BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
*
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số 329-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 6 năm 2025
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH THAM MƯU, GIÚP
VIỆC TỈNH ỦY, THÀNH ỦY TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định thi hành Điều lệ
Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII;
- Căn cứ Kết luận số 121-KL/TW, ngày 24/01/2025 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW,
ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và
các quy định, hướng dẫn của Trung ương về công tác tổ chức, cán bộ, quản lý
biên chế;
- Căn cứ Nghị quyết số 60-NQ/TW, ngày 12/4/2025 của
Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII,
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan tham mưu, giúp việc
tỉnh ủy).
2. Cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy trong Quy định
này, gồm: Văn phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo và
dân vận, ban nội chính.
Ngoài các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy nêu
trên, khi Bộ Chính trị quyết định thành lập thêm cơ quan khác, Ban Bí thư sẽ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cho cơ quan đó.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
1. Bảo đảm tham mưu, giúp việc, phục vụ sự lãnh đạo,
chỉ đạo toàn diện của tỉnh ủy; không chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ
giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc; một cơ quan thực hiện nhiều việc và một
việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính.
2. Bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực,
hiệu quả, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động;
không nhất thiết cơ quan tham mưu, giúp việc ở Trung ương có vụ, cục... nào thì
ở cấp tỉnh cũng có tổ chức tương ứng.
3. Việc thực hiện mô hình văn phòng cấp ủy phục vụ
chung các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp tỉnh do ban thường vụ tỉnh ủy căn cứ
tình hình thực tiễn tại địa phương xem xét, quyết định, bảo đảm vận hành thông
suốt, hiệu quả.
4. Đầu mối bên trong (phòng và tương đương) của các
cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy được thống nhất thành lập trên một số cơ sở
như sau:
- Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
- Tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
- Tối thiểu có 5 người mới thành lập một đầu mối.
Phòng có dưới 10 người được bố trí trưởng phòng và
không quá 2 phó trưởng phòng (bảo đảm cơ cấu lãnh đạo cấp phòng không quá 50%);
có từ 10 người trở lên được bố trí trưởng phòng và không quá 3 phó trưởng
phòng.
5. Tổng số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ
quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy (gọi chung là phó trưởng ban) có không quá 16
người; Tỉnh ủy Thanh Hóa, Tỉnh ủy Nghệ An có không quá 19 người; Thành ủy Hà Nội
và Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 22 người. Ban thường vụ tỉnh ủy
căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương để xem xét, quyết định số lượng cấp
phó cụ thể đối với mỗi cơ quan bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cấp phó của
người đứng đầu các cơ quan tham mưu, giúp việc ở địa phương.
6. Số lượng phó trưởng phòng, phó trưởng ban các cơ
quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy (tại các tỉnh, thành phố thực hiện sáp nhập, hợp
nhất đơn vị hành chính cấp tỉnh), ban tuyên giáo và dân vận tỉnh ủy có thể bố
trí nhiều hơn quy định tại Khoản 4, 5 Điều này; tối đa sau 5 năm phải thực hiện
đúng theo quy định.
7. Biên chế của các cơ quan tham mưu, giúp việc do
ban thường vụ tỉnh ủy xem xét, quyết định trên cơ sở tổng biên chế được cấp có
thẩm quyền giao và không vượt quá tổng số biên chế hiện có của các cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị
hành chính cấp tỉnh; bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của mỗi cơ quan theo quy định này; bám sát yêu cầu, cơ cấu cán bộ, công
chức, viên chức, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm đã được phê duyệt; tăng
cường phân công kiêm nhiệm một số chức danh; thực hiện nghiêm chủ trương tinh
giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động theo các quy định và hướng dẫn của Trung ương. Sau khi hoàn
thiện vị trí việc làm, tối đa sau thời gian 5 năm phải thực hiện đúng theo quy
định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền giao và quản lý biên chế.
Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn
chung của cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy
1. Chịu trách nhiệm trước tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh
ủy, thường trực tỉnh ủy trong tham mưu, đề xuất với cấp ủy và thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Được yêu cầu các cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy báo
cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan.
3. Được cử cán bộ dự các cuộc họp, hội nghị của cấp
ủy trực thuộc và các cơ quan liên quan khi bàn về nội dung thuộc lĩnh vực
chuyên môn do cơ quan phụ trách.
4. Thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của
chủ thể kiểm tra, giám sát theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với
thường trực tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc
tương ứng ở Trung ương.
