NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc
hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân định
thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Tư pháp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc phân định thẩm quyền
của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp
trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; trình tự, thủ tục thực hiện các
thủ tục hành chính khi phân định thẩm quyền từ thẩm quyền của cấp huyện cho cấp
xã hoặc cấp tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phân định thẩm
quyền
1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp, phù hợp với các nguyên tắc, quy định
về phân định thẩm quyền của Luật Tổ chức Chính
phủ năm 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2025.
2. Bảo đảm phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa
các cấp chính quyền địa phương; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng
lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.
3. Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền
chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
4. Xác định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về kết quả; không trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa chính
quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa
phương.
5. Bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường,
liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng
chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn; đáp ứng yêu cầu
quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi
số.
6. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm
công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc
tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định
của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người
dân, doanh nghiệp.
7. Bảo đảm không ảnh hưởng đến việc thực hiện các
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm tính công
khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát
quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước
cấp trên.
9. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ chuyển giao do ngân
sách nhà nước đảm bảo theo quy định.
Điều 3. Về phí, lệ phí
Việc giải quyết thủ tục hành chính có yêu cầu nộp
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí
cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính. Mức phí, lệ phí, việc
quản lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.
Chương II
PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN KHI
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
Mục 1. LĨNH VỰC HỘ TỊCH
Điều 4. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 7, Chương III của Luật Hộ tịch năm
2014 (sau đây gọi là Luật Hộ tịch), các Điều 1, 29, 31, 32, 33, 35,
36, 38, 39 và 41 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch được sửa đổi, bổ sung năm
2020, 2022, 2025 (sau đây gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP); thẩm quyền khai
thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch quy định tại Điều 8 của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020
của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực
tuyến được sửa đổi, bổ sung năm 2025.
Điều 5. Giải quyết việc đăng ký
hộ tịch
1. Cá nhân có quyền lựa chọn thực hiện thủ tục hành
chính về hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi cư trú; nơi cư trú của cá nhân
được xác định theo quy định của pháp luật về cư trú.
Trường hợp cá nhân lựa chọn thực hiện thủ tục hành
chính về hộ tịch không phải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc nơi
tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hỗ trợ
người dân nộp hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến đến đúng cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử,
đăng ký nhận cha, mẹ, con, đăng ký giám hộ, đăng ký thay đổi, chấm dứt giám hộ,
đăng ký giám sát việc giám hộ, chấm dứt giám sát việc giám hộ, đăng ký thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải có mặt tại cơ quan
đăng ký hộ tịch để ký vào Sổ hộ tịch.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch thực hiện theo
quy định tại mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác hộ tịch
Việc thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch, nội dung đăng
ký hộ tịch do cơ quan đăng ký hộ tịch cấp, đăng ký trái quy định pháp luật được
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 69, điểm h khoản 1 Điều 70 của
Luật Hộ tịch và giấy tờ hộ tịch, nội dung đăng ký hộ tịch do Sở Tư pháp cấp,
đăng ký trước đây trái quy định pháp luật, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật
theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014, thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước
về hộ tịch tại địa phương; cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử trong phạm vi địa phương quản lý; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện
công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thống kê số liệu đăng ký hộ tịch báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện việc đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điều 4 của
Nghị định này; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện công tác đăng ký, quản
lý hộ tịch và thống kê số liệu đăng ký hộ tịch trên địa bàn.
Điều 8. Cơ quan đăng ký hộ tịch,
công chức làm công tác hộ tịch
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật Hộ tịch bao gồm Ủy ban nhân dân cấp xã,
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài.
2. Công chức làm công tác hộ tịch ở địa phương là
công chức thực hiện nhiệm vụ tư pháp - hộ tịch cấp xã; công chức của Sở Tư pháp
được giao thực hiện công tác hộ tịch.
Mục 2. LĨNH VỰC NUÔI CON NUÔI
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp trong việc quản lý nuôi con nuôi
Việc kiểm tra, theo dõi tình hình nuôi con nuôi ở địa
phương được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 49 của Luật Nuôi
con nuôi năm 2010 (sau đây gọi là Luật Nuôi
con nuôi) và việc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình giải quyết
việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương do Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Điều 10. Rà soát, tìm người nhận
trẻ em làm con nuôi
Việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi được
thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi được
sửa đổi, bổ sung năm 2016, 2019, 2025 (sau đây gọi là Nghị định số 19/2011/NĐ-CP) và các quy định sau đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã định kỳ 06 tháng rà soát,
đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi, nếu không có công dân Việt Nam
thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã có
văn bản kèm theo hồ sơ trẻ em gửi Sở Tư pháp để tìm người nhận trẻ em làm con
nuôi.
2. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả
cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì cơ sở nuôi dưỡng
đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi, lập hồ sơ trẻ em bao gồm các
giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật
Nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến để cơ sở nuôi dưỡng gửi Sở Tư pháp kèm
theo hồ sơ trẻ em. Sở Tư pháp thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
Điều 11. Việc giải quyết các
thủ tục hành chính trong lĩnh vực nuôi con nuôi
1. Trường hợp người nhận con nuôi lựa chọn nộp hồ
sơ không phải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền giải quyết việc nuôi
con nuôi, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hỗ trợ
người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trực tuyến đến đúng Ủy ban
nhân dân cấp xã có thẩm quyền theo quy định.
2. Đối với các thủ tục hành chính yêu cầu thành phần
hồ sơ có Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại khoản 3 Điều 17 của
Luật Nuôi con nuôi, điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu
cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; cá
nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính này không phải nộp Phiếu lý lịch tư
pháp trong hồ sơ.
3. Giấy khám sức khỏe của người nhận con nuôi và của
người được giới thiệu làm con nuôi trong nước được quy định tại khoản
5 Điều 17 và điểm b khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi do bệnh viện đa
khoa hoặc phòng khám đa khoa hoặc Trung tâm y tế khu vực cấp.
Điều 12. Xác nhận công dân Việt
Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng
cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi
1. Việc xác nhận công dân Việt Nam thường trú ở khu
vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực
biên giới làm con nuôi được quy định tại khoản 3 Điều 22 của
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
2. Trình tự, thủ tục xác nhận công dân Việt Nam thường
trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở
khu vực biên giới làm con nuôi thực hiện theo quy định tại mục
II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương III
PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN KHI
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC
Điều 13. Người thực hiện chứng
thực
Người thực hiện chứng thực theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch được sửa đổi, bổ
sung năm 2025 (sau đây gọi là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP) bao gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; công chứng viên của tổ chức hành nghề công
chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao,
Cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 14. Thẩm quyền và trách
nhiệm chứng thực
Việc chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy
tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5; việc sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng, giao dịch được quy định tại Điều
38; sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực được quy định
tại Điều 39 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 15. Cộng tác viên dịch
thuật
1. Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
tại Điều 27 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được làm cộng
tác viên dịch thuật của Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi cả nước, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tiêu chuẩn, điều kiện của cộng tác viên
dịch thuật và lập danh sách cộng tác viên dịch thuật của cấp xã, báo cáo Sở Tư
pháp phê duyệt.
2. Việc niêm yết danh sách cộng tác viên, ký hợp đồng
cộng tác viên được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Điều 16. Đăng ký chữ ký mẫu
Người dịch là cộng tác viên của Ủy ban nhân dân cấp
xã phải đăng ký chữ ký mẫu tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký chữ ký mẫu,
người dịch phải nộp văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu và trực tiếp ký trước mặt
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã 03 chữ ký mẫu trong văn bản đề
nghị đăng ký chữ ký mẫu.
Điều 17. Chứng thực chữ ký người
dịch
1. Người dịch là cộng tác viên của Ủy ban nhân dân cấp
xã yêu cầu chứng thực chữ ký phải xuất trình bản dịch và giấy tờ, văn bản cần dịch.
Khi thực hiện chứng thực, người thực hiện chứng thực
phải đối chiếu chữ ký của người dịch trên bản dịch với chữ ký mẫu trước khi thực
hiện chứng thực; trường hợp nghi ngờ chữ ký trên bản dịch so với chữ ký mẫu thì
yêu cầu người dịch ký trước mặt.
2. Đối với người không phải là cộng tác viên dịch
thuật của Ủy ban nhân dân cấp xã mà tự dịch giấy tờ, văn bản phục vụ mục đích
cá nhân và có yêu cầu chứng thực chữ ký trên bản dịch thì phải xuất trình các
giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 31 của Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP. Người yêu cầu chứng thực phải ký trước mặt người thực
hiện chứng thực hoặc người có thẩm quyền theo quy định.
Chương IV
PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
02 CẤP TRONG LĨNH VỰC HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ, BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở
1. Việc hướng dẫn lồng ghép thực hiện pháp luật về
hòa giải ở cơ sở vào xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, làng, bản,
ấp, cụm dân cư; cung cấp thông tin miễn phí về chính sách, pháp luật liên quan
cho tổ chức, cá nhân được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của
Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hòa giải ở cơ sở (sau đây gọi là Nghị định số 15/2014/NĐ-CP);
xem xét, quyết định khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho
công tác hòa giải ở cơ sở của xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh trên cơ sở đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại điểm d khoản 2 Điều
4 của Nghị định số 15/2014/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở
tại địa phương, hỗ trợ tài liệu, phổ biến pháp luật phục vụ hoạt động hòa giải ở
cơ sở cho cá nhân quy định tại Điều 2 của Nghị định số
15/2014/NĐ-CP; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng tổ chức, cá
nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của xã, phường, đặc
khu khi cần thiết; xem xét, quyết định hỗ trợ khi hòa giải viên gặp tai nạn hoặc
rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải
được quy định tại Điều 18 của Nghị định số 15/2014/NĐ-CP.
