BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2025/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 6 năm 2025
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, ĐẶC KHU TRONG
LĨNH VỰC TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 39/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02
năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc
khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa
phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trong
lĩnh vực tư pháp.
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA SỞ TƯ PHÁP
Mục 1. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh),
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Chức năng
Sở Tư pháp thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: xây dựng pháp luật; tổ chức thi hành
pháp luật; hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp; công tác pháp chế và công tác tư
pháp khác theo quy định pháp luật.
Mục 2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Về xây dựng pháp luật
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực
tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp và các văn bản khác theo phân công
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển, chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực tư pháp tại địa phương;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp; dự thảo quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy
định pháp luật; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, trừ trường hợp pháp
luật chuyên ngành có quy định khác;
d) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo
quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và các văn bản khác về công tác tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý công tác
xây dựng pháp luật tại địa phương theo quy định pháp luật và thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập và đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
c) Tham gia xây dựng, có ý kiến đối với dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thẩm định dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình, dự
thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo văn bản
quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương;
đ) Định kỳ hàng quý, năm hoặc theo yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời
gửi Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình
soạn thảo văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của chính quyền địa phương.
Điều 4. Về tổ chức thi hành
pháp luật
1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra về công tác: theo dõi việc thi hành văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa
phương theo quy định pháp luật.
2. Tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ
chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
3. Về theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp
luật
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo,
cung cấp thông tin về tổ chức thi hành, theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm
pháp luật tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, xây dựng
kế hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi việc
thi hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương và tổ chức thực hiện kế hoạch;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý kịp thời
xử lý kết quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả thi hành văn bản quy phạm
pháp luật; tổng hợp việc xử lý kết quả trong báo cáo về tổ chức thi hành pháp
luật hàng năm gửi Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực tư pháp tại địa phương.
4. Về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp,
theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản tại địa phương; giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tự kiểm tra văn bản theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã); văn bản có dấu hiệu chứa quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp xã nhưng không được ban hành bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm
pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp xã
ban hành; văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan
chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (hoặc tương
đương) ban hành; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý
văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đôn đốc, chỉ đạo
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương; làm đầu
mối xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định pháp luật;
d) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, văn bản khác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật và kiểm tra kết quả cập nhật văn bản theo quy định pháp luật; tổng hợp,
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ và trách nhiệm về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định
pháp luật.
5. Về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở
và chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải
ở cơ sở và tổ chức thực hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban
hành;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh; tổ chức thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, truyền thông chính sách và dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh tại địa
phương; giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, quản lý, tập huấn, đề xuất các
giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại địa phương; tổ chức tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo
quy định pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ
về đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp
luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông chính sách và dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, việc triển khai Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa
phương, việc xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và các
cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật.
Điều 5. Về hành chính tư pháp
1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, theo dõi,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra về công tác: hộ tịch, quốc tịch, nuôi
con nuôi; đăng ký biện pháp bảo đảm; bồi thường nhà nước tại địa phương theo
quy định pháp luật.
2. Về hộ tịch, quốc tịch, nuôi
con nuôi
a) Khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
để cấp bản sao Giấy khai sinh, bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ
tịch theo quy định pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, Sổ đăng ký nuôi con
nuôi, biểu mẫu hộ tịch, biểu mẫu nuôi con nuôi; lưu trữ Sổ hộ tịch, Sổ đăng ký
nuôi con nuôi, hồ sơ đăng ký hộ tịch, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi theo quy định
pháp luật;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch, nội dung đăng ký hộ tịch do cơ quan đăng
ký, quản lý hộ tịch cấp, đăng ký trái quy định pháp luật (trừ trường hợp kết
hôn trái pháp luật);
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo
quy định pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin
nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu giữ hồ sơ, sổ
sách về quốc tịch theo quy định pháp luật;
e) Thực hiện theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt các đề nghị xóa dữ liệu hộ tịch điện tử hợp lệ
của Ủy ban nhân dân cấp xã; cho phép khôi phục lại dữ liệu hộ tịch điện tử trước
khi điều chỉnh, xóa bỏ nếu có văn bản, quyết định có hiệu lực pháp luật cho
phép khôi phục lại trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
3. Về đăng ký biện pháp bảo đảm
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, tổ chức
thi hành pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra công tác
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh theo quy định pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ
báo cáo Bộ Tư pháp và Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật.
4. Về bồi thường nhà nước
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ, hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường tại địa phương; đề xuất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng và thi hành án;
b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định
cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia vào việc xác
minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương
lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị người
có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi
thường; kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu
cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy
quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật.