Điều 4. Về tiêu chuẩn chức danh
và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
1. Về tiêu chuẩn chức danh
Việc xác định tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm
của cán bộ, công chức, viên chức trong mỗi cơ quan do các cơ quan tham mưu,
giúp việc tỉnh ủy xây dựng, ban tổ chức tỉnh ủy thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền xem xét theo quy định.
2. Về cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
Bố trí hợp lý cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; bảo đảm thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan.
2.1. Đối với cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy và các
cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy: Bảo đảm cơ cấu cán bộ, công chức làm
công tác nghiên cứu, tham mưu chiếm đa số và giảm tối đa số lượng người phục vụ.
2.2. Đối với văn phòng tỉnh ủy: Bố trí hợp lý cơ cấu
cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn, chức danh, vị trí việc
làm, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của văn phòng.
Chương III
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN THAM MƯU,
GIÚP VIỆC TỈNH ỦY
Điều 5. Văn phòng tỉnh ủy
1. Chức năng
1.1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, trực tiếp
và thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy và thường trực tỉnh ủy trong tổ chức, điều
hành công việc, lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các cơ quan tham mưu,
giúp việc; phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, thẩm định, đề xuất chủ
trương, chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối
ngoại; nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của đảng bộ; là trung tâm
thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy; là đầu mối giúp
thường trực tỉnh ủy xử lý công việc hàng ngày.
1.2. Là đại diện chủ sở hữu đối với tài sản tại cơ
quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng theo phân cấp ngân sách; là cơ quan
đại diện chủ sở hữu tài sản tại các doanh nghiệp của Đảng (nếu có); làm đầu mối
quản lý tài chính, tài sản của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc;
bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện và tổ chức phục vụ các hoạt động
của tỉnh ủy.
2. Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
a) Nghiên cứu, đề xuất và giúp tỉnh ủy, ban thường
vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy tổ chức thực hiện chương trình công tác; xây dựng,
tổ chức thực hiện quy chế làm việc; sắp xếp chương trình công tác của đồng chí
bí thư, các đồng chí phó bí thư và một số hoạt động của các đồng chí ủy viên
ban thường vụ tỉnh ủy theo quy chế làm việc và chương trình công tác; thực hiện
công tác đối ngoại của tỉnh ủy; phối hợp và điều hòa hoạt động của các cơ quan
tham mưu, giúp việc tỉnh ủy. Chủ trì, phối hợp tham mưu và tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính trong Đảng.
b) Tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Trung ương, của tỉnh ủy và
hoạt động của các cấp ủy, các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh ủy. Thông báo ý
kiến kết luận, chỉ đạo của ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy, bí thư,
phó bí thư và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Theo dõi, đôn đốc các cấp ủy trực
thuộc tỉnh ủy, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chế độ thông tin báo cáo
theo quy định. Thực hiện công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của tỉnh ủy; chế
độ cung cấp thông tin cho cấp ủy viên và các tổ chức. Giúp tỉnh ủy thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất.
c) Tiếp nhận, phát hành và quản lý các tài liệu,
văn bản đến và đi của tỉnh ủy và văn phòng tỉnh ủy; quản lý, khai thác mạng cơ
yếu của tỉnh ủy. Tổ chức quản lý, khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan, bảo vệ mạng
thông tin của đảng bộ; tổ chức quản lý, vận hành, khai thác đài điện báo của tỉnh
ủy.
d) Quản lý, tổ chức khai thác tài liệu Phông Lưu trữ
Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc thẩm quyền thu thập của lưu trữ lịch sử đảng bộ tỉnh,
bao gồm tài liệu lưu trữ của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã
hội.
đ) Quản lý tài chính, tài sản, chi tiêu ngân sách đảng;
quản trị, tài vụ phục vụ hoạt động của tỉnh ủy và văn phòng tỉnh ủy; thực hiện
xét duyệt quyết toán tài chính ngân sách đảng của các đơn vị dự toán trực thuộc.
