THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP VÀ PHÂN ĐỊNH
THẨM QUYỀN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG HAI CẤP
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Căn cứ
Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về
xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ
Nghị định số 37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ
Nghị định số 142/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về
phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ
Nghị định số 143/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về
phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về phân quyền, phân cấp và
phân định thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương hai cấp trong lĩnh giáo dục.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
quy định về phân quyền, phân cấp và phân định thẩm quyền thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh giáo dục được
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Thông tư này
áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, chính quyền
địa phương, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong lĩnh
vực giáo dục.
Điều 2. Nguyên tắc phân quyền, phân cấp và phân định thẩm quyền
1. Bảo đảm
phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về
phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ
chức chính quyền địa phương và các Nghị định của Chính phủ về phân quyền, phân
cấp và phân định thẩm quyền trong lĩnh vực giáo dục.
2. Bảo đảm
phân quyền, phân cấp, phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa
phương phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm
quyền; không trùng lặp, chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa chính quyền
địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương
trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục.
3. Bảo đảm
không ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về
lĩnh vực giáo dục mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Nguồn lực
thực hiện nhiệm vụ phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền do ngân sách nhà
nước bảo đảm theo quy định.
Điều 3. Về phí, lệ phí
Các thủ tục
hành chính khi giải quyết mà phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí thì khi người dân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục
hành chính đồng thời nộp phí, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Mức phí, lệ
phí, việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.
Điều 4. Nguyên tắc khai thác, sử dụng dữ liệu điện tử
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm khai thác dữ liệu điện tử đã có trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác để bổ sung
thông tin vào hồ sơ của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử, không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp, xuất trình giấy tờ, tài liệu
mà thông tin đã được khai thác trong các cơ sở dữ liệu; trừ trường hợp sử dụng
cho mục đích xác minh, thẩm tra lại tính xác thực của thông tin, giấy tờ, tài
liệu đã được số hóa.
Chương II
PHÂN QUYỀN, PHÂN
CẤP VÀ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG HAI CẤP TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Điều 5. Quản lý văn bằng, chứng chỉ
1. Thẩm
quyền quản lý việc sử dụng phôi văn bằng, chứng chỉ và chịu trách nhiệm về việc
cấp văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế quản
lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt
nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại
học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư số
21/2019/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là Thông
tư số 21/2019/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thay thế
cụm từ “Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại
Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT.
3. Đối với
văn bằng, chứng chỉ do Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành, thì việc cấp lại; cấp bản sao từ sổ gốc; chỉnh sửa nội dung
ghi trên văn bằng, chứng chỉ; thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ do Sở Giáo dục
và Đào tạo thực hiện.
4. Điều chỉnh
thời hạn thực hiện thủ tục cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc và chỉnh sửa
nội dung văn bằng, chứng chỉ quy định tại Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT như sau:
a) Đối với
trường hợp cùng một lúc yêu cầu cấp bản sao từ nhiều sổ gốc, yêu cầu số lượng
nhiều bản sao, nội dung văn bằng, chứng chỉ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà
cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 31 Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT thì
thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 01 (một) ngày làm việc hoặc
dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao;
b) Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh
sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không
chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 6. Tổ chức thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học
1. Thẩm
quyền tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài, gửi hồ sơ đăng
ký đánh giá ngoài được chấp nhận về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường tiểu
học quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy định về kiểm định chất lượng
giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học ban hành kèm
theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 22/2024/TT-BGDĐT
ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là
Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thẩm
quyền tổ chức thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận
đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học quy định tại Điều 42
Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
3. Thay thế
cụm từ “Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại
Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT.
4. Bỏ cụm
từ “hoặc trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo”, “hoặc lãnh đạo,
chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo”, “phòng giáo dục và đào tạo” tại Điều 29; cụm từ “Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện”, “Ủy ban
nhân dân cấp huyện” tại Điều 42 Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT.
