BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2025/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng
5 năm 2025
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI
HÀNH LUẬT CÔNG CHỨNG
Căn cứ Luật Công chứng ngày 26 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 104/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị
định số 39/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Bổ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi
tiết khoản 6 Điều 11, khoản 4 Điều 32, khoản 5 Điều 38, khoản 4
Điều 48 của Luật Công chứng và một số biện pháp để tổ chức thực
hiện và hướng dẫn thi hành Luật Công chứng về đào tạo nghề công chứng;
thời gian công tác pháp luật; bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm;
bàn giao hồ sơ công chứng trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng
giải thể, chấm dứt hoạt động; việc báo cáo, kiểm tra về tổ chức, hoạt
động công chứng; các loại sổ và biểu mẫu trong hoạt động công chứng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối
với công chứng viên, viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện
công chứng
(sau đây gọi
là viên chức ngoại giao), tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan.
Chương II
ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG CHỨNG, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG CHỨNG HẰNG
NĂM
Điều 3. Đào tạo nghề
công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng
1. Đơn vị có chức năng đào tạo nghề công chứng
theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP
ngày 15 tháng
5 năm 2025 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng
là Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp.
2. Chương trình khung đào tạo nghề công chứng bao
gồm: tên chương trình; thời gian đào tạo; hình thức đào tạo; văn bằng tốt nghiệp;
mục tiêu đào tạo; đối tượng đào tạo; hình thức tuyển sinh; chuẩn đầu ra; nội dung
đào tạo của chương trình đào tạo và các nội dung khác có liên quan.
3. Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ
trợ tư pháp,
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng,
trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, ban hành chương trình khung đào tạo nghề
công chứng.
4. Giám đốc Học viện Tư pháp chịu trách nhiệm
xây dựng và ban hành chương trình chi tiết đào tạo nghề công chứng phù
hợp với chương trình khung đào tạo nghề công chứng được Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành.
Điều 4. Công nhận tương
đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài
1. Người được đào tạo nghề
công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau đây:
a) Có văn bản đào tạo nghề công chứng
tương đương được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài theo quy định tại điều ước quốc
tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên;
b) Có văn bằng đào tạo nghề
công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.
2. Người thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này lập 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận tương
đương văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài, nộp trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Bộ Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Giấy đề nghị công nhận
tương đương đào tạo nghề công chứng (Mẫu TP-CC-01);
b) Văn bằng và kết quả đào
tạo nghề công chứng ở nước ngoài.
Giấy tờ quy định tại
điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao
điện tử đã được hợp pháp hóa lãnh sự,
trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của
pháp luật, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải được chứng
thực chữ ký người dịch.
3. Trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công
nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Điều 5. Giấy tờ
chứng minh người thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06
tháng
1. Giấy tờ chứng minh người
thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 của Luật Công chứng là một hoặc một số
giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận kèm theo giấy tờ chứng
minh đã có thời gian giữ ngạch từ đủ 05 năm trở lên của một trong các chức
danh sau đây: Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, thẩm tra viên chính ngành
Tòa án,
chấp
hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính
ngành kiểm sát; trợ
giúp viên pháp lý
hạng
II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính,
nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;
b) Quyết định bổ nhiệm thừa phát lại và thẻ thừa
phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề thừa phát lại từ đủ 05
năm trở lên;
c) Chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư kèm
theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ đủ 05 năm trở lên;
d) Chứng chỉ hành nghề đấu giá kèm theo giấy tờ
chứng minh thời gian hành nghề đấu giá từ đủ 05 năm trở lên;
đ) Quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo
sư chuyên ngành luật; bằng tiến sĩ luật.
Trường hợp bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở
giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
e) Quyết định bổ nhiệm thẩm
tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao
cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp
lý
hạng
I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao
cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
g) Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh
thuộc
trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng theo quy định tại
khoản 3 Điều 11 của Luật Công chứng.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này là
bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.
Điều 6. Thời
gian công tác pháp luật và giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật
1. Thời gian công tác pháp luật theo quy định tại
khoản 4 Điều 10 của Luật Công chứng là thời gian giữ chức
danh, thời gian hành nghề hoặc làm công việc sau đây:
a) Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên; thẩm
tra viên ngành Tòa án, thư ký Tòa án; chấp hành viên, thẩm tra viên, thư ký
thi hành án dân sự; kiểm tra viên ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý; thanh tra
viên; trinh sát viên, cảnh sát viên; nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh
vực pháp luật;
b) Chuyên viên và chức danh tương đương trở lên
tại các vị trí việc làm yêu cầu trình độ cử nhân luật trở lên tại các cơ quan sau
đây: Cơ quan tư pháp, nội vụ, nội chính, pháp chế; cơ quan thi hành án dân sự; các
cơ quan tòa án, kiểm sát, thanh tra, kiểm tra; bộ phận pháp chế tại các doanh nghiệp;
công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã;
c) Thời gian hành nghề luật sư, đấu giá viên, quản
tài viên, thừa phát lại;
d) Thời gian làm nghiệp vụ công chứng, luật sư,
đấu giá tại
các tổ chức hành nghề
công chứng, luật sư, đấu giá.
2. Thời gian công tác pháp luật quy định tại
khoản 1 Điều này là thời gian công tác, làm việc liên tục hoặc cộng dồn.
3. Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật
theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật Công chứng và điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP là
một hoặc một số giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
tuyển
dụng, luân
chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng
minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được bổ nhiệm,
tuyển dụng hoặc ký hợp đồng từ đủ 03 năm trở lên đối với những người thuộc
trường hợp quy định tại điểm a, b và d khoản 1 Điều này;
b) Chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư; chứng
chỉ hành nghề đấu giá; chứng chỉ hành nghề quản tài viên; quyết định bổ nhiệm thừa
phát lại và thẻ thừa phát lại đối với những người thuộc trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này;
Chứng chỉ hành nghề hoặc các quyết định quy
định tại điểm này phải kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm
xã hội từ đủ 03 năm trở lên tương ứng với chức danh mà họ đảm nhận. Trường hợp người
quản lý doanh nghiệp trong lĩnh vực luật sư, đấu giá, quản lý thanh lý tài sản,
thừa phát lại mà không hưởng tiền lương hoặc người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động không thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không cần nộp kèm theo giấy tờ chứng
minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
c) Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian
công tác pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản chính
hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.
Điều 7. Nội
dung, hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Nội dung bồi dưỡng nghiệp
vụ công chứng hằng năm (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ) bao gồm một hoặc một
số vấn đề sau đây:
a) Quy tắc đạo đức hành
nghề công chứng;
b) Cập nhật, bổ sung kiến
thức pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Kỹ năng hành nghề công
chứng; kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng; các kỹ năng
bổ trợ cho hoạt động hành nghề công chứng;
d) Kỹ năng quản lý, tổ chức
và điều hành tổ chức hành nghề công chứng.
2. Việc bồi dưỡng nghiệp
vụ được thực hiện theo hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc
kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Tổ chức thực hiện bồi
dưỡng nghiệp vụ bao gồm:
a) Hiệp hội công chứng viên
Việt Nam;
b) Hội công chứng viên;
c) Học viện Tư pháp.
2. Công chứng viên có thể
lựa chọn tham gia một hoặc một số lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ do các
tổ chức nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện.
Điều 9. Thời
gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Thời gian tham gia bồi
dưỡng nghiệp vụ tối
thiểu là 02
ngày làm việc/năm (16 giờ/năm) liên tục hoặc cộng dồn trong năm đó.
2. Công chứng viên thuộc
một trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ mà vẫn được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong
năm đó:
a) Có bài nghiên cứu pháp
luật công chứng và pháp luật có liên quan đến công chứng đăng trên các tạp chí chuyên
ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết hoặc tham gia viết sách, giáo trình
về công chứng đã được xuất bản;
b) Là thành viên Ban soạn
thảo hoặc Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật về công chứng
hoặc thành viên Hội đồng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật về công chứng;
c) Tham gia Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ về công chứng;
d) Tham gia giảng dạy về
công chứng tại Học viện Tư pháp; giảng bài tại lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do các tổ
chức quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này thực hiện;
đ) Tham gia các khóa bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công chứng ở nước ngoài;
e) Là báo cáo viên trong
các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này hoặc hội thảo, tọa đàm đóng góp
ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về công chứng do Cục Bổ trợ tư pháp,
Học viện Tư pháp, Sở Tư pháp, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam tổ chức.
3. Những trường hợp sau
đây được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm:
a) Công chứng viên nữ đang
mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
b) Công chứng viên đang phải điều trị dài
ngày tại cơ sở khám chữa bệnh đối với những bệnh thuộc danh mục bệnh chữa trị dài
ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên, có giấy chứng nhận của cơ quan
y tế có
thẩm quyền.
Công chứng viên có trách
nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a,
b khoản này cho Hội
công chứng viên nơi mình là hội viên chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hằng năm. Hội công chứng viên
lập
danh sách công chứng viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong
năm đó,
gửi Sở
Tư pháp chậm nhất là ngày 25 tháng 12 hằng năm để Sở Tư pháp đăng tải trên
Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp (sau đây gọi
là Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp).
Điều 10. Giấy
tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Giấy tờ xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ bao gồm:
a) Giấy chứng nhận hoàn
thành bồi dưỡng nghiệp vụ do tổ chức thực hiện bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này cấp;
b) Tạp chí, sách, giáo trình
đã được đăng hoặc xuất bản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
9 của Thông tư này;
c) Quyết định thành
lập Ban soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc Hội đồng thẩm định văn
bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Thông
tư này;
d) Văn bản xác nhận
hoặc giấy tờ khác
chứng
minh đã tham gia các
hoạt động quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 9 của
Thông tư này.
Văn bản xác nhận hoặc giấy
tờ chứng nhận đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
9 của Thông tư này phải được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường
hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, được dịch ra tiếng
Việt và bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực chữ ký người dịch.
2. Công chứng viên
hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ nộp bản sao của một trong các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này cho Hội công chứng viên nơi mình là hội viên trước ngày
15 tháng 12 hằng năm, trừ trường hợp tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do chính Hội công
chứng viên nơi mình là hội viên thực hiện. Hội công chứng viên lập
và gửi danh sách hội viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sở
Tư pháp chậm nhất là ngày 25 tháng 12 hằng năm.
Sở Tư pháp đăng tải danh
sách công chứng viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ và danh sách
công chứng viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong
năm trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hằng
năm.