Địa phương thực hiện mô hình văn phòng tỉnh ủy phục
vụ chung thì văn phòng bảo đảm điều kiện vật chất, phương tiện, trang thiết bị
cho hoạt động của tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy; tiếp nhận,
phát hành và quản lý tài liệu, đồng thời bảo đảm tài chính và cơ sở vật chất
khác cho các cơ quan trực thuộc tỉnh ủy theo phân công, phân cấp.
e) Tham gia tổ chức, phục vụ đại hội đảng bộ tỉnh;
chủ trì, phối hợp phục vụ hội nghị tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và các hội
nghị do thường trực tỉnh ủy triệu tập, các cuộc làm việc của bí thư, phó bí thư
tỉnh ủy.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn
phòng, công tác tài chính, quản lý tài sản của Đảng cho các cấp ủy trực thuộc tỉnh
ủy và văn phòng cấp ủy cấp dưới; nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ của các cơ
quan, cấp ủy, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương theo quy định của pháp luật
về lưu trữ, các quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng;
công nghệ thông tin, chuyển đổi số, nghiệp vụ công tác cơ yếu cho văn phòng cấp
ủy cấp dưới và các cơ quan đảng trực thuộc tỉnh ủy.
b) Thực hiện kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ văn
phòng và chuyên đề công tác tài chính đảng đối với cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy
theo quy định và phân cấp quản lý tài chính hiện hành.
c) Chủ trì, phối hợp với ủy ban kiểm tra tỉnh ủy,
ban tổ chức tỉnh ủy và các cơ quan liên quan giúp tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy
theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của tỉnh ủy, ban
thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy; đề xuất bổ sung, sửa đổi khi cần thiết.
2.3. Thẩm định, thẩm tra
a) Đề án, văn bản của các cơ quan, tổ chức trước
khi trình tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy về: Yêu cầu, phạm
vi, quy trình, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản.
b) Nội dung đề án, văn bản thuộc lĩnh vực kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại và các lĩnh vực khác theo sự phân công
của thường trực tỉnh ủy trước khi trình tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường
trực tỉnh ủy.
2.4. Phối hợp
a) Với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất
một số chủ trương của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy về cơ chế, chính sách kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại; tham gia ý kiến với cơ quan nhà
nước trong việc cụ thể hóa chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
b) Với các cơ quan liên quan xây dựng một số đề án,
văn bản, chương trình hành động do tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực
tỉnh ủy giao; biên tập hoặc thẩm định văn bản trước khi ban thường vụ tỉnh ủy,
thường trực tỉnh ủy ban hành.
c) Với ban tổ chức tỉnh ủy trong công tác cán bộ
theo quy định của ban thường vụ tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu
cán bộ ứng cử; trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của văn phòng tỉnh
ủy theo phân cấp.
d) Với các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, đảng
ủy trực thuộc tỉnh ủy để tham mưu, giúp tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường
trực tỉnh ủy chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị
quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Trung ương và của tỉnh
ủy về công tác xây dựng Đảng; về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối
ngoại; việc thực hiện chủ trương, chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản
của tỉnh ủy.
đ) Với cơ quan chức năng nhà nước trong việc quản
lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện dự án cho các cơ
quan đảng theo quy định của pháp luật.
e) Với ban nội chính tỉnh ủy giúp thường trực tỉnh ủy
tổ chức tiếp công dân.
g) Thực hiện các quyền và trách nhiệm của cơ quan đại
diện chủ sở hữu theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với các đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Đảng (nếu có).
2.5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban thường vụ
tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy giao.
3. Tổ chức, bộ máy
3.1. Lãnh đạo văn phòng tỉnh ủy
Gồm chánh văn phòng và các phó chánh văn phòng, số
lượng phó Chánh văn phòng do ban thường vụ tỉnh ủy xem xét, quyết định theo
nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định này.
3.2. Các đơn vị trực thuộc
Văn phòng tỉnh ủy có không quá 5 phòng: Tổng hợp;
Quản trị; Tài chính đảng; Chuyển đổi số - Cơ yếu; Hành chính, lưu trữ. Văn
phòng Thành ủy Hà Nội, thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 6 phòng.
Các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Đảng (nếu
có) thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3.3. Biên chế của văn phòng tỉnh ủy do ban thường vụ
tỉnh ủy xem xét, quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định
này.
Điều 6. Ban tổ chức tỉnh ủy
1. Chức năng
Là cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, trực tiếp
và thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy và thường trực tỉnh ủy về công tác tổ
chức xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; công tác tổ chức, cán bộ, đảng
viên, bảo vệ chính trị nội bộ. Đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ, tổ chức bộ máy,
biên chế của hệ thống chính trị trong tỉnh; chỉ đạo, quản lý công tác bảo vệ sức
khỏe cán bộ của tỉnh.
2. Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất và thực hiện
a) Phối hợp chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị
quyết đại hội, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định, chương
trình, kế hoạch của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy về công tác tổ chức, cán bộ,
đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ.