5. Điều chỉnh
thời hạn thực hiện việc thành lập đoàn đánh giá ngoài và triển khai các bước
trong quy trình đánh giá ngoài trường tiểu học, cấp Chứng nhận trường đạt kiểm
định chất lượng giáo dục và cấp Bằng công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT như sau:
a) Sở Giáo
dục và Đào tạo có trách nhiệm: Thực hiện việc thành lập đoàn đánh giá ngoài
theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và triển khai các bước
trong quy trình đánh giá ngoài theo quy định tại Điều 28 của
Quy định này trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày thông tin cho Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc trường tiểu học hồ sơ đã được chấp nhận để đánh giá ngoài;
b) Cấp Chứng
nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục: Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn đánh giá ngoài, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo ra quyết định cấp Chứng nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục
theo cấp độ trường tiểu học đạt được;
c) Cấp Bằng
công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo của đoàn đánh giá ngoài, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo ra quyết định cấp Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia cho trường tiểu
học.
Điều 7. Tổ chức thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở
1. Thẩm
quyền tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài, gửi hồ sơ đăng
ký đánh giá ngoài được chấp nhận về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung
học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học
cơ sở (sau đây gọi là trường trung học) quy định tại khoản 1 Điều
27 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối
với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng
8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 22/2024/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo (sau đây gọi là Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện.
2. Thẩm
quyền tổ chức thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận
đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học quy định tại Điều 42
Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
3. Thay thế
cụm từ “Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại
Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT.
4. Bỏ cụm
từ “hoặc trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo”, ‘'hoặc lãnh đạo,
chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo”, “phòng giáo dục và đào tạo” tại Điều 29; cụm từ “Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện”, “Ủy ban
nhân dân cấp huyện” tại Điều 42 Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT.
5. Điều chỉnh
thời hạn thực hiện việc thành lập đoàn đánh giá ngoài và triển khai các bước
trong quy trình đánh giá ngoài trường trung học, cấp Chứng nhận trường đạt kiểm
định chất lượng giáo dục và cấp Bằng công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc
gia quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT như sau:
a) Sở Giáo
dục và Đào tạo có trách nhiệm: Thực hiện việc thành lập đoàn đánh giá ngoài
theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và triển khai các bước
trong quy trình đánh giá ngoài theo quy định tại Điều 28 của
Quy định này trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày thông tin cho Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc trường trung học hồ sơ đã được chấp nhận để đánh giá ngoài;
b) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn đánh giá ngoài, Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cấp Chứng nhận trường đạt kiểm định chất
lượng giáo dục theo cấp độ trường trung học đạt được;
c) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn đánh giá ngoài, Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cấp Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia cho trường trung học.
Điều 8. Tổ chức thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non
1. Thẩm
quyền tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài, gửi hồ sơ đăng
ký đánh giá ngoài được chấp nhận về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường mầm
non quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy định về kiểm định chất lượng
giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non ban hành kèm
theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 22/2024/TT-BGDĐT
ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là
Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thẩm
quyền tổ chức thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận
đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non quy định tại Điều 42
Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
3. Thay thế
cụm từ “Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại
Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT.
4. Bỏ cụm
từ “hoặc trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo”, “hoặc lãnh đạo,
chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo”, “phòng giáo dục và đào tạo” tại Điều 29; cụm từ “Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện”, “Ủy ban
nhân dân cấp huyện” tại Điều 42 Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT.
5. Điều chỉnh
thời hạn thực hiện việc thành lập đoàn đánh giá ngoài và triển khai các bước
trong quy trình đánh giá ngoài trường mầm non, cấp Chứng nhận trường đạt kiểm định
chất lượng giáo dục và cấp Bằng công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia quy
định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT như sau:
a) Sở Giáo
dục và Đào tạo có trách nhiệm: Thực hiện việc thành lập đoàn đánh giá ngoài
theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và triển khai các bước
trong quy trình đánh giá ngoài theo quy định tại Điều 28 của
Quy định này trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày thông tin cho Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc trường mầm non hồ sơ đã được chấp nhận để đánh giá ngoài;
b) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn đánh giá ngoài, Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cấp Chứng nhận trường đạt kiểm định chất
lượng giáo dục theo cấp độ trường mầm non đạt được;
c) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn đánh giá ngoài, Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cấp Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia cho trường mầm non.