Điều 11. Trách
nhiệm của tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Tổ chức thực hiện bồi
dưỡng nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này
có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và công bố kế
hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm của tổ chức mình chậm nhất là cuối Quý I của
năm đó; trường hợp có thay đổi kế hoạch thì phải công bố chậm nhất là cuối Quý II
của năm đó;
b) Chuẩn bị nội dung, chương
trình, các điều kiện cần thiết khác và tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ theo kế hoạch
đã công bố;
c) Cấp giấy chứng nhận hoàn
thành bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chứng viên đủ điều kiện;
d) Thu, quản lý, sử dụng
chi phí thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
đ) Lập và đăng tải trên
Trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) danh sách công chứng viên đã tham gia
bồi dưỡng nghiệp vụ tại tổ chức mình theo từng năm.
2. Hiệp hội công chứng viên
Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ của
tổ chức thực hiện bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Ban hành văn bản hướng
dẫn nội dung trọng tâm bồi dưỡng nghiệp vụ theo từng năm cho các Hội công chứng
viên chậm nhất là cuối Quý I hằng năm;
c) Hướng dẫn, tổng
kết, đánh giá việc thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ của Hiệp hội công chứng viên Việt
Nam và các Hội công chứng viên;
d) Hướng dẫn việc thu, quản
lý, sử dụng chi phí thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ của các Hội công chứng viên.
Điều 12. Xử lý
vi phạm đối với công chứng viên, tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Công chứng viên vi phạm
nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật theo quy định của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam hoặc bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện bồi
dưỡng nghiệp vụ vi phạm quy định của Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
Điều 13. Mẫu thẻ công
chứng viên
1. Thẻ công chứng viên thực hiện theo Mẫu TP-CC-25 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sở Tư pháp in thẻ công chứng viên theo mẫu quy định tại khoản
1 Điều này
để thực hiện việc cấp, cấp lại thẻ công chứng viên cho công chứng
viên hành nghề tại địa phương theo quy định của Luật
Công chứng, Nghị định số 104/2025/NĐ-CP
và Thông tư này.
Điều 14. Cấp thẻ công
chứng viên
1. Phòng công chứng nộp
trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi
Phòng công chứng đặt trụ sở để đề nghị cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên
của tổ chức mình sau khi có quyết thành lập Phòng công chứng hoặc khi Phòng công chứng
bổ sung công chứng viên.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ công
chứng viên (Mẫu TP-CC-05);
b) Quyết định bổ nhiệm hoặc
bổ nhiệm lại công chứng viên kèm theo 02 ảnh 2cm x 3cm của mỗi công chứng viên (ảnh
chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ);
c) Giấy tờ chứng minh công
chứng viên là hội viên Hội công chứng viên tại địa phương.
Giấy tờ quy định tại
điểm b, c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ra quyết định và cấp thẻ cho công
chứng viên của Phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
có nêu rõ lý do.
2. Việc cấp thẻ cho công chứng viên của Văn phòng
công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21
của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP.
3. Sở Tư pháp cập nhật thông
tin về việc cấp thẻ công chứng viên trên phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ
Tư pháp, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp chậm nhất là trong
ngày làm việc tiếp theo của ngày ra quyết định. Thông tin được đăng tải gồm họ,
tên của công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng, số của quyết định cấp
thẻ công chứng viên và thời điểm quyết định có hiệu lực.
Điều 15. Thu
hồi thẻ công chứng viên
1. Thẻ công chứng viên bị
thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 38 của Luật
Công chứng.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định miễn nhiệm công chứng viên, Sở Tư pháp
nơi cấp thẻ công chứng viên ra quyết định thu hồi thẻ công chứng viên.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Phòng công chứng về việc công
chứng viên không còn hành nghề tại Phòng công chứng hoặc kể từ ngày quyết định chuyển
đổi, giải thể Phòng công chứng có hiệu lực, Sở Tư pháp nơi Phòng công chứng đặt
trụ sở ra quyết định thu hồi thẻ công chứng viên.
4. Trường hợp công chứng
viên không còn hành nghề tại Văn phòng công chứng thì việc thu hồi thẻ công chứng
viên được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số
104/2025/NĐ-CP.
Văn phòng công chứng thực
hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và c khoản
1 Điều 34 của Luật Công chứng thì đồng thời đề nghị Sở Tư pháp thu hồi thẻ của
công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng.
Văn phòng công chứng chấm
dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật
Công chứng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi
quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng có hiệu lực, Sở Tư pháp ra quyết
định thu hồi thẻ của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng đó.
5. Sở Tư pháp gửi quyết
định thu hồi thẻ công chứng viên, cập nhật thông tin về việc thu hồi thẻ công chứng
viên trên phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp,
đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp chậm nhất là trong
ngày làm việc tiếp theo của ngày ra quyết định thu hồi thẻ công chứng viên. Thông
tin được đăng tải gồm họ, tên của công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng,
số của quyết định thu hồi thẻ công chứng viên và thời điểm quyết định có hiệu lực.
6. Thẻ công chứng viên không
còn giá trị sử dụng kể từ ngày quyết định thu hồi thẻ có hiệu lực. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi thẻ có hiệu lực, người bị thu hồi
thẻ công chứng viên có trách nhiệm nộp thẻ công chứng viên cho Sở Tư pháp đã ra
quyết định.