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng các đề án về tổ chức
bộ máy cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; về xây
dựng cơ sở đàng; về quản lý cán bộ, đảng viên, bảo vệ Chính trị nội bộ và chính
sách cán bộ theo phân cấp quản lý; về quản lý công chức, viên chức cơ quan đảng,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương trình tỉnh ủy,
ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy.
c) Chủ trì, phối hợp với các cấp ủy đảng, tổ chức đảng
và các ban, cơ quan đảng cấp tỉnh giúp thường trực tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy
quản lý, tuyển chọn; nhận xét, đánh giá; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; bố trí,
phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định; điều động,
luân chuyển, biệt phái; cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ,
cho từ chức, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối
với các chức danh cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh
ủy theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu cho ban thường vụ tỉnh ủy thống nhất quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ
thống chính trị ở địa phương. Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động ở các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương theo phân cấp, ủy quyền.
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ thuộc diện tỉnh
ủy, ban thường vụ tỉnh ủy quản lý; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
ở khối đảng, đoàn thể ở địa phương. Phối hợp với các cơ quan chức năng, các cơ
sở y tế thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đối với cán bộ diện ban thường
vụ tỉnh ủy quản lý.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính và tương đương đối với
công chức và xét thăng hạng nghề nghiệp viên chức trong các cơ quan đảng, Mặt
trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội theo ủy quyền.
g) Quản lý hồ sơ cán bộ diện tỉnh ủy, ban thường vụ
tỉnh ủy quản lý và cán bộ, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định của Bộ
Chính trị.
h) Thực hiện quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương theo phân cấp, ủy quyền;
công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên ở địa phương.
i) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, thực
hiện chuyển đổi số trong công tác tổ chức xây dựng Đảng.
k) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với
ban thường vụ tỉnh ủy, Ban Tổ chức Trung ương theo quy định.
l) Là cơ quan thường trực về công tác thi đua, khen
thưởng tổ chức đảng và đảng viên; tuyển dụng, nâng ngạch, xếp lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh ủy theo phân cấp.
m) Sơ kết, tổng kết về công tác tổ chức xây dựng Đảng.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra, giám sát công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ,
thi hành Điều lệ Đảng; việc thực hiện phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy, cán bộ, công chức, viên chức và biên chế của hệ thống chính trị tại địa
phương theo phân cấp và theo quy định của ban thường vụ tỉnh ủy.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công tác xây dựng, phát triển tổ chức đảng, đảng viên, quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức, hồ sơ đảng viên, cơ sở dữ liệu đảng viên, giới
thiệu sinh hoạt đảng, xét tặng huy hiệu Đảng, cấp phát thẻ đảng viên, xoá tên đảng
viên, giải quyết khiếu nại và vấn đề đảng tịch cho đảng viên trong đảng bộ;
công tác bảo vệ chính trị nội bộ; quản lý biên chế của các cơ quan, cấp ủy trực
thuộc tỉnh ủy.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế
độ, chính sách và công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ các xã, phường, đặc
khu; các sở, ban, ngành của tỉnh theo phân cấp quản lý.
2.3. Thẩm định, thẩm tra
a) Thẩm định các đề án, văn bản về tổ chức xây dựng
Đảng, về cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ và về
tổ chức bộ máy, biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị trước khi
trình tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy.
b) Tham gia ý kiến đối với đề án, văn bản về tổ chức
bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức do hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, các
sở, ban, ngành và các cơ quan trong tỉnh quyết định theo phân cấp.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định nhân sự quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại; giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định; điều động, luân chuyển, biệt phái;
cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ, chính sách cán bộ trước khi trình thường
trực tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, tỉnh ủy.
d) Chủ trì thẩm tra, xác minh đối với cán bộ, công
chức, viên chức, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định.
2.4. Phối hợp
a) Với ủy ban kiểm tra tỉnh ủy tham mưu, giúp tỉnh ủy
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát toàn
khóa và hằng năm thuộc lĩnh vực tổ chức xây dựng Đảng, tổ chức bộ máy, biên chế
của hệ thống chính trị của tỉnh; công tác cán bộ đối với những trường hợp thuộc
diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý.
b) Với các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, đảng
ủy trực thuộc tỉnh ủy trong công tác xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, đảng
viên, bảo vệ chính trị nội bộ.
c) Với sở nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan
trong việc thể chế hóa các nghị quyết,
quyết định của Đảng về lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, bảo vệ
chính trị nội bộ.
d) Với các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, Mặt
trận Tổ quốc cấp tỉnh hướng dẫn xây dựng và kiểm tra thực hiện quy chế làm việc,
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc
cấp xã và các đảng ủy trực thuộc.