Điều 9. Tổ chức thực hiện xây dựng trường học an toàn, phòng, chống
tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên
1. Thẩm
quyền thống kê, tổng hợp kết quả đánh giá trường học an toàn, phòng, chống tai
nạn thương tích đối với các nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 18/2023/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 10
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn xây dựng trường học an
toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên (sau đây gọi là Thông tư số 18/2023/TT-BGDĐT) do Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thay thế
cụm từ “báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh” tại khoản 3 Điều 12; cụm từ “Phòng Giáo dục và
Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại Điều 13, Điều
15 Thông tư số 18/2023/TT-BGDĐT.
3. Bỏ cụm
từ “và các nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại
khoản 3 Điều 12 Thông tư số 18/2023/TT-BGDĐT.
Điều 10. Tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại thể lực cho học
sinh, sinh viên
1. Thẩm
quyền chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại thể
lực cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý quy định
tại khoản 2 Điều 17 Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực
học sinh, sinh viên ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày
18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là Quyết
định số 53/2008/QĐ-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thay thế
cụm từ “các Phòng Giáo dục” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại khoản 1 Điều 17 Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT.
Điều 11. Tổ chức thực hiện quy định về chữ thập đỏ trong trường
học
1. Thẩm
quyền tổ chức thực hiện quy định về chữ thập đỏ trong trường học quy định tại Điều 11 Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong
trường học (sau đây gọi là Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện.
2. Thay thế
cụm từ “các Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại
khoản 2 Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT.
Điều 12. Tổ chức thực hiện quy định về sử dụng thư điện tử và cổng
thông tin điện tử
1. Thẩm
quyền hướng dẫn, triển khai tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng
thông tin điện tử; đưa nội dung xây dựng, nâng cấp, quản lý, vận hành hệ thống
thư điện tử, cổng thông tin điện tử vào kế hoạch công tác hằng năm; báo cáo kết
quả triển khai tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử
quy định tại Điều 14 Thông tư số 37/2020/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 10 năm 2020 quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng
thông tin điện tử tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên (sau đây gọi
là Thông tư số 37/2020/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thẩm
quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp hạng hoạt động hệ thống thư điện tử, cổng
thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục trực thuộc; công khai kết quả trên cổng
thông tin điện tử quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông tư số
37/2020/TT-BGDĐT do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
3. Thay thế
cụm từ “Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại khoản 1, 2 Điều 1, khoản 3 Điều 2, khoản 1 Điều 10, khoản 1, 3 Điều
13, khoản 4 Điều 16; cụm từ “Trưởng phòng các Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng
cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã” tại Điều 18 Thông tư số
37/2020/TT-BGDĐT.
Điều 13. Tổ chức thực hiện quy định về phòng học bộ môn
1. Thẩm
quyền tổ chức thực hiện quy định về phòng học bộ môn quy định lại Điều 19 Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông ban
hành kèm theo Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT) do Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thay thế
cụm từ “Phòng Giáo dục và Đào tạo” tại khoản 2 Điều 18 và khoản
3 Điều 20 bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã”; cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp
huyện” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại khoản 3 Điều
19; cụm từ “Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện lập” bằng cụm từ “Tổ chức lập,
quyết định theo thẩm quyền” tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số
14/2020/TT-BGDĐT.
Điều 14. Tổ chức thực hiện quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở
giáo dục mầm non và phổ thông
1. Thẩm
quyền đánh giá và công nhận thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 25 Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ
sở giáo dục mầm non và phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là
Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thẩm
quyền tổ chức thực hiện quy định Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm
non và phổ thông quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư số
16/2022/TT-BGDĐT do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
3. Thay thế
các cụm từ: “cấp huyện”, “cấp xã, huyện” bằng cụm từ “cấp xã” tại Điều 4; cụm từ “Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện đầu tư” bằng
cụm từ “Tổ chức lập, quyết định theo thẩm quyền dự án đầu tư” tại điểm a khoản 2 Điều 26; cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng
cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại điểm c khoản 2 Điều 26;
cụm từ: “Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại Điều 25, Điều 26 Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT.
Điều 15. Tổ chức thực hiện quy định về tài trợ cho các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
1. Thẩm quyền
tổ chức thực hiện quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân quy định tại Điều 11 Thông tư số
16/2018/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
(sau đây gọi là Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thay thế
cụm từ “Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại khoản 1, 2 Điều 5 và khoản 1 Điều 14; từ “huyện” bằng từ “xã”
tại khoản 1 Điều 9; cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng
cụm từ “Sở Giáo dục và Đào tạo” tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số
16/2018/TT-BGDĐT.