Điều 16. Cấp lại thẻ
công chứng viên
1. Công chứng viên thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Công chứng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ
công chứng viên, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi
trường điện tử đến Sở Tư pháp nơi cấp thẻ công chứng viên.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ
công chứng viên (Mẫu TP-CC-08);
b) 02 ảnh chân dung cỡ 2cm
x 3cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ);
c) Thẻ công chứng viên đang
sử dụng (trong trường hợp thẻ bị hỏng).
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp quyết định cấp lại thẻ cho
công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
3. Trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi tên thì
việc cấp lại thẻ cho công chứng viên được thực hiện đồng thời với thủ tục thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP.
4. Thẻ công chứng viên cấp
lại được giữ nguyên số thẻ đã cấp trước đây.
Điều
17. Giấy tờ chứng minh nội dung đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động Văn
phòng công chứng
1. Giấy tờ chứng
minh nội dung đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP
bao gồm một hoặc một số giấy tờ sau đây phù hợp với nội dung đăng ký hoạt động
được đề nghị thay đổi:
a) Trường hợp Văn phòng
công chứng bổ sung công chứng viên: Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp
danh kèm theo giấy tờ chứng minh đã nộp đủ số vốn góp theo thoả thuận trong trường
hợp bổ sung công chứng viên hợp danh; hợp đồng lao động trong trường hợp bổ sung
công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động;
b) Trường hợp Văn phòng
công chứng giảm số lượng công chứng viên: Văn bản chấp thuận của các công chứng
viên hợp danh và văn bản thông báo về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật Công chứng hoặc giấy tờ
chứng minh công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong các
trường hợp theo quy định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều 27 của
Luật Công chứng hoặc quyết định miễn nhiệm công chứng viên hoặc văn bản chấm
dứt hợp đồng lao động với công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
c) Trường hợp Văn phòng
công chứng thay đổi Trưởng Văn phòng: Thỏa thuận bằng văn bản của các thành viên
hợp danh về việc thay đổi Trưởng Văn phòng hoặc tài liệu khác chứng minh Văn
phòng công chứng phải thay đổi Trưởng Văn phòng; giấy tờ chứng minh công chứng
viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở
lên;
d) Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng
công chứng: Giấy tờ chứng minh về trụ sở mới; thỏa thuận bằng văn bản
của các thành viên hợp danh về việc thay đổi địa chỉ trụ sở đối với Văn phòng
công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh;
đ) Trường hợp thay đổi tên của Văn phòng công chứng:
Văn bản thỏa thuận của các thành viên hợp danh về việc thay đổi tên của Văn phòng
công chứng;
e) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng
phần vốn góp hoặc bán Văn phòng công chứng: Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cho phép hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng phần vốn góp hoặc bán Văn phòng công
chứng.
2. Giấy đăng ký hoạt động
cấp lại được giữ nguyên số đã cấp trước đó.
Điều 18. Bàn giao hồ sơ
công chứng của Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động, tổ chức
hành nghề công chứng giải thể hoặc chấm dứt hoạt động
1. Việc bàn giao hồ sơ công chứng của Văn phòng
công chứng tạm ngừng hoạt động theo quy định tại khoản 4 Điều
32 của Luật Công chứng được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng
đăng ký hoạt động chỉ định 01 tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ công
chứng trên cơ sở thỏa thuận của Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động với tổ
chức hành nghề công chứng đó; trường hợp không thỏa thuận được thì Sở Tư
pháp tự mình chỉ định tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng.
Việc chỉ định tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng
và người có trách nhiệm bàn giao hồ sơ công chứng được ghi rõ trong quyết định tạm ngừng
hoạt động
của Văn phòng công chứng.
Thông tin về tên, địa chỉ
của tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng công chứng tạm ngừng
hoạt động được niêm yết tại trụ sở của Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động, đồng thời được
đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Sở Tư pháp trong thời gian ít nhất là 30 ngày kể từ
ngày quyết định tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng có hiệu
lực thi hành;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày quyết định tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng có hiệu
lực, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Hội công chứng viên, cơ
quan, tổ chức có liên quan, người có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tổ chức
hành nghề công chứng được chỉ định tiếp nhận hồ sơ để thống nhất về
phương thức bàn giao hồ sơ công chứng và được lập thành biên bản có chữ ký
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm này;
c) Khi có yêu cầu sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công
chứng, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cấp bản sao văn bản công chứng hoặc công chứng hợp đồng
thế chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật Công chứng, người có yêu cầu liên hệ với tổ
chức hành nghề công chứng được chỉ định tiếp nhận hồ sơ công chứng. Tổ chức hành nghề
công chứng được chỉ định và Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động thực hiện việc
bàn giao hồ sơ công chứng theo phương thức đã được thống nhất. Việc bàn giao phải được lập
thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia bàn giao;
d) Tổ chức hành nghề công chứng nhận bàn giao hồ
sơ có trách nhiệm cập nhật thông tin liên quan đến hồ sơ bàn giao vào cơ sở dữ liệu
công chứng
của địa phương từ thời
điểm nhận bàn giao;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Văn
phòng công chứng hết thời hạn tạm ngừng hoạt động, các hồ sơ công chứng đã được
bàn giao theo quy định tại điểm b, c khoản này được bàn giao lại cho Văn
phòng công chứng đó. Việc bàn giao lại cũng được lập thành biên bản theo
quy định của điểm b khoản này.