đ) Với văn phòng tỉnh ủy giúp tỉnh ủy, ban thường vụ
tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của tỉnh ủy,
ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy.
2.5. Thực hiện một số nhiệm vụ khắc do ban thường vụ
tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy giao.
3. Tổ chức bộ máy
3.1. Lãnh đạo ban
Gồm trưởng ban và các phó trưởng ban. Số lượng phó
trưởng ban (không bao gồm phó trưởng ban kiêm nhiệm) do ban thường vụ tỉnh ủy
xem xét, quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định này.
3.2. Các đơn vị trực thuộc
Ban tổ chức tỉnh ủy có không quá 4 phòng: Tổ chức
cán bộ; Tổ chức đảng, đảng viên; Bảo vệ chính trị nội bộ; Văn phòng. Ban Tổ chức
Thành ủy Hà Nội, thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 5 phòng.
3.3. Biên chế của ban tổ chức do ban thường vụ tỉnh
ủy xem xét, quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định
này.
Điều 7. Cơ quan ủy ban kiểm tra
tỉnh ủy
1. Chức năng
1.1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy và ủy
ban kiểm tra tỉnh ủy thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra,
giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng trong đảng bộ tỉnh theo quy định của Điều
lệ Đảng; thực hiện các nhiệm vụ do thường trực tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy,
tỉnh ủy, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy giao.
1.2. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của tỉnh ủy, ủy ban kiểm tra
tỉnh ủy.
2. Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban
kiểm tra tỉnh ủy được quy định trong Điều lệ Đảng, quy chế làm việc của ủy ban
kiểm tra tỉnh ủy và nhiệm vụ do thường trực tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, tỉnh
ủy, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy giao; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hằng
năm do ủy ban kiểm tra tỉnh ủy quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp tham mưu xây dựng và triển
khai tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy,
ban thường vụ tỉnh ủy, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy trong nhiệm kỳ và hằng năm theo
quy định của Điều lệ Đảng; chuẩn bị các vụ việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng,
các đề án, báo cáo, các vụ việc về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng để
ủy ban kiểm tra tỉnh ủy xem xét, quyết định theo thẩm quyền; các nghị quyết,
quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh
ủy về công tác kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy.
c) Nghiên cứu, đề xuất ủy ban kiểm tra tỉnh ủy thực
hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng và đảng viên theo quy
định của Điều lệ Đảng; thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền trong công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của Đảng. Phối hợp với các
cơ quan có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Bộ Chính trị.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp
việc tỉnh ủy đề xuất tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy
thành lập đoàn kiểm tra giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng; xem xét, xử
lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, ủy
ban kiểm tra tỉnh ủy.
đ) Đề xuất ý kiến đóng góp vào sự lãnh đạo, chỉ đạo
chung của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi
hành kỷ luật đảng trong đảng bộ.
e) Thực hiện thông tin, tuyên truyền về công tác kiểm
tra, giám sát và kỷ luật đảng; giúp ban thường vụ tỉnh ủy và ủy ban kiểm tra tỉnh
ủy sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
g) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, thực
hiện chuyển đổi số trong công tác Kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của ủy ban
kiểm tra và cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy. Thực hiện việc thống kê, báo cáo định
kỳ và đột xuất với ban thường vụ tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo quy định.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
a) Giúp ủy ban kiểm tra tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và đảng viên trong đảng bộ
tỉnh thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng;
giúp ủy ban kiểm tra tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra,
giám sát, thi hành kỷ luật đảng cho tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp ủy trực
thuộc và các cơ quan tham mưu, giúp việc cùng cấp; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác kiểm tra đảng. Giúp ủy ban kiểm tra tỉnh ủy thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm soát tài sản, thu nhập theo thẩm quyền.
b) Giúp ủy ban kiểm tra tỉnh ủy kiểm tra, giám sát
các tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của ủy ban kiểm tra theo Điều lệ Đảng quy định; quy chế làm việc,
chương trình công tác kiểm tra, giám sát hằng năm.
2.3. Thẩm định, thẩm tra
Thẩm định đề án, văn bản của các cơ quan đảng, nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh về những nội
dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng khi có
yêu cầu.