Điều 6. Về bổ trợ tư pháp
1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, theo dõi,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn
pháp luật, trợ giúp pháp lý, công chứng, chứng thực, giám định tư pháp, đấu giá
tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, quản tài viên và hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương theo quy định pháp luật.
2. Về luật sư và tư vấn pháp luật
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và
hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp
luật;
c) Cung cấp thông tin về việc cấp, cấp lại, thu hồi
Chứng chỉ hành nghề luật sư, đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt
Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật; đề nghị Đoàn Luật sư cung cấp thông
tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo
cáo về tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật
sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi luật sư đăng ký hành nghề tại địa
phương;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư; công nhận
đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
3. Về trợ giúp pháp lý
a) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
b) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ
nhiệm, cấp và cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý theo mẫu do Bộ Tư pháp ban
hành, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý;
c) Cấp, cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp,
thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của
tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
d) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; quản lý, bảo mật dữ liệu trên hệ thống
quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi thẩm quyền;
đ) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;
e) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định
pháp luật.
4. Về công chứng và chứng thực
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Đề án
quản lý, phát triển các tổ chức hành nghề công chứng; ban hành giá tối đa đối với
dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng tại địa phương; điều chỉnh
danh mục địa bàn được thành lập Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp
tư nhân, việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực giao dịch cho tổ chức hành nghề
công chứng tại địa phương theo quy định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề án thành lập,
chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập, thu hồi
quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn
góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, quyết định
cho phép việc bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình
doanh nghiệp tư nhân theo quy định pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, nâng cấp
cơ sở dữ liệu và ban hành quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ
cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương; có ý kiến bằng văn bản đối với trường
hợp lưu trữ hồ sơ công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
d) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; công nhận tương đương đối với người
được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài theo quy định pháp luật;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng
công chứng theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, thu hồi thẻ công chứng
viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, chấm dứt việc tạm ngừng hoạt
động của Văn phòng công chứng; quản lý tập sự hành nghề công chứng theo quy định
pháp luật; phối hợp với các cơ quan liên quan để theo dõi, kiểm tra, rà soát đội
ngũ công chứng viên tại địa phương và các công chứng viên mà Sở Tư pháp đề nghị
bổ nhiệm để kịp thời phát hiện những công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn
nhiệm theo quy định pháp luật; thường xuyên thống kê, cập nhật danh sách công
chứng viên đương nhiên miễn nhiệm vào phần mềm quản lý hoạt động công chứng của
Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở
Tư pháp;
e) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng; ra quyết định tạm ngừng hoạt động, quyết định chấm dứt việc
tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công
chứng viên là thành viên hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế
độ hợp đồng của Văn phòng công chứng; ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng
ký hoạt động của Văn phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật;
g) Chỉ định một Phòng công chứng hoặc Văn phòng
công chứng đủ điều kiện tiếp nhận hồ sơ công chứng khi tổ chức hành nghề công
chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định pháp luật; chỉ định một
tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng công chứng tạm ngừng
hoạt động khi có yêu cầu sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, sửa đổi, bổ
sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cấp bản sao văn bản công chứng, công chứng hợp
đồng thế chấp theo quy định pháp luật; chủ trì, phối hợp với Hội Công chứng
viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bàn giao hồ sơ công chứng;
h) Cử đại diện chứng kiến việc kê biên, khám xét trụ
sở của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định pháp luật;
i) Phê duyệt danh sách cộng tác viên dịch thuật
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác về công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật và
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Về giám định tư pháp
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp;
chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn
phòng giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho
Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
giám định viên tư pháp tại địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định
tư pháp tại địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của
đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa
phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoạt động
của Văn phòng giám định tư pháp; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; công nhận, quyết định hủy bỏ
công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo
vụ việc tại địa phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định
viên tư pháp tại địa phương.
6. Về đấu giá tài sản
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung giấy
đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp
đấu giá tài sản;
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt trang thông tin đấu
giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Lập và đăng tải thông tin về tổ chức và hoạt động
đấu giá tài sản trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để
đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định pháp luật.
7. Về hòa giải thương mại và trọng
tài thương mại
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định cấp, cấp lại, chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép
thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại, thu hồi Giấy phép thành lập Trung
tâm hòa giải thương mại, chấp thuận việc thay đổi nội dung giấy phép thành lập
Chi nhánh, Văn phòng đại diện tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt
Nam, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện Tổ chức hòa giải
thương mại nước ngoài tại Việt Nam; bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho
Trung tâm trọng tài theo quy định pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định cấp, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, thu hồi
Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật; phê chuẩn Điều lệ của
Trung tâm trọng tài;
c) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung, thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm
hòa giải thương mại, Chi nhánh của Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại
Việt Nam, Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Văn phòng đại diện
của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật;
d) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại
vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở Tư pháp; cập nhật,
công bố danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc, Tổ chức hòa giải thương mại
trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp;
đ) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện
của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài,
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho
cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.
