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 73 Nghị
định số 147/2024/NĐ-CP;
d) Khi tổ chức, doanh nghiệp thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Nghị định
số 147/2024/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động, đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) một
bản sao Quyết định để phối hợp trong công tác quản lý.
3. Việc yêu cầu tạm ngừng, ngừng
kết nối hoặc từ chối kết nối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung trên
mạng viễn thông di động quy định tại điểm b khoản 4 Điều 75
Nghị định số 147/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cấp giấy chứng
nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động thực hiện.
Điều 27. Phân
bổ số thuê bao di động H2H theo phương thức đấu giá; hoàn trả số thuê bao di
động H2H được phân bổ theo phương thức đấu giá
1. Việc phân bổ số thuê bao di động
H2H theo phương thức đấu giá quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7
Nghị định số 115/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về
quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước
thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số
viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" (sau đây gọi là Nghị
định số 115/2025/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện.
2. Việc giải quyết đề nghị hoàn trả
số thuê bao di động H2H được phân bổ theo phương thức đấu giá quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 115/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi ra quyết định phân bổ số thuê bao di động H2H theo phương thức đấu
giá thực hiện.
3. Trình tự, thủ tục phân bổ số
thuê bao di động H2H theo phương thức đấu giá được quy định tại Mục
XIII Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết đề
nghị hoàn trả số thuê bao di động H2H được phân bổ theo phương thức đấu giá
được quy định tại Mục XIV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
Mục 2. LĨNH
VỰC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 28. Cấp,
cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài
vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá
1. Việc cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý
đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện đặt trên
phương tiện nghề cá quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 63/2023/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12, được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15
(sau đây gọi là Nghị định số 63/2023/NĐ-CP)
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô
tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài vô
tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá được quy định tại Mục
I, II, III Phụ lục II và Phụ lục II.1 ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 29. Cấp,
cấp đổi, gia hạn, sửa đổi bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị
vô tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài vô
tuyến điện nghiệp dư
1. Việc cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý
đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư
quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 63/2023/NĐ-CP do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô
tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài vô
tuyến điện nghiệp dư được quy định tại Mục IV, V, VI Phụ lục II
và Phụ lục II.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 30. Cấp,
cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài
tàu (trừ đài tàu hoạt động tuyến quốc tế)
1. Việc cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý
đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài tàu (trừ đài tàu hoạt
động tuyến quốc tế) quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 63/2023/NĐ-CP
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô
tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài tàu
(trừ đài tàu hoạt động tuyến quốc tế) được quy định tại Mục
VII, VIII, IX Phụ lục II và Phụ lục II.1
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 31. Cấp,
cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với mạng
thông tin vô tuyến điện nội bộ
1. Việc cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý
đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với mạng thông tin vô tuyến điện
nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 63/2023/NĐ-CP
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô
tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với mạng thông
tin vô tuyến điện nội bộ được quy định tại Mục X, XI, XII Phụ
lục II và Phụ lục II.1 ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 32. Cấp,
cấp đổi, thu hồi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến
điện nghiệp dư
1. Việc cấp, cấp đổi, thu hồi giấy
công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư quy định
tại khoản 4 Điều 59, khoản 5 Điều 60 và khoản 2 Điều 61 Nghị
định số 63/2023/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi,
thu hồi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp
dư được quy định tại Mục XIII, XIV Phụ lục II và Phụ lục II.2 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 33. Cấp,
cấp đổi, thu hồi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô
tuyến điện viên hàng hải
1. Việc cấp, cấp đổi, thu hồi giấy
công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải
quy định tại khoản 4 Điều 69, khoản 5 Điều 70 và khoản 2 Điều
71 Nghị định số 63/2023/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi,
thu hồi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến
điện viên hàng hải được quy định tại Mục XV, XVI Phụ lục II
và Phụ lục II.3 ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 3. LĨNH
VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ
Điều 34. Thẩm
định thiết kế cơ sở dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A tại địa
phương
1. Việc thẩm định thiết kế cơ sở dự
án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A tại địa phương quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm
2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15
Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ
quy sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Nghị định
số 73/2019/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức thực hiện.