Điều 16. Tổ chức thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc
phòng và an ninh
1. Thẩm
quyền chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các trường tiểu học và trường trung học cơ sở
quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 08/2024/TT-BGDĐT
ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn lồng
ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường
trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Thông tư số
08/2024/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thay thế
cụm từ “Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại Điều 9, điểm b khoản 1 Điều 10, Điều 11 Thông tư số
08/2024/TT-BGDĐT.
Điều 17. Tổ chức thực hiện quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và
đào tạo
1. Thẩm
quyền hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc phạm
vi quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo quy định tại khoản
4 Điều 11 Thông tư số 42/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo (sau đây gọi
là Thông tư số 42/2021/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thay thế
cụm từ: “Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc phòng có chức năng tham mưu quản lý nhà
nước về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Giáo dục và Đào tạo)”
tại khoản 2 Điều 1 và cụm từ “Phòng Giáo dục và Đào tạo” tại
khoản 4, 5 Điều 9, khoản 1, 3 Điều 10, khoản 3 Điều 13 Thông tư
số 42/2021/TT-BGDĐT bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã”.
Điều 18. Thay thế một số từ, cụm từ trong một số văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Thay thế
cụm từ “Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại Điều 1, Điều 12 Thông tư số 21/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 9
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng internet cho giáo viên, nhân
viên và cán bộ quản lý giáo dục; tại Điều 11 Thông tư số
31/2017/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ
thông; tại Điều 11 Thông tư số 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác xã hội
trong trường học; tại Điều 12 Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT
ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định quy tắc
ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
thường xuyên; tại Điều 10 Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày
11 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn trang bị kiến
thức, kỹ năng về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục; tại Điều 10 Thông tư số
07/2022/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp trong
các cơ sở giáo dục.
2. Thay thế
cụm từ “cấp huyện” tại khoản 2 Điều 4 và điểm c khoản 2 Điều 6
bằng cụm từ “cấp xã”; từ “huyện” bằng từ “tỉnh” tại điểm a khoản
2 Điều 6; thay thế các cụm từ: “cấp huyện”, “quận/huyện”, “huyện” bằng cụm
từ “cấp xã” tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về quản lý, vận
hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
3. Thay thế
cụm từ “Cấp quận, huyện, thành phố (trực thuộc tỉnh)” bằng cụm từ “cấp xã” tại điểm b khoản 5 Điều 10 Thông tư số 48/2020/BGDĐT ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về hoạt động thể thao
trong nhà trường.
4. Thay thế
cụm từ “cấp huyện” bằng cụm từ “cấp xã” tại mục 3.2 trong các Bản mô tả vị trí
việc làm Phụ lục IIA, IIB, IIC Thông tư số 15/2023/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 9 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành Giáo dục.
5. Thay thế
cụm từ “Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã” tại Điều 12 Quy định về công tác phòng, chống tệ nạn ma
tuý tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo
Thông tư số 31/2009/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và tại điểm a mục 2210 (về tỷ lệ học sinh
được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở) khoản 2.2 Phụ lục II Thông tư số
03/2024/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
6. Thay thế
cụm từ “Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại Phụ
lục II; cụm từ “Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã” tại khoản 1 Phần III Biểu 03. CN-THCS và khoản 1 Phần II Biểu
05. CN-GDTX Phụ lục II Thông tư số 25/2024/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Thông tư này hết
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp Luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị
quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước,
trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này thông qua hoặc ban hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì quy định
tương ứng trong Thông tư này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm
pháp luật đó có hiệu lực.
3. Trong thời
gian các quy định của Thông tư này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền,
trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Thông tư này khác với các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025
thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
4. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan,
tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Viện KSND tối cao; Tòa án ND tối cao;
- Tổng kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban TƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TƯ của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Cục KTVB&QLXLVPHC, Bộ Tư pháp;
- Sở GD&ĐT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ GDĐT;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ: Cổng TTĐT Bộ GD&ĐT; các đơn vị
thuộc Bộ GD&ĐT;
- Lưu VT, Vụ PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|