3. Trình tự, xem xét thủ tục hỗ trợ khi hòa giải
viên gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực
hiện hoạt động hòa giải thực hiện theo mục III Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 19. Cơ quan giải quyết bồi
thường đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện gây thiệt hại trước ngày 01
tháng 7 năm 2025
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan giải quyết bồi
thường trong trường hợp hành vi gây thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc
nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2025.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan giải quyết bồi
thường trong trường hợp hành vi gây thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc
nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2025.
3. Cơ quan chuyên môn hoặc các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng là cơ
quan giải quyết bồi thường trong trường hợp hành vi gây thiệt hại của Ủy ban
nhân dân cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị đó kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều 20. Thẩm quyền xem xét
trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã và Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 19 của Nghị định này
tổ chức thực hiện việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ
gây thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 (sau đây gọi là Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước).
Điều 21. Xác định thiệt hại do
tài sản bị xâm phạm quy định tại Điều 23 của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
1. Thị trường quy định tại khoản 1
Điều 23 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là thị trường trong phạm
vi cấp xã nơi phát sinh thiệt hại thực tế.
Trường hợp thị trường cấp xã nơi phát sinh thiệt hại
thực tế không có tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ
thuật, tác dụng và chất lượng thì thị trường là thị trường cấp xã gần nhất với
nơi phát sinh thiệt hại thực tế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2. Giá thị trường để sửa chữa, khôi phục lại tài sản
bị hư hỏng quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước, Điều 3 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 68/2018/NĐ-CP)
là thị trường cấp xã.
Điều 22. Bảo đảm an ninh trật
tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai
1. Việc bảo đảm an ninh trật tự cho buổi trực tiếp
xin lỗi và cải chính công khai được quy định Điều 23 của Nghị định
số 68/2018/NĐ-CP thuộc trách nhiệm của Công an cấp xã.
2. Khi nhận được đề nghị bảo đảm an ninh, trật tự
cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai của cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại được quy định tại khoản 5
Điều 23 của Nghị định số 68/2018/NĐ-CP, cơ quan Công an cấp xã có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi
trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2027 trừ các trường hợp sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất
và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị
định này;
b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà
nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027
thì quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản
quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
3. Trong thời gian các quy định của Nghị định này
có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự,
thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch mà Ủy ban nhân
dân cấp huyện đã tiếp nhận nhưng chưa giải quyết xong hoặc đã giải quyết xong
nhưng sau đó phát sinh vấn đề liên quan cần xử lý thì chuyển giao cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú của người có yêu cầu tiếp tục giải quyết, xử lý. Trường
hợp người yêu cầu đã thay đổi nơi cư trú sang địa bàn cấp tỉnh khác hoặc cư trú
ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước đây có trách nhiệm xử
lý.
Trường hợp không xác định được Ủy ban nhân dân cấp
xã có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản này hoặc người yêu cầu đăng
ký hộ tịch không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp
nhận yêu cầu hoặc phản ánh của người dân. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc theo
uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp xã phù
hợp giải quyết, bảo đảm thuận lợi nhất cho người có yêu cầu. Sở Tư pháp có
trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người có yêu cầu nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân
dân cấp xã có thẩm quyền.
2. Trường hợp hồ sơ chứng thực mà Phòng Tư pháp đã
tiếp nhận nhưng chưa giải quyết xong hoặc đã giải quyết xong nhưng sau đó phát
sinh vấn đề liên quan cần xử lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm phân công Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi đặt trụ
sở giao dịch của tổ chức, doanh nghiệp đang có hồ sơ cần giải quyết hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã mới nơi đặt trụ sở cũ của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh để tiếp tục giải quyết, xử lý.
3. Đối với các vụ việc mà Ủy ban nhân dân cấp huyện
đã giải quyết bồi thường xong trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa thực hiện
hoặc đang thực hiện xem xét trách nhiệm hoàn trả thì kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2025, hành vi gây thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, đơn vị nào thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó tổ chức thực
hiện việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại
theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
4. Các nhiệm vụ, kinh phí, cơ sở vật chất đang thuộc
trách nhiệm của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện sẽ xử
lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
5. Trường hợp các nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật cấp huyện đã được phê duyệt trong kế hoạch năm 2025
nhưng chưa thực hiện xong thì chuyển giao cho Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo
dục pháp luật cấp tỉnh. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh
xem xét, quyết định việc triển khai các nhiệm vụ chưa thực hiện xong của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
Trường hợp các nhiệm vụ theo kế hoạch công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật năm 2025 của Ủy ban nhân dân, Phòng Tư pháp cấp huyện
chưa thực hiện xong thì chuyển giao cho Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp cấp tỉnh. Sở
Tư pháp có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định
triển khai các nhiệm vụ cho phù hợp với yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tại địa phương.
6. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có
thẩm quyền ban hành, cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa
hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng
theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
(Kèm theo Nghị định số 120/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)
I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
1. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, giải quyết việc
đăng ký hộ tịch quy định tại Điều 4 Nghị định này theo trình
tự, thủ tục quy định tại các Điều 36, 38, 40, 41, 42, 44, 47, 49, 50 và 52 của Luật Hộ tịch;
Điều 9, Điều 10, các điều từ Điều 29 đến Điều
42 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và quy định sau đây:
a) Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có quyền lựa chọn
nộp hoặc xuất trình bản giấy hoặc bản điện tử giấy tờ hộ tịch hoặc cung cấp
thông tin về giấy tờ hộ tịch của cá nhân đã được đăng ký, cơ quan đăng ký hộ tịch
có trách nhiệm tra cứu thông tin trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp không tra cứu được do không có thông tin
trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ
quan đăng ký hộ tịch yêu cầu người đi đăng ký hộ tịch nộp hoặc xuất trình giấy
tờ liên quan để chứng minh.
b) Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn có yếu
tố nước ngoài là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần
xác minh thì thời hạn kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
c) Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ,
con là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời hạn xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền giải quyết là 05 ngày làm
việc. Thời hạn niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của
người được nhận là cha, mẹ, con là 05 ngày làm việc.
d) Thời hạn giải quyết thủ tục ghi vào sổ hộ tịch
việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết
tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ; trường hợp phải xác minh thì thời hạn kéo dài nhưng không quá 08
ngày làm việc.
2. Trong trình tự, thủ tục thực hiện tại các quy định
nêu tại khoản 1 Mục này, các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện sẽ được chuyển giao tương ứng cho Ủy ban nhân dân cấp
xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các nhiệm vụ của Phòng Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp, công chức làm công tác hộ tịch cấp huyện sẽ được chuyển giao cho
công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN CÔNG DÂN VIỆT NAM
THƯỜNG TRÚ Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI ĐỦ ĐIỀU KIỆN NHẬN TRẺ EM CỦA NƯỚC LÁNG GIỀNG CƯ
TRÚ Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI LÀM CON NUÔI
1. Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới
nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng
làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14
của Luật Nuôi con nuôi.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhận con
nuôi phải có các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và được lập thành 01 bộ.
3. Người nhận con nuôi lựa chọn nộp hồ sơ cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thường trú thông qua hình thức nộp trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra hồ sơ và xác nhận nếu người đó có
đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định tại Điều 14 của Luật
Nuôi con nuôi. Văn bản xác nhận đủ điều kiện được trả cho người có yêu cầu
qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc dịch vụ bưu chính hoặc tại Trung tâm phục vụ
hành chính công của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc điểm tiếp nhận, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
4. Sau khi đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm
quyền của nước láng giềng, người nhận con nuôi phải làm thủ tục ghi chú việc
nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú theo quy định của
pháp luật về hộ tịch.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỖ TRỢ KHI HÒA GIẢI VIÊN
GẶP TAI NẠN HOẶC RỦI RO ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE, TÍNH MẠNG TRONG KHI THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ của hòa giải viên hoặc
gia đình hòa giải viên trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng
có xác nhận của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc Trưởng ban công tác Mặt trận trong
trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại là tổ trưởng tổ hòa giải. Văn bản đề nghị
hỗ trợ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu hỗ trợ; lý do yêu cầu hỗ
trợ.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử Biên bản xác nhận tình
trạng của hòa giải viên bị tai nạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy
ra tai nạn hoặc cơ quan công an nơi xảy ra tai nạn.
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử Giấy ra viện, hóa đơn
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử văn bản, giấy tờ hợp lệ
về thu nhập thực tế theo tiền lương, tiền công hằng tháng của người bị tai nạn
có xác nhận của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút, bao gồm: Hợp đồng lao động,
quyết định nâng lương của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động hoặc bản kê có
thu nhập thực tế của hòa giải viên bị tai nạn và các giấy tờ chứng minh thu nhập
thực tế hợp pháp khác (nếu có).
đ) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử Giấy chứng tử trong
trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng.
2. Hòa giải viên hoặc gia đình hòa giải viên trong
trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ
theo quy định tại khoản 1 Mục này trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định công nhận hòa giải viên hoặc trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định hỗ trợ và thực
hiện việc chi tiền hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.