2. Trình tự thực hiện thẩm định
thiết kế cơ sở dự án
a) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan
chuyên môn thẩm định dự án theo quy định của Luật
Đầu tư công (sau đây gọi chung là đầu mối tổ chức thẩm định) có trách
nhiệm: Gửi hồ sơ thiết kế cơ sở lấy ý kiến hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của đơn vị quy định tại khoản 1
Điều này; Lấy ý kiến hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư lấy ý kiến
các cơ quan, đơn vị liên quan khác để thẩm định dự án (nếu cần thiết);
b) Đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm gửi ý kiến thẩm định thiết kế cơ
sở cho đầu mối tổ chức thẩm định để tổng hợp ý kiến khi thực hiện thẩm định dự
án;
c) Thời gian thẩm định thiết kế cơ
sở kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ không quá 20 ngày đối với dự án nhóm A;
d) Hồ sơ đầu mối tổ chức thẩm định
gửi lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở bao gồm: Báo cáo kết quả khảo sát;
Thiết kế cơ sở; Các văn bản pháp lý, tài liệu khác có liên quan. Số lượng hồ sơ
là 01 bộ;
đ) Nội dung thẩm định thiết kế cơ
sở gồm:
Sự phù hợp về thành phần, quy cách
của thiết kế cơ sở so với quy định của pháp luật, bao gồm: thuyết minh thiết kế
cơ sở, các sơ đồ thiết kế cơ sở, các tài liệu khảo sát và các hồ sơ khác theo
quy định của pháp luật có liên quan;
Sự tuân thủ với Khung kiến trúc
Chính phủ điện tử, Chính phủ số hoặc khung kiến trúc số cấp bộ hoặc khung kiến
trúc số cấp tỉnh;
Sự phù hợp của việc lựa chọn phương
án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị;
Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính
năng kỹ thuật;
Sự phù hợp của thiết kế cơ sở trong
việc kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, phần
cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu liên quan;
Các nội dung khác trong thiết kế cơ
sở.
Điều 35. Thẩm
định thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A tại địa
phương thực hiện theo hình thức báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Việc thẩm định thiết kế chi tiết
dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A tại địa phương quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2024/NĐ-CP
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
2. Trình tự thực hiện thẩm định
thiết kế chi tiết
a) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan
chuyên môn thẩm định dự án theo quy định của Luật
Đầu tư công (sau đây gọi là đầu mối tổ chức thẩm định) có trách nhiệm: gửi
hồ sơ thiết kế chi tiết lấy ý kiến hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư lấy ý kiến thẩm định thiết kế chi tiết của đơn vị có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này; lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan khác để thẩm định dự
án (nếu cần thiết);
b) Đơn vị thẩm định thiết kế chi
tiết có trách nhiệm gửi ý kiến thẩm định thiết kế chi tiết cho đầu mối tổ chức
thẩm định để tổng hợp ý kiến khi thực hiện thẩm định dự án;
c) Thời gian thẩm định thiết kế chi
tiết kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ không quá 20 ngày đối với dự án nhóm A;
d) Hồ sơ đầu mối tổ chức thẩm định
gửi lấy ý kiến thẩm định thiết kế chi tiết bao gồm: Báo cáo kết quả khảo sát;
Thiết kế chi tiết; Các văn bản pháp lý, tài liệu khác có liên quan. Số lượng hồ
sơ là 01 bộ.
đ) Nội dung thẩm định thiết kế chi
tiết gồm:
Sự phù hợp về thành phần, quy cách
của thiết kế chi tiết so với quy định của pháp luật, bao gồm: các nội dung
chính của thiết kế chi tiết, các sơ đồ thiết kế chi tiết, các tài liệu khảo sát
và các hồ sơ khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
Sự tuân thủ với Khung kiến trúc
Chính phủ điện tử, Chính phủ số hoặc khung kiến trúc số cấp bộ hoặc khung kiến
trúc số cấp tỉnh;
Sự phù hợp của việc lựa chọn phương
án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị;
Sự hợp lý của giải pháp, thiết bị
(nếu có);
Sự phù hợp với các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật được áp dụng;
Sự phù hợp của thiết kế chi tiết
trong việc kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, phần
cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu liên quan;
Sự phù hợp của biện pháp an toàn
vận hành, phòng, chống cháy, nổ (nếu có);
Các nội dung khác trong thiết kế
chi tiết.
Mục 4. LĨNH
VỰC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 36. Cấp
phó bản văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng bảo hộ phó bản văn bằng bảo hộ
1. Việc cấp phó bản văn bằng bảo hộ
(trừ trường hợp yêu cầu cấp phó bản cho các đồng chủ sở hữu tại thời điểm nộp
đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp) và cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn
bằng bảo hộ quy định tại khoản 7 Điều 29 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (sau đây gọi là Nghị định số 65/2023/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp phó bản
văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ được quy
định tại Mục I và khoản 1 Mục IV Phụ lục III.1 ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 37. Cấp
phó bản, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp
1. Việc cấp phó bản, cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
quy định tại khoản 8 Điều 29 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp phó bản,
cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp được quy định tại Mục I và khoản 4 Mục IV Phụ lục
III.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 38. Tổ
chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ
đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị
định số 65/2023/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện
nhiệm vụ tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau:
a) Việc tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp
vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện định kỳ 02 năm/lần theo Quy chế
kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông
báo Kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, trong
đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra và
dự kiến thời gian, địa điểm kiểm tra;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi
ra Quyết định phê duyệt kết quả Kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công
nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi thông tin Quyết định cho cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp và công bố trên cổng thông tin điện tử của
cơ quan đó;
d) Kết quả kiểm tra của cá nhân đáp
ứng quy định tại điểm e khoản 2 Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ
có giá trị để đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp trong thời hạn 05 năm (kể từ ngày ra thông báo kết quả kiểm tra).
3. Trình tự, thủ tục đăng ký dự
kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp được quy định tại Mục
I và khoản 9 Mục II Phụ lục III.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 39. Cấp,
cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều
64 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại,
thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được quy định
tại Mục I và các khoản 1, 2, 3 Mục II Phụ lục III.1 ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 40. Ghi
nhận thay đổi thông tin của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Việc ghi nhận thay đổi thông tin
của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản
3 Điều 65 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục ghi nhận thay
đổi thông tin của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được quy định tại
Mục I và khoản 6 Mục II Phụ lục III.1 ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 41. Chấm
dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
1. Việc chấm dứt quyền sử dụng sáng
chế theo quyết định bắt buộc trên cơ sở quy định tại Điều 9
Nghị định này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quyết định đó thực
hiện.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện việc
chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc được quy định tại Mục I và khoản 2 Mục V Phụ lục III.1 ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 42. Ghi
nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Việc ghi nhận sửa đổi nội dung,
gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định
số 65/2023/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục ghi nhận việc
sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định tại Mục
I và khoản 3 Mục IV Phụ lục III.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 43. Kiểm
tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp
1. Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ
giám định sở hữu công nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
108 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện
nhiệm vụ tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông
báo Kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, trong
đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra và
dự kiến thời gian, địa điểm kiểm tra;
b) Kỳ kiểm tra phải được tổ chức
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày có ít nhất 05 người đăng ký dự kiểm tra có
hồ sơ đăng ký được chấp nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 108
Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và phù hợp với Quy chế kiểm tra nghiệp vụ giám
định sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi
ra Quyết định phê duyệt kết quả Kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công
nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi thông tin Quyết định cho cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp và công bố trên cổng thông tin điện tử của
cơ quan đó;
d) Kết quả kiểm tra có giá trị để
đề nghị cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp trong thời hạn 05 năm (kể từ
ngày ra thông báo kết quả kiểm tra).
3. Trình tự, thủ tục đăng ký dự
kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp được quy định tại Mục I và khoản 4 Mục III Phụ lục III.1 ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 44. Cấp,
cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
1. Việc cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ
giám định viên sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 109
Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại,
thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được quy định tại Mục
I và các khoản 1, 2, 3 Mục III Phụ lục III.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 5. LĨNH
VỰC NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Điều 45. Cấp
giấy phép sử dụng thiết bị bức xạ chụp cắt lớp vi tính tích hợp với PET (PET/CT),
tích hợp với SPECT (SPECT/CT); thiết bị bức xạ phát tia X trong phân tích huỳnh
quang tia X, phân tích nhiễu xạ tia X, soi bo mạch, soi hiển vi điện tử, soi
kiểm tra an ninh
1. Việc cấp giấy phép sử dụng thiết
bị bức xạ chụp cắt lớp vi tính tích hợp với PET (PET/CT), tích hợp với SPECT
(SPECT/CT); thiết bị bức xạ phát tia X trong phân tích huỳnh quang tia X, phân
tích nhiễu xạ tia X, soi bo mạch, soi hiển vi điện tử, soi kiểm tra an ninh quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 1, khoản 1 Điều 28 Nghị định số
142/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về việc
tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử (sau đây gọi là Nghị định số 142/2020/NĐ-CP)
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép
sử dụng thiết bị bức xạ chụp cắt lớp vi tính tích hợp với PET (PET/CT), tích
hợp với SPECТ (SPECТ/CT); thiết bị bức xạ phát tia X trong phân tích huỳnh
quang tia X, phân tích nhiễu xạ tia X, soi bo mạch, soi hiển vi điện tử, soi
kiểm tra an ninh được quy định tại Mục I Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 46. Cấp
chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn trong sử dụng thiết bị
chụp cắt lớp vi tính tích hợp với PET (PET/CT), tích hợp với SPECT (SPECT/CT),
thiết bị phát tia X trong phân tích nhiễu xạ tia X, soi hiển vi điện tử, soi
kiểm tra an ninh
1. Việc cấp chứng chỉ nhân viên bức
xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở sử dụng thiết bị bức xạ chụp cắt lớp
vi tính tích hợp với PET (PET/CT), tích hợp với SPECT (SPECT/CT), thiết bị phát
tia X trong phân tích nhiễu xạ tia X, soi hiển vi điện tử, soi kiểm tra an ninh
quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 142/2020/NĐ-CP do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ
nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở sử dụng thiết bị bức xạ
chụp cắt lớp vi tính tích hợp với PET (PET/CT), tích hợp với SPECT (SPECT/CT),
thiết bị phát tia X trong phân tích nhiễu xạ tia X, soi hiển vi điện tử, soi
kiểm tra an ninh được quy định tại Mục II Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 47. Khai
báo thiết bị bức xạ chụp cắt lớp vi tính tích hợp với PЕТ (РЕT/СT), tích hợp
với SPECT (SPECT/CT); thiết bị bức xạ phát tia X trong phân tích huỳnh quang
tia X, phân tích nhiễu xạ tia X, soi bo mạch, soi hiển vi điện tử, soi kiểm tra
an ninh
1. Việc tiếp nhận khai báo thiết bị
bức xạ chụp cắt lớp vi tính tích hợp với PET (PET/CT), tích hợp với SPECT
(SPECT/CT); thiết bị bức xạ phát tia X trong phân tích huỳnh quang tia X, phân
tích nhiễu xạ tia X, soi bo mạch, soi hiển vi điện tử, soi kiểm tra an ninh quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định số 142/2020/NĐ-CP
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Thủ tục khai báo thiết bị bức xạ
chụp cắt lớp vi tính tích hợp với PET (PET/CT), tích hợp với SPECT (SPECT/CT);
thiết bị bức xạ phát tia X trong phân tích huỳnh quang tia X, phân tích nhiễu
xạ tia X, soi bo mạch, soi hiển vi điện tử, soi kiểm tra an ninh được quy định
tại Mục III Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Tổ
chức, cá nhân được miễn thực hiện thủ tục này trong trường hợp nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ trong thời hạn được quy định tại khoản 1 Mục III Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 6. LĨNH
VỰC TIÊU CHUẨN, ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Điều 48. Cấp
giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường
1. Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 105/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động của tổ
chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường (sau đây
gọi là Nghị định số 105/2016/NĐ-CP) do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo,
chuẩn đo lường được quy định tại Mục I Phần A Phụ lục V.1 ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 49. Cấp
lại giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường
1. Việc cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo,
chuẩn đo lường quy định tại Điều 7 Nghị định số 105/2016/NĐ-CP
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương
tiện đo, chuẩn đo lường được quy định tại Mục II Phần A Phụ lục
V.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 50. Chấm
dứt hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
1. Việc chấm dứt hiệu lực của giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương
tiện đo, chuẩn đo lường quy định tại Điều 8 Nghị định số 105/2016/NĐ-CP
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu
lực của giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường được quy định tại Mục III Phần A
Phụ lục V.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 51. Cấp
mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử
nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Việc cấp mới, cấp bổ sung, sửa
đổi và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm chất lượng sản
phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 2 Điều
28 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi là Nghị
định số 107/2016/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp
bổ sung, sửa đổi và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm chất
lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Mục I Phần B Phụ lục
V.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 52. Cấp
mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm
định chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sử dụng
1. Việc cấp mới, cấp bổ sung, sửa
đổi và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trong quá trình sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều
10, điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp
bổ sung, sửa đổi và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sử dụng được quy định tại Mục II Phần B Phụ lục V.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 53. Cấp
mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám
định chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Việc cấp mới, cấp bổ sung, sửa
đổi và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 14, điểm a khoản 2 Điều
28 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp
bổ sung, sửa đổi và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất
lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Mục III Phần B Phụ
lục V.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 54. Cấp
mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng
nhận sản phẩm, hệ thống quản lý
1. Việc cấp mới, cấp bổ sung, sửa
đổi và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 18, điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp
bổ sung, sửa đổi và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản
phẩm, hệ thống quản lý được quy định tại Mục IV Phần B Phụ lục
V.1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 55. Kiểm
tra hoạt động đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp
1. Kiểm tra hoạt động đánh giá sự
phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 28 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục kiểm tra hoạt
động đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp được quy định tại Phụ lục V.2 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 56. Thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp
Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại Điều
26 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 12 Điều
3 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm
tra chuyên ngành) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Mục 7. LĨNH
VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 57. Hướng
dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho Ban quản lý khu công nghệ
cao
Việc hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ có liên quan cho Ban quản lý khu công nghệ cao quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 42 Nghị định số 10/2024/NĐ-CP ngày 01
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao (sau đây gọi là
Nghị định số 10/2024/NĐ-CP) do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện.
Điều 58. Xin ý
kiến Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ, sản phẩm của dự án đầu
tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
Việc xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ
về việc chấp thuận công nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và
phát triển công nghệ cao quy định tại khoản 4 Điều 42 Nghị định
số 10/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Điều 59. Cấp,
sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh
giá công nghệ
1. Việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp
lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ quy định
tại các Điều 34, 35 và Điều 39 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ
(sau đây gọi là Nghị định số 76/2018/NĐ-CP)
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi,
bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công
nghệ được quy định tại Mục III Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 60. Cấp,
sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám
định công nghệ
1. Việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp
lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ quy định
tại các Điều 37, 38 và Điều 39 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi,
bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công
nghệ được quy định tại Mục IV Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 61. Xác
nhận phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư
1. Việc xác nhận phương tiện vận
tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất của dự án đầu tư quy định tại điểm e khoản 2 Điều 31 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2021 của Chính
phủ) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục xác nhận
phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư được quy định tại Mục V
Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 62. Phê
duyệt điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài
1. Việc phê duyệt điều lệ của tổ
chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài trên phạm vi địa bàn tỉnh do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 7 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là Nghị
định số 08/2014/NĐ-CP).