8. Về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên;
b) Đăng ký hành nghề, công bố danh sách quản tài
viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
c) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh nghiệp hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản;
d) Rà soát, phát hiện các trường hợp thuộc diện thu
hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên tại địa phương và đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định pháp
luật.
9. Kiểm tra, xử lý vi phạm về tổ chức và hoạt động
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo quy định pháp luật và phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 7. Về thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính và thừa phát lại
1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
2. Về thừa phát lại
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Thừa phát lại và công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa
phát lại ở nước ngoài ; xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa
phát lại; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định
tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; lập danh sách Thừa phát lại hành nghề tại
địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại theo quy định pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng
Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển
nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại; quản lý về tập
sự hành nghề Thừa phát lại tại địa phương theo quy định pháp luật;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện
đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động thừa phát lại theo quy định pháp luật.
Điều 8. Về quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính
không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn trong quá
trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tập huấn, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại
địa phương, thống kê, xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính thuộc
phạm vi quản lý của địa phương và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
Điều 9. Về quản lý công tác
pháp chế
1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý công tác
pháp chế tại địa phương theo quy định pháp luật.
2. Kiểm tra công tác pháp chế của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước
tại địa phương.
Điều 10. Về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành các chương trình, kế hoạch, đề án về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa; làm đầu mối tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án được ban
hành.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, quản lý
và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật tại địa phương theo quy định pháp luật.
3. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương theo quy định pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn
khác
1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp tại địa phương; thực hiện hợp
tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định pháp luật.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với
công chức, viên chức, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định
pháp luật.
3. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp theo quy định pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định pháp luật.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý các hội, tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật.
5. Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức
hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã và các tổ chức và cá
nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
7. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, ngạch công chức và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định pháp luật.
9. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác
được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp và theo quy định pháp luật.
10. Quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định pháp
luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
phân cấp, ủy quyền, phân định thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
XÃ TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP
Điều 12. Chức năng
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà
nước về: xây dựng pháp luật; tổ chức thi hành pháp luật; hành chính tư pháp; bổ
trợ tư pháp và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật do Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã,
dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã liên quan đến lĩnh vực tư pháp và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển lĩnh vực; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tư pháp tại địa
phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã văn bản
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp
theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý công tác xây
dựng pháp luật tại địa phương theo quy định pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Tham gia xây dựng nghị quyết, quyết định thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã do các cơ
quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng;
b) Có ý kiến đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã; thẩm định dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp xã trình, dự thảo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Về tổ chức thi hành pháp luật
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra về công tác: kiểm tra rà soát, hệ thống hóa, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật theo
quy định pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo, cung cấp
thông tin về tổ chức thi hành, theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
tại địa phương theo quy định pháp luật;
c) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật nếu cần thiết;
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy
phạm pháp luật (nếu có) hoặc theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp xã về việc xử lý kết quả theo dõi việc
thi hành pháp luật và kịp thời xử lý kết quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Tổ chức thi hành, theo dõi việc thi hành văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp xã;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra văn bản
khi được phân công; là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, theo dõi,
đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản theo quy định pháp luật;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, đôn đốc
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương; giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống
hóa theo quy định pháp luật; tổng hợp, xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực;
g) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và tổ chức
thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi,
đôn đốc việc triển khai công tác truyền thông chính sách, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương cấp xã chủ
trì soạn thảo theo quy định pháp luật; tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc,
khen thưởng việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; triển khai
Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đánh giá, lập hồ sơ đề
nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương theo quy định
pháp luật;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức các hoạt động truyền thông công tác hòa giải ở cơ sở, gương
hòa giải viên giỏi, các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; hướng
dẫn hoạt động đối với tổ hòa giải ở cơ sở; tổ chức xây dựng mô hình hiệu quả về
hòa giải ở cơ sở theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xem xét, quyết định
hỗ trợ khi hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng
trong khi thực hiện hoạt động hòa giải theo quy định pháp luật;
k) Xây dựng, tập huấn, quản lý và sử dụng có hiệu
quả đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở theo quy định
pháp luật.
