NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Nghị
quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm
2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức
bộ máy nhà nước;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định về:
1. Phân định
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền
địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
2. Trình tự,
thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp
xã được phân định theo quy định của Nghị định này.
Điều 2. Nguyên tắc phân định thẩm quyền
1. Bảo đảm
phù hợp với quy định của Hiến pháp, phù hợp với
các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Bảo đảm
phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với
nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được phân định; không trùng lặp, chồng chéo, bỏ sót chức năng,
nhiệm vụ giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc
chính quyền địa phương.
3. Bảo đảm
phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền
riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
4. Bảo đảm
cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của cơ quan, xã hội,
người dân và doanh nghiệp; bảo đảm quyền con người, quyền công dân; tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền,
nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm
tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến
pháp và pháp luật; bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm
tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Bảo đảm
không ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Nguồn lực
thực hiện nhiệm vụ phân định thẩm quyền do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy
định.
Điều 3. Về phí, lệ phí
Các thủ tục
hành chính khi giải quyết mà phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí thì khi người dân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục
hành chính đồng thời nộp phí, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Mức phí, lệ
phí, việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.
Chương II
PHÂN ĐỊNH THẨM
QUYỀN KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Thẩm quyền trong lĩnh vực điện lực
1. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình vùng hạ
du đập thủy điện quy định tại điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập,
hồ chứa nước do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Trình tự,
thủ tục thực hiện thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công
trình hạ du đập thủy điện được quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Thẩm quyền trong lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng
1. Thẩm
quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc
lá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28; Điều 43 Nghị định số
67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống
tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định số 106/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh
doanh thuốc lá, Nghị định số 08/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và Nghị
định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
(sau đây gọi là Nghị định số 67/2013/NĐ-CP)
do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Trình tự,
thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá được
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công
nghiệp
Thẩm quyền
đề xuất xây dựng phương án phát triển, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên
địa bàn; hỗ trợ chủ đầu tư triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, quản lý
hiệu quả các cụm công nghiệp trên địa bàn; tiếp nhận, giải quyết hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm
công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 34; thẩm quyền quyết định
hỗ trợ đầu tư hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp; phê duyệt, thực hiện kế hoạch di dời
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vào cụm công nghiệp và hoạt động phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 34; thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, xử lý vi phạm pháp luật về đất
đai, đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
và các quy định khác về cụm công nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; định kỳ
hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Công Thương về tình hình cụm
công nghiệp trên địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định
số 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát
triển cụm công nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 32/2024/NĐ-CP)
do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Điều 7. Thẩm quyền trong lĩnh vực sản xuất rượu
1. Thẩm
quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép sản xuất rượu thủ công
nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn trong lĩnh vực sản
xuất rượu quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 25; Điều 33
Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh
doanh rượu được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 (sau
đây gọi là Nghị định số 105/2017/NĐ-CP) do Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Trình tự,
thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục
đích kinh doanh được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này.
3. Trình tự,
thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ rượu được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà
nước trong lĩnh vực điện lực
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực điện lực quy định tại khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 45; khoản 6 Điều 51 của Nghị định số
62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện
lực.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 62/2025/NĐ-CP trong lĩnh vực bảo vệ công trình
điện lực ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà
nước trong lĩnh vực hóa chất
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực hóa chất quy định tại điểm g khoản 6 Điều
20 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020,
Nghị định số 82/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 10
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 33/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện công ước cấm
phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học (sau đây gọi
là Nghị định số 113/2017/NĐ-CP).
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý
nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng quy định tại khoản
2 Điều 41 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý
nhà nước trong lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công nghiệp
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 7; điểm a khoản 1 Điều 9; khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều 10; khoản 1 Điều 15; khoản 2 Điều 17; khoản
5 Điều 19; khoản 4 Điều 23; khoản 2, khoản 3 Điều 24; khoản 3 Điều 29 Nghị định
số 32/2024/NĐ-CP.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý
nhà nước trong lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công nghiệp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thực hiện các quy định liên quan đến địa bàn cấp huyện, liên huyện trong
lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công nghiệp quy định tại khoản
1 Điều 2; điểm c khoản 2 Điều 4; điểm b khoản 1 Điều 6; điểm
a, điểm c khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 8; điểm a khoản 1 Điều 9; khoản 4 Điều
10 và sắp xếp, xử lý các đơn vị đã được giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định
số 32/2024/NĐ-CP.
Chương III
PHÂN ĐỊNH THẨM
QUYỀN KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
Điều 13. Thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh rượu
Thẩm quyền
tiếp nhận báo cáo tình hình sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có Giấy phép sản
xuất rượu để chế biến lại trên địa bàn xã trong lĩnh vực kinh doanh rượu quy định
tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Điều 14. Thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh khí
1. Thẩm
quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng
bán lẻ LPG chai trong lĩnh vực kinh doanh khí quy định tại khoản
3 Điều 44; Điều 45; Điều 46 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm
2018 của Chính phủ về kinh doanh khí được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 và Nghị
định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá (sau đây gọi là Nghị định số 87/2018/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Trình tự,
thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ
LPG chai được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực
kinh doanh rượu
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực kinh doanh rượu quy định tại khoản 2 Điều
4; khoản 2 Điều 14; khoản 3 Điều 31a; khoản
3 Điều 31b; khoản 2 Điều 31c; khoản 3 Điều 32; khoản 6 Điều
38 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực
kinh doanh khí
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực kinh doanh khí quy định tại khoản 3 Điều
59 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực
quản lý chợ
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý chợ quy định tại điểm a khoản 8
Điều 38; điểm 1 Mục I Phụ lục II; Mục V Phụ lục II Nghị định
số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản
lý chợ.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 2 Điều 77 Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng năm 2023.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Công Thương và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan
1. Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc
phân định thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này; hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc phân cấp, ủy quyền trong phạm vi thẩm quyền
đã được phân định theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về
tổ chức chính phủ, tổ chức chính quyền địa phương.
3. Trường
hợp có vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ
trưởng các bộ thừa ủy quyền của Chính phủ hướng dẫn áp dụng Nghị định này theo
quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm được giao tại
Nghị định này; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thẩm quyền,
trách nhiệm theo quy định tại Nghị định này. Báo cáo Bộ Công Thương kết quả thực
hiện trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thủ tục hành chính tại địa phương trên
cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm được
giao theo quy định tại Nghị định này. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Trường hợp
phát sinh vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thi hành, các chủ thể
được phân định thẩm quyền báo cáo các bộ, ngành liên quan để kịp thời xử lý,
tháo gỡ.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp
sau:
a) Bộ, cơ
quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời
gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;
b) Luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy
định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại
Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có
hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì các quy định tương ứng trong Nghị định
này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
3. Trong thời
gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền,
trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các mẫu
đơn, biểu mẫu ban hành kèm theo các Nghị định được quy định trong Nghị định này
được điều chỉnh, sử dụng theo thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đã được phân định
tại Nghị định này.
2. Đối với
những nhiệm vụ, thẩm quyền có thủ tục hành chính, cơ quan, tổ chức, người tiếp
nhận nhiệm vụ, thẩm quyền khi thực hiện chính quyền địa phương hai cấp thực hiện
thủ tục hành chính như đối với thủ tục hành chính hiện hành, trừ trường hợp được
quy định cụ thể tại Nghị định này. Trên cơ sở thủ tục hành chính hiện hành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền có thể quy định cụ thể phù hợp với tình
hình địa phương, nhưng phải bảo đảm không làm tăng thêm thủ tục thành phần hồ
sơ, thời hạn, chi phí giải quyết thủ tục hành chính.
3. Các nội
dung công việc, nhiệm vụ đang được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thụ lý, giải quyết được chuyển giao cho Ủy
ban nhân dân cấp xã gắn với phạm vi địa bàn của người dân, doanh nghiệp tiếp tục
thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền, trách nhiệm quy định tại Nghị định này. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều phối nhiệm vụ
này.
4. Các hồ
sơ, giấy tờ đã được cơ quan, người có thẩm quyền phân cấp ban hành trước ngày
nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn
thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo thời hạn ghi trên hồ sơ, giấy tờ đó cho
đến khi hết thời hạn. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu được sửa đổi, cấp
lại hồ sơ, giấy tờ thì có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được
phân cấp giải quyết.
5. Một số
nội dung thuộc thẩm quyền của cấp huyện nhưng không làm phát sinh thủ tục, thẩm
quyền, trách nhiệm khi thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp sẽ được cập nhật
để phục vụ việc sửa đổi, bổ sung tại các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể, có
liên quan.
6. Các nội
dung công việc, nhiệm vụ, thẩm quyền, thủ tục khác thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Công Thương không quy định tại Nghị định này được tiếp tục thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|
PHỤ LỤC I
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT PHƯƠNG
ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI CHO CÔNG TRÌNH HẠ DU ĐẬP THỦY ĐIỆN THUỘC THẨM QUYỀN PHÊ
DUYỆT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Kèm theo Nghị định số 139/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)
1. Chủ đầu
tư xây dựng đập, hồ chứa nước đề nghị phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho
công trình, vùng hạ du đập nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt hạng mục nhà máy thuỷ điện. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ
trình đề nghị phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du
đập;
b) Dự thảo
phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập;
c) Báo cáo kết
quả tính toán kỹ thuật;
d) Văn bản
góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan;
đ) Các tài liệu
khác liên quan kèm theo (nếu có).
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã phê duyệt phương án ứng phó thiên tai đối với đập, hồ chứa nước
và vùng hạ du đập trên địa bàn 01 xã. Đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập
trên địa bàn từ 02 xã trở lên và theo điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị
định số 114/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án ứng
phó thiên tai.
Trình tự,
thủ tục phê duyệt phương án ứng phó thiên tai đối với đập, hồ chứa nước và vùng
hạ du đập do cấp tỉnh thực hiện theo quy định của khoản này thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
xã thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt phương án để
hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;
4. Trong thời
hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết,
xem xét phê duyệt phương án; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp xã trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt và thông
báo lý do bằng văn bản.
PHỤ LỤC II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP BÁN LẺ SẢN PHẨM THUỐC LÁ
(Kèm theo Nghị định số 139/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng
6 năm 2025 của Chính phủ)
I. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP BÁN LẺ SẢN PHẨM THUỐC LÁ
1. Điều kiện
cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:
a) Thương nhân được
thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Địa điểm
kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy
định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá
năm 2012.
2. Thương nhân đủ
điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ theo quy định
tại Điều 27 của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP, 01 bộ gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đặt trụ sở chính, thương nhân lưu 01 bộ. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
b) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
Giấy chứng nhận mã số thuế;
c) Bản sao
các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn
sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.
3. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc
lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
4. Trường
hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ của thương nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản yêu cầu thương nhân bổ
sung hồ sơ.
II. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP BÁN LẺ SẢN PHẨM THUỐC LÁ
1. Đối với
trường hợp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá đã được cấp hết thời hạn hiệu lực,
trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, thương nhân bán lẻ sản phẩm
thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh đến
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại
như đối với trường hợp cấp mới.
2. Trường
hợp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần,
bị rách, nát hoặc bị cháy, thương nhân được cấp phép phải lập, nộp 01 bộ hồ sơ
đề nghị cấp lại tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp lại;
b) Bản sao
Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá (nếu có).
Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét và cấp lại Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. Trường hợp tổ chức, cá
nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp phép
sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.
III. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP BÁN LẺ SẢN PHẨM THUỐC LÁ
1. Trường
hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá, tổ chức,
cá nhân phải lập, nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản
phẩm thuốc lá cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đề nghị sửa đổi, bổ sung;
b) Bản sao
Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá đã được cấp;
c) Các tài liệu
chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.
2. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. Trường hợp
tổ chức, cá nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp
xã sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.
PHỤ LỤC III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH
(Kèm theo Nghị định số 139/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng
6 năm 2025 của Chính phủ)
I. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH
1. Thương nhân đủ
điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng)
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thương nhân đặt cơ sở sản xuất. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo Mẫu số
01 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP;
b) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ
kinh doanh;
c) Bản sao
Bản công bố sản phẩm rượu hoặc bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc
Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có
quy chuẩn kỹ thuật); bản sao Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm,
trừ trường hợp đối với cơ sở thuộc loại kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ theo quy định
của pháp luật về an toàn thực phẩm;
d) Bản liệt
kê tên hàng hóa rượu kèm theo bản sao nhãn hàng hóa rượu mà tổ chức, cá nhân sản
xuất hoặc dự kiến sản xuất.
2. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban nhân dân
cấp xã xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối
cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp
chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
II. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH
1. Trường
hợp cấp lại do hết thời hạn hiệu lực
Thương nhân phải
nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thương nhân
đặt cơ sở sản xuất trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm
quyền, thủ tục cấp lại đối với quy định lại khoản này áp dụng như quy định đối
với trường hợp cấp mới.
2. Trường
hợp cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng
a) Thương nhân nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng)
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thương nhân đặt cơ sở sản xuất. Hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP và bản gốc hoặc bản sao giấy
phép đã cấp (nếu có);
b) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã
căn cứ vào hồ sơ đã lưu và hồ sơ đề nghị cấp lại của thương nhân để xem xét và
cấp lại giấy phép theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP. Thời hạn của giấy phép được giữ
nguyên như cũ.
Trường hợp
chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải có văn bản yêu cầu bổ sung. Trường hợp từ chối cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
III. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH
KINH DOANH
1. Trường
hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép, thương nhân phải nộp 01 bộ hồ sơ trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thương nhân đặt cơ sở sản xuất.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP;
b) Bản sao
giấy phép đã được cấp;
c) Các tài liệu
chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị
định số 105/2017/NĐ-CP. Trường hợp từ chối
cấp sửa đổi, bổ sung phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp
chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy
ban nhân dân cấp xã sửa đổi, bổ sung giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
PHỤ LỤC IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG GIẤY PHÉP BÁN LẺ RƯỢU
(Kèm theo Nghị định số 139/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ)
I. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP BÁN LẺ RƯỢU
1. Điều kiện
bán lẻ rượu
a) Là doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định
của pháp luật;
b) Có quyền
sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng;
c) Có văn bản
giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân
phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.
2. Thương nhân đủ
điều kiện bán lẻ rượu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến
(nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thương nhân đặt trụ sở
chính. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP;
b) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ
kinh doanh;
c) Bản sao
hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến
làm địa điểm bán lẻ;
d) Bản sao
văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu,
thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.
3. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban nhân dân
cấp xã xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối
cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trường
hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
II. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP BÁN LẺ RƯỢU
1. Trường
hợp cấp lại do hết thời hạn hiệu lực
Thương nhân phải
nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thương nhân đặt
trụ sở chính trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền,
thủ tục cấp lại đối với quy định tại khoản này áp dụng như quy định đối với trường
hợp cấp mới.
2. Trường
hợp cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng
a) Thương nhân nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng)
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thương nhân đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm: Đơn
đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP và bản gốc hoặc bản sao giấy
phép đã cấp (nếu có);
b) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã
căn cứ vào hồ sơ đã lưu và hồ sơ đề nghị cấp lại của thương nhân để xem xét và
cấp lại giấy phép theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP. Thời hạn của giấy phép được giữ
nguyên như cũ.
Trường hợp
chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải có văn bản yêu cầu bổ sung. Trường hợp từ chối cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
III. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP BÁN LẺ RƯỢU
1. Trường
hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép, thương nhân phải nộp 01 bộ hồ sơ trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thương nhân đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP;
b) Bản sao
giấy phép đã được cấp;
c) Các tài liệu
chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị
định số 105/2017/NĐ-CP. Trường hợp từ chối
cấp sửa đổi, bổ sung phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp
chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy
ban nhân dân cấp xã sửa đổi, bổ sung giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
PHỤ LỤC V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN CỬA HÀNG BÁN LẺ LPG CHAI
(Kèm theo Nghị định số 139/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ)
I. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN CỬA HÀNG BÁN LẺ LPG CHAI
1. Thương nhân
đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định
số 87/2018/NĐ-CP gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa
hàng bán lẻ LPG chai trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử đến
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt địa điểm kinh doanh.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai bao gồm:
a) Giấy đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo Mẫu số 05 tại
Phụ lục kèm theo Nghị định số 87/2018/NĐ-CP;
b) Bản sao
hợp đồng bán LPG chai với thương nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu
lực;
c) Tài liệu
chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.
2. Trường
hợp thương nhân chưa đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản yêu cầu
thương nhân bổ sung.
3. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Thương nhân
khi nộp hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện phải nộp phí thẩm định điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.
5. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện có thời hạn hiệu lực là 10 năm kể từ ngày cấp mới.
II. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN CỬA HÀNG BÁN LẺ LPG CHAI
1. Trong trường
hợp cần cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Nghị định 87/2018/NĐ-CP,
thương nhân gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 12 tại Phụ lục
kèm theo Nghị định 87/2018/NĐ-CP đến Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đặt địa điểm kinh doanh.
2. Trên cơ sở
kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được lưu, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp lại Giấy chứng nhận.
Nội dung, thời hạn Giấy chứng nhận cấp lại không thay đổi. Giấy chứng nhận cấp
lại phải có quy định hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận bị mất, sai sót, hư hỏng.
III. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN CỬA HÀNG BÁN LẺ LPG CHAI
1. Trong trường
hợp cần điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 45 Nghị định 87/2018/NĐ-CP,
thương nhân gửi Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận theo Mẫu số 12 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định số 87/2018/NĐ-CP và
giấy tờ, tài liệu liên quan chứng minh nội dung thay đổi đến Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đặt địa điểm kinh doanh.
2. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã
cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận không
thay đổi.