2. Trình tự, thủ tục phê duyệt điều
lệ của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài trên phạm vi địa bàn
tỉnh được quy định tại Mục VI Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 63. Thông
báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực
thuộc ở nước ngoài
1. Thông báo về việc đáp ứng các
yêu cầu thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài theo
quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện
thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
trực thuộc ở nước ngoài được quy định tại Mục VIII Phụ lục VI
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 64. Thông
báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước
ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam
1. Thông báo về việc đáp ứng các
yêu cầu thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài của tổ chức khoa
học và công nghệ Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 23
Nghị định số 08/2014/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện
thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở
nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam được quy định tại Mục IX Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 65. Cấp
giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao cho tổ chức
1. Việc cấp giấy chứng nhận hoạt
động ứng dụng công nghệ cao cho tổ chức quy định tại Điều 1
Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động ứng
dụng công nghệ cao, chứng nhận tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công
nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Quyết định
số 55/2010/QĐ-TTg) do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao cho tổ chức được quy định tại Mục X Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 66. Thu
hồi giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao của tổ chức
Việc thu hồi giấy chứng nhận hoạt
động ứng dụng công nghệ cao của tổ chức quy định tại Điều 3
Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Điều 67. Cấp
giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao cho cá nhân
1. Việc cấp giấy chứng nhận hoạt
động ứng dụng công nghệ cao cho cá nhân quy định tại Điều 1
Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao cho cá nhân được quy định tại Mục XI Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 68. Thu
hồi giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao của cá nhân
Việc thu hồi giấy chứng nhận hoạt
động ứng dụng công nghệ cao của cá nhân được quy định tại Điều
3 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Điều 69. Cấp
giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
1. Việc cấp giấy chứng nhận doanh
nghiệp công nghệ cao quy định tại Điều 1 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận doanh nghiệp công nghệ cao được quy định tại Mục XII Phụ
lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 70. Thu
hồi giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
Việc thu hồi giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao quy định tại Điều 6 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện.
Điều 71. Cấp
giấy chứng nhận hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao cho tổ chức
1. Việc cấp giấy chứng nhận hoạt động
nghiên cứu và phát triển công nghệ cao cho tổ chức quy định tại Điều
1 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao cho tổ chức được quy định
tại Mục XIII Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 72. Thu
hồi giấy chứng nhận hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao của tổ
chức
Việc thu hồi giấy chứng nhận hoạt
động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao cho tổ chức quy định tại Điều 3 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện.
Điều 73. Cấp
giấy chứng nhận hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao cho cá nhân
1. Việc cấp giấy chứng nhận hoạt
động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao cho cá nhân quy định tại Điều 1 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao cho cá nhân được quy định
tại Mục XIV Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này
Điều 74. Thu
hồi giấy chứng nhận hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao cho cá
nhân
Việc thu hồi giấy chứng nhận hoạt
động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao cho cá nhân quy định tại Điều 3 Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 75. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo
Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ
hoặc một phần Nghị định này;
b) Luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này thông qua
hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng
3 năm 2027 thì quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm
các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
3. Trong thời gian các quy định của
Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà
nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 76. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm cung cấp thông tin về hồ sơ giải quyết các thủ tục hành chính do Bộ
thực hiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 để bảo đảm thực hiện thông suốt việc
giải quyết các thủ tục hành chính khi phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Đối với đơn, hồ sơ đã được cơ
quan, người có thẩm quyền tiếp nhận trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nhưng
chưa giải quyết xong, thì cơ quan, người có thẩm quyền đó tiếp tục xử lý theo
quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận đơn, hồ sơ đó.
3. Văn bản, giấy tờ đã được cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành, cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được
áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, người tiếp
nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|