6. Về hành chính tư pháp
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, theo dõi,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra về công tác: hộ tịch, nuôi con nuôi tại
địa phương theo quy định pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký hộ
tịch, giải quyết nuôi con nuôi trong nước theo quy định pháp luật; đề nghị Sở
Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy
tờ hộ tịch, nội dung đăng ký hộ tịch được cấp, đăng ký trái với quy định pháp
luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch, cấp bản sao Giấy khai sinh, bản sao trích lục
hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng Sổ
hộ tịch, Sổ đăng ký nuôi con nuôi, biểu mẫu hộ tịch, biểu mẫu nuôi con nuôi;
lưu trữ Sổ hộ tịch, Sổ đăng ký nuôi con nuôi, hồ sơ đăng ký hộ tịch, hồ sơ đăng
ký nuôi con nuôi theo quy định pháp luật.
7. Về bổ trợ tư pháp
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, theo dõi,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra về công tác: chứng thực, trợ giúp
pháp lý tại địa phương theo quy định pháp luật;
b) Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được
chứng thực, chứng thực bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực
chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) và chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng Sổ
chứng thực; lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân cấp xã kiểm tra tiêu chuẩn, điều
kiện của cộng tác viên dịch thuật và lập danh sách cộng tác viên dịch thuật,
báo cáo Sở Tư pháp phê duyệt; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết
công khai danh sách cộng tác viên dịch thuật đã được phê duyệt tại trụ sở của Ủy
ban nhân dân cấp xã;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc giải
thích quyền được trợ giúp pháp lý cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý và
giới thiệu đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công dân.
8. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính
a) Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả
thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn trong quá trình thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tập huấn, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định
pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, thống kê
về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
9. Về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết các văn bản
liên quan đến thi hành án dân sự; xác minh điều kiện thi hành án dân sự của người
phải thi hành án tại địa phương;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phối
hợp tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã về việc chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nghiêm chỉnh thi hành
án hành chính; chỉ đạo việc thi hành án hành chính đối với các vụ việc phức tạp,
ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội, an ninh trật tự ở địa phương; báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh về tình hình, kết
quả thi hành án hành chính của địa phương.
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp đối với cơ quan chuyên môn, tổ chức
hành chính khác, công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan theo quy định pháp luật.
11. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tư
pháp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
12. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân
dân cấp xã, Sở Tư pháp và theo quy định pháp luật.
13. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các
lĩnh vực tư pháp đối với tổ chức, cá nhân tại địa phương; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực tư pháp tại địa phương
theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã và quy định pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp, ủy
quyền, phân định thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và theo quy định pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025. Thông tư này thay thế Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Các quy định tại khoản 2 Điều 5; khoản
2, điểm e khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều 6; khoản 2
Điều 7; Điều 10; điểm i khoản 5, khoản 6 Điều 13; khoản 7 Điều
13 Thông tư này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027, trừ các trường
hợp sau: a) Nghị định số 120/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ
quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp được kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần,
trong đó, nội dung liên quan đến quy định tại Thông tư này được cho phép kéo
dài thời gian áp dụng.
b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà
nước quy định tại Thông tư này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì các quy định tương
ứng trong Thông tư này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật
đó có hiệu lực.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước của ngành
Tư pháp theo các nhóm lĩnh vực sau: xây dựng pháp luật; tổ chức thi hành pháp
luật (kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; theo
dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, pháp chế và quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính); phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ
giúp pháp lý; hành chính tư pháp (quản lý công tác hộ tịch, quốc tịch, nuôi con
nuôi, bồi thường nhà nước, đăng ký biện pháp bảo đảm); bổ trợ tư pháp (quản lý
công tác luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, chứng thực, giám định tư pháp,
đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản,
thừa phát lại) và các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định pháp luật, bảo đảm phù hợp
với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập của ngành Tư pháp được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế thực hiện công tác
tư pháp ở cấp xã bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
c) Chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp
xã khẩn trương rà soát để xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung, thẩm định Đề án vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp và Đề án vị trí việc làm
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định; thực hiện
việc rà soát biên chế công chức, viên chức để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đề xuất cơ quan có thẩm quyền phân bổ, điều chỉnh biên chế công chức và số lượng
người làm việc cho Sở Tư pháp bảo đảm triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định pháp luật.
d) Định kỳ sáu tháng hoặc hàng năm, thực hiện việc
rà soát và báo cáo Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức cán bộ của Sở Tư
pháp và công chức làm công tác tư pháp cấp xã, tổ chức cán bộ pháp chế của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về Bộ Tư pháp để
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCCB (3b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hải Ninh
|