2. Việc bàn giao hồ sơ công chứng trong trường hợp
chỉ định tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ của tổ chức hành nghề
công chứng giải thể hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Công chứng được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có quyết định
giải thể Phòng công chứng hoặc quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng, Sở Tư pháp tổ chức việc bàn giao hồ sơ công chứng cho tổ chức
hành nghề công chứng được chỉ định tiếp nhận hồ sơ công chứng. Việc bàn giao hồ
sơ công
chứng phải
có sự tham gia của Hội công chứng viên và được lập thành biên bản, có chữ ký, đóng
dấu của đại diện Sở Tư pháp và các bên tham gia; trường hợp bên giao hồ sơ công chứng không ký thì ghi
rõ vào biên bản;
b) Trong trường hợp cá nhân, tổ chức có trách nhiệm
bàn giao hồ sơ công chứng mà không bàn giao hoặc không thể bàn giao thì Sở Tư pháp
phối hợp với các cơ quan có liên quan tại địa phương tổ chức bàn giao hồ sơ công chứng cho tổ chức hành
nghề công chứng được chỉ định tiếp nhận hồ sơ. Việc bàn giao hồ sơ công chứng phải
lập thành biên bản theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Tổ chức hành nghề công chứng nhận bàn giao hồ
sơ có trách nhiệm cập nhật thông tin liên quan đến hồ sơ công chứng bàn giao vào cơ
sở dữ liệu công chứng của địa phương từ thời điểm nhận bàn giao.
Điều 19. Lời
chứng của công chứng viên
1. Lời chứng của công chứng
viên là bộ phận cấu thành của văn bản công chứng.
2. Mẫu lời chứng ban hành
kèm theo Thông tư này bao gồm: Lời chứng của công chứng viên áp dụng chung đối với
giao dịch; lời chứng đối với hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và
bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng; lời chứng
đối với di chúc và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc; lời chứng đối
với văn bản phân chia di sản; lời chứng đối với văn bản từ chối nhận di sản; lời
chứng của công chứng viên áp dụng đối với giao dịch công chứng điện tử trực tiếp;
lời chứng của công chứng viên áp dụng đối với giao dịch công chứng điện tử trực
tuyến.
3. Khi thực hiện công chứng,
viên chức ngoại giao áp dụng các mẫu tương tự như Mẫu lời chứng của công chứng viên
áp dụng chung đối với giao dịch (Mẫu TP-CC-26); Mẫu
lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy
quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng (Mẫu TP-CC-27); Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với
di chúc và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc (Mẫu TP-CC-28); Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với
văn bản phân chia di sản (Mẫu TP-CC-29); Mẫu lời chứng
của công chứng viên đối với văn bản từ chối nhận di sản (Mẫu
TP-CC-30); Mẫu
lời
chứng của công chứng viên áp dụng đối với giao dịch công chứng điện tử trực tiếp
(Mẫu TP-CC-31); Mẫu lời chứng của công chứng
viên áp dụng đối với giao dịch công chứng điện tử trực tuyến (Mẫu
TP-CC-32) và thực hiện điều chỉnh các thông tin về chủ thể thực hiện, địa chỉ
trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện ngoại giao), ghi đầy đủ họ
tên của viên chức ngoại giao, viên chức ngoại giao ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Cơ
quan đại diện
ngoại
giao,
nơi lưu
và
các nội dung có liên quan khác để phù hợp với hoạt động công chứng, chứng thực
của viên chức ngoại giao.
4. Căn cứ vào quy định tại
khoản 1 Điều 48, Điều 50 của Luật Công chứng, các mẫu lời chứng
và ghi chú cách ghi lời chứng ban hành kèm theo Thông tư này, công chứng viên,
viên chức ngoại giao soạn thảo lời chứng phù hợp với từng giao dịch cụ thể.
Công chứng viên, viên chức
ngoại giao không được đưa vào lời chứng những nội dung nhằm trốn tránh, giảm bớt
trách nhiệm của mình hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 20. Sổ
yêu cầu công chứng, sổ công chứng và số công chứng
1. Sổ yêu cầu công chứng
do tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan đại diện ngoại giao lập để theo dõi
việc tiếp nhận yêu cầu công chứng và kết quả giải quyết yêu cầu công
chứng đó.
Sổ công chứng do tổ chức
hành nghề công chứng, Cơ quan đại diện ngoại giao lập để theo dõi, quản lý
các việc công chứng được thực hiện tại cơ quan, tổ chức của mình.
2. Sổ yêu cầu công chứng
và sổ công chứng quy định tại khoản 1 Điều này được lập theo từng năm, ngày
mở sổ là ngày 01 tháng 01, ngày khóa sổ là ngày 31 tháng 12 hằng năm. Sổ phải được
đánh số trang, viết liên tiếp theo thứ tự từ 01 cho đến hết sổ, không được bỏ trống
các dòng hoặc các trang, phải đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật. Khi
hết năm, tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số
việc công chứng đã thực hiện trong năm; người đứng đầu tổ chức hành nghề công chứng
xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu vào sổ.
Trường hợp tổ chức hành
nghề công chứng,
Cơ
quan đại diện ngoại giao lập sổ yêu cầu công chứng, sổ công chứng dưới dạng tệp
điện tử thì phải in và đóng thành sổ theo tháng hoặc theo quý tùy vào lượng
việc công chứng của tổ chức mình, đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp
luật. Việc lập sổ, ghi sổ và khóa sổ được thực hiện theo quy định tại khoản này.
3. Số công chứng là số thứ
tự ghi trong sổ công chứng, kèm theo năm thực hiện công chứng và ký hiệu CCGD
(viết tắt
của cụm từ “công chứng giao dịch”). Số thứ tự ghi trong sổ công chứng phải
ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm, không được lấy số kèm theo chữ cái, ký tự
khác; trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác thì phải lấy số thứ tự tiếp
theo của sổ trước.
4. Trường hợp cung cấp
dịch vụ công chứng điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan đại diện ngoại giao
lập sổ công chứng giao dịch điện tử riêng. Sổ được lập theo từng năm, ngày mở sổ
là ngày 01 tháng 01, ngày khóa sổ là ngày 31 tháng 12 hằng năm. Cuối mỗi tháng
hoặc mỗi quý, người đứng đầu tổ chức hành nghề công chứng xác nhận, ký số vào
sổ.
Số công chứng điện tử là
số thứ tự ghi trong sổ công chứng điện tử, kèm theo năm thực hiện công chứng và
ký hiệu CCGDĐT (viết
tắt của cụm từ “công chứng giao dịch điện tử”). Số thứ tự ghi trong
sổ công chứng điện tử phải ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm, không được
lấy số kèm theo chữ cái, ký tự khác.
Điều 21. Lập, quản lý và sử dụng sổ trong hoạt động công chứng
1. Tổ chức hành nghề công
chứng phải lập, bảo quản và lưu trữ các loại sổ sau đây:
a) Sổ yêu cầu công chứng
(Mẫu TP-CC-33); sổ công chứng giao dịch (Mẫu TP-CC-34); sổ công chứng giao dịch điện tử (Mẫu TP-CC-35) (nếu có cung cấp dịch vụ công chứng
điện tử);
b) Sổ chứng thực bản
sao; sổ chứng thực chữ ký; sổ chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của
pháp luật chứng thực;
c) Sổ theo dõi việc sử dụng
lao động (Mẫu TP-CC-36); sổ văn thư, lưu trữ, sổ kế
toán, tài chính và các loại sổ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan đại diện
ngoại
giao phải
lập, bảo quản và lưu trữ các loại sổ sau đây:
a) Sổ yêu cầu công chứng; sổ công chứng giao
dịch; sổ công chứng giao dịch điện tử (nếu có cung cấp dịch vụ công chứng
điện tử);
b) Sổ chứng thực bản
sao; sổ chứng thực chữ ký; sổ chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của
pháp luật chứng thực.
Cơ quan đại diện ngoại giao lập các sổ quy định
tại điểm a, b khoản này theo các mẫu tương tự như các mẫu sổ yêu cầu công chứng
(Mẫu TP-CC-33), sổ công chứng giao
dịch (Mẫu TP-CC-34), sổ công chứng giao dịch điện
tử (Mẫu TP-CC-35) (nếu có cung cấp dịch vụ công
chứng điện tử) ban hành kèm theo Thông tư này, các mẫu sổ theo quy định của pháp
luật chứng thực và điều chỉnh các thông tin về chủ thể, địa điểm, người ký, đóng
dấu Cơ quan đại diện ngoại giao và các nội dung khác có liên quan để phù hợp với hoạt
động công chứng, chứng thực của Cơ quan đại diện ngoại giao.
3. Việc lập, bảo quản, lưu
trữ
các
loại sổ theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật
về công
chứng, chứng thực, lao động, lưu trữ, thuế, tài chính và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều 22. Báo
cáo về tổ chức và hoạt động công chứng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương trong Báo cáo
kết quả công tác tư pháp hằng năm gửi Bộ Tư pháp.
2. Nội dung báo cáo về tổ
chức và hoạt động công chứng tại địa phương bao gồm những vấn đề
cơ bản sau đây:
a) Tình hình tổ chức và
hoạt động công chứng tại địa phương: Số lượng công chứng viên và tổ chức hành nghề
công chứng; việc cấp, cấp lại thẻ công chứng viên; việc thu hồi thẻ công chứng
viên; việc
thành lập và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng; kết quả hoạt động
của các tổ chức hành nghề công chứng (tổng số việc công chứng, chứng thực, số phí
công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng, phí chứng
thực và các chi phí khác);
b) Thuận lợi, khó khăn, vướng
mắc trong quá trình tổ chức và hoạt động công chứng và đề xuất, kiến nghị (nếu có);
c) Đánh giá công tác quản
lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương; đề xuất, kiến
nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
Điều 23. Kiểm
tra về tổ chức và hoạt động công chứng
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa
phương. Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Bộ Tư pháp hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Cục Bổ trợ tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực
hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng trong phạm vi toàn quốc. Cục Bổ
trợ tư pháp thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc
trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
Việc kiểm tra định kỳ phải
được lập kế hoạch; thời gian và nội dung kiểm tra phải được thông báo bằng văn bản
cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.
2. Việc kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Đối với tổ chức hành nghề công chứng: Việc đăng
ký hoạt động và đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi thẻ công chứng viên; việc giải quyết
các yêu cầu công chứng; việc lập, quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ sách và
các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan; thực hiện quy định về báo cáo, lao động,
thống kê, thuế,
tài chính, kế toán, phòng chống rửa tiền và việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ
khác của tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên hành nghề tại tổ chức theo
quy định của Luật Công chứng, các văn bản hướng
dẫn thi hành và pháp luật có liên quan.
b) Đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên: Việc kết nạp,
rút tên khỏi danh sách hội viên; bồi dưỡng nghiệp vụ; giải quyết, khiếu nại, tố
cáo; xử lý kỷ luật; việc thực hiện các quy định của pháp luật về báo cáo, tài chính,
kế toán, thống kê và việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác của tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng, các văn bản hướng dẫn thi hành,
Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và pháp luật có liên quan.
c) Đối với Sở Tư pháp: Việc thành lập Phòng công
chứng, Văn phòng công chứng; cấp, cấp lại, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
cấp, cấp lại, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý về tập sự hành nghề công chứng;
công tác kiểm tra, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; lập, quản lý, sử dụng sổ sách;
quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương và việc thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật
Công chứng, các văn bản hướng dẫn thi hành và pháp luật có liên quan.
3. Phương thức kiểm tra bao gồm: Kiểm tra trực tiếp; kiểm tra gián tiếp qua báo cáo.
4. Hình thức kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra theo kế hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Kiểm tra đột xuất khi
phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu
cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực hoặc do Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc cấp có thẩm quyền giao.
5. Thời hạn kiểm tra là
khoảng thời gian đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đối tượng kiểm tra. Tùy theo
hình thức, nội dung, phạm vi kiểm tra và các điều kiện bảo đảm, người ra Quyết định
kiểm tra xác định về thời hạn kiểm tra nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường
hợp cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra báo cáo người ra Quyết định kiểm tra gia hạn
thời hạn kiểm tra nhưng không quá 10 ngày làm việc.
6. Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết
định kiểm tra;
b) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết (thời
gian gia hạn tối đa bằng thời hạn kiểm tra đã thông báo trước đó);
c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin,
giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
d) Lập biên bản kiểm tra, xây dựng báo cáo kết quả
kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên
bản, báo cáo đó;
đ) Xử lý theo thẩm quyền và chuyển cơ quan có thẩm
quyền, người có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện vi phạm về tổ chức và hoạt
động công chứng;
e) Bảo mật thông tin liên quan đến quá trình kiểm
tra theo quy định của pháp luật.
7. Đối tượng kiểm tra có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Đối tượng kiểm tra có các quyền: Đề nghị thành
viên Đoàn kiểm tra và các cơ quan, tổ chức có liên quan giữ bí mật thông tin trong
quá trình kiểm tra theo quy định của pháp luật; nhận biên bản kiểm tra và yêu cầu
giải thích nội dung biên bản kiểm tra; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra; từ
chối cung cấp thông tin, giấy tờ, hồ sơ tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm
tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong quá trình kiểm tra và các quyền khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối tượng kiểm tra có các nghĩa vụ: Chấp hành
quyết định kiểm tra đã được ban hành; cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông
tin, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn
kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông
tin, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã cung cấp; ký biên bản kiểm tra sau khi kết thúc
kiểm tra; chấp hành quyết định của Đoàn kiểm tra và các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
8. Trình tự, thủ tục kiểm tra được tiến hành như
sau:
a) Công bố nội dung, chương trình kiểm tra khi bắt
đầu tiến hành kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng;
b) Đối chiếu, kiểm tra, đánh giá nội dung báo cáo
và các sổ sách, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu được xuất trình theo quy định của pháp
luật;
c) Lập biên bản vi phạm pháp luật (nếu có) trong
quá trình kiểm tra; lập biên bản kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng sau
khi kết thúc kiểm tra;
d) Ban hành Kết luận kiểm tra;
đ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong tổ chức và hoạt động công chứng
(nếu có).
9. Bộ Ngoại giao quyết định việc kiểm tra về tổ
chức và hoạt động công chứng do viên chức ngoại giao thực hiện ở nước ngoài theo
thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Biểu mẫu
kèm theo
Ban hành kèm theo Thông
tư này các
biểu mẫu
sau
đây:
1. Giấy đề nghị công nhận
tương đương đào tạo nghề công chứng (Mẫu TP-CC-01).
2. Đơn đề nghị bổ nhiệm
công chứng viên (Mẫu TP-CC-02).
3. Đơn đề nghị miễn nhiệm
công chứng viên (Mẫu TP-CC-03).
4. Đơn đề nghị bổ nhiệm
lại công chứng viên (Mẫu TP-CC-04).
5. Đơn đề nghị cấp thẻ công
chứng viên (Mẫu TP-CC-05).
6. Đơn đề nghị đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng và đề nghị cấp thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-06).
7. Đơn đề nghị thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng và đề nghị cấp/cấp lại/thu
hồi thẻ công chứng
viên (Mẫu TP-CC-07).
8. Đơn đề nghị cấp lại thẻ
công chứng viên (Mẫu TP-CC-08).
9. Đơn đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-09).
10. Đơn đề nghị đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất và đề nghị cấp thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-10).
11. Đơn đề nghị thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập và đề nghị cấp/cấp
lại/thu hồi thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-11).
12. Đơn đề nghị thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp
và đề nghị cấp/cấp lại/thu hồi thẻ công chứng viên (Mẫu
TP-CC-12).
13. Đơn đề nghị thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được bán và đề nghị cấp/cấp
lại/thu hồi thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-13).
14. Giấy chứng nhận hoàn
thành bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng (Mẫu TP-CC-14).
15. Quyết định cấp thẻ công
chứng viên hoặc
cấp
lại thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-15).
16. Quyết định thu hồi thẻ
công chứng viên (Mẫu TP-CC-16).
17. Quyết định cho phép
chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng (Mẫu
TP-CC-17).
18. Quyết định cho phép
thành lập Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-18).
19. Quyết định cho phép
hợp nhất Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-19).
20. Quyết định cho phép
sáp nhập Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-20).
21. Quyết định cho phép
chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng
công chứng (Mẫu TP-CC-21).
22. Quyết định cho phép
bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư
nhân (Mẫu TP-CC-22).
23. Giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-23).
24. Mẫu biển hiệu của tổ
chức hành nghề công chứng (Mẫu TP-CC-24).
25. Mẫu thẻ công chứng viên
(Mẫu TP-CC-25).
26. Mẫu lời chứng của công
chứng viên áp dụng chung đối với giao dịch (Mẫu TP-CC-26).
27. Mẫu lời chứng của công
chứng viên đối với hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy
quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng (Mẫu TP-CC-27).
28. Mẫu lời chứng của công
chứng viên đối với di chúc và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
di chúc (Mẫu TP-CC-28).
29. Mẫu lời chứng của công
chứng viên đối với văn bản phân chia di sản (Mẫu TP-CC-29).
30. Mẫu lời chứng của công
chứng viên đối với văn bản từ chối nhận di sản (Mẫu TP-CC-30).
31. Mẫu lời chứng của công
chứng viên áp dụng đối với giao dịch công chứng điện tử trực tiếp (Mẫu TP-CC-31).
32. Mẫu lời chứng của công
chứng viên áp dụng đối với giao dịch công chứng điện tử trực tuyến (Mẫu TP-CC-32).
33. Sổ yêu cầu công chứng
(Mẫu TP-CC-33).
34. Sổ công chứng giao dịch
(Mẫu TP-CC-34).
35. Sổ công chứng giao dịch
điện tử (Mẫu TP-CC-35).
36. Sổ theo dõi việc sử
dụng lao động (Mẫu TP-CC-36).
Điều 25. Trách
nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan có thẩm quyền,
công chức, viên chức, cá nhân được giao tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư để giải quyết thủ tục hành chính.
2. Việc khai thác, sử dụng
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực
tuyến: các thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động
điền vào biểu mẫu, người thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các
thông tin không được tự động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành
chính kê khai đầy đủ.
b) Trường hợp nộp hồ sơ giấy
(nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy
đủ trong biểu mẫu.
3. Các thông tin thuộc đối
tượng khai thác, sử dụng theo khoản 1 Điều này bao gồm: Giới tính; quốc tịch; nơi thường trú; nơi tạm trú; nơi ở hiện tại.
Điều 26. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng; Điều 3
Thông tư số 03/2024/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
sửa đổi, bổ sung 08 Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp
hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy
định tại khoản 29 Điều 30 của Thông tư số 01/2021/TT-BTP và các điểm l, m khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 03/2024/TT-BTP.
Điều 27. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Thẻ công chứng viên được
cấp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục có giá trị
sử dụng.
Trong trường hợp công chứng
viên thay đổi nơi hành nghề thì tổ chức hành nghề công chứng nơi chuyển đến đề nghị
cấp thẻ cho công chứng viên đó theo quy định tại Điều 14 của
Thông tư này; trường hợp công chứng viên không thay đổi tổ chức hành nghề công
chứng nhưng bị mất, bị hỏng thẻ, Văn phòng công chứng thay đổi tên thì công chứng
viên đề nghị cấp lại thẻ theo quy định tại Điều 16 của Thông tư
này. Việc cấp, cấp lại thẻ công chứng viên được thực hiện theo quy
định của Thông tư này.
Quyết định cấp, cấp lại thẻ công chứng viên
của Sở Tư pháp phải ghi rõ việc thu hồi thẻ công chứng viên đã cấp trước đây. Công
chứng viên nộp cho Sở Tư pháp thẻ công chứng viên đã được cấp; trường hợp thẻ đã
bị mất thì phải báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản.
2. Sổ công chứng giao dịch,
sổ theo dõi việc sử dụng lao động được lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành tiếp tục được sử dụng đến hết năm 2025, trừ trường hợp tổ chức hành nghề
công chứng muốn lập sổ theo quy định của Thông tư này.
3. Giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
tiếp tục được sử dụng. Việc cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng
công chứng đã được cấp Giấy đăng ký hoạt động trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định của Thông tư này./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
-
Các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Tòa án nhân dân dân tối cao;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
Bộ Tư pháp: Các Thứ trưởng, Văn phòng Bộ, Vụ TCCB, Vụ Công tác XDVBQPPL; Cục Kiểm
tra văn bản và Quản lý XLVPHC, Học viện Tư pháp;
-
UBND, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;
-
Công báo; Website Chính phủ;
-
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT,
Cục BTTP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai
Lương Khôi
|