2.4. Phối hợp
a) Với các cơ quan liên quan trong xây dựng và thực
hiện quy chế phối hợp về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
b) Với văn phòng tỉnh ủy giúp tỉnh ủy, ban thường vụ
tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của tỉnh ủy,
ban thường vụ tỉnh ủy.
c) Giúp ủy ban kiểm tra tỉnh ủy phối hợp với ban tổ
chức tỉnh ủy trong công tác cán bộ theo quy định của ban thường vụ tỉnh ủy về
phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; trong việc quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức,
người lao động của cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy; tham gia ý kiến về các trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý do cơ quan
chức năng đề nghị khen thưởng theo phân cấp.
2.5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban thường vụ
tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy và ủy ban kiểm tra tỉnh ủy giao.
3. Tổ chức bộ máy
3.1. Lãnh đạo cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy
Gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm, số lượng phó chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra tỉnh ủy thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tỉnh ủy là thủ trưởng cơ
quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy; các phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tỉnh ủy là phó
thủ trưởng cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy.
3.2. Các đơn vị trực thuộc
Cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy có không quá 4
phòng: Nghiệp vụ I; Nghiệp vụ II; Nghiệp vụ III; Văn phòng. Cơ quan ủy ban kiểm
tra Thành ủy Hà Nội, thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 5 phòng.
3.3. Biên chế của cơ quan ủy ban kiểm tra do ban
thường vụ tỉnh ủy xem xét, quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều
2 Quy định này.
Điều 8. Ban tuyên giáo và dân vận
tỉnh ủy
1. Chức năng
1.1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy, trực
tiếp và thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy và thường trực tỉnh ủy về công
tác tuyên giáo và dân vận thuộc các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, đạo đức,
tuyên truyền, lý luận chính trị, thông tin, báo chí, xuất bản, dư luận xã hội,
văn hóa, văn nghệ, lịch sử Đảng và lịch sử đảng bộ địa phương, các lĩnh vực về
công tác khoa giáo, dân vận (bao gồm cả dân tộc, tôn giáo). Là cơ quan thường
trực của các ban chỉ đạo bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác
các quan điểm sai trái, thù địch; công tác thông tin đối ngoại; công tác dân vận
của tỉnh.
1.2. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
tuyên giáo và dân vận của tỉnh ủy (bao gồm cả công tác dân tộc, tôn giáo).
2. Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
a) Nghiên cứu, theo dõi, tổng hợp tình hình tư tưởng
trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân; dư luận xã hội; những âm mưu, thủ đoạn,
quan điểm sai trái, thù địch, chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ; dự báo những diễn
biến, xu hướng chính trị, tư tưởng có thể xảy ra. Kịp thời báo cáo, kiến nghị với
tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, biện pháp
giải quyết.
b) Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các đề án, nghị
quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, cơ chế, chính sách, chương trình
công tác, giải pháp về công tác tuyên giáo, dân vận trình tỉnh ủy, ban thường vụ
tỉnh ủy ban hành và tổ chức thực hiện; sưu tầm, biên soạn lịch sử đảng bộ tỉnh.
c) Chỉ đạo nội dung: Giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục, các tổ chức chính trị -
xã hội ở địa phương; tổ chức tuyên truyền, giáo dục và triển khai thực hiện việc
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục lịch sử
Đảng, lịch sử địa phương, phát huy truyền thống cách mạng của địa phương, đất
nước. Tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt các nghị quyết, quyết định,
chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng.
d) Nghiên cứu, tham mưu tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chính trị, tư tưởng, đạo đức trong hoạt động của
các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, các
hội văn học - nghệ thuật, hội nhà báo ở địa phương bảo đảm hoạt động đúng đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Khi cần thiết, chủ trì hoặc
phối hợp kiểm tra về mặt quan điểm chính trị, tư tưởng các tác phẩm văn học,
nghệ thuật, báo chí, xuất bản... thuộc phạm vi phụ trách.
đ) Chủ trì tham mưu tỉnh ủy chỉ đạo tổ chức các hoạt
động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện lịch sử quan trọng của Đảng, của đất
nước, của địa phương tại địa phương; kỷ niệm các ngày sinh tròn năm, chẵn năm của
các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, tiền bối tiêu biểu là người địa phương theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Trung ương.
e) Giúp tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy chỉ đạo công
tác chính trị, tư tưởng trong đội ngũ văn nghệ sĩ, trí thức, nhà khoa học và
trong sinh viên, học sinh ở địa phương. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động mạng lưới
báo cáo viên, tuyên truyền viên theo phân cấp. Theo dõi, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác thông tin đối ngoại, tuyên truyền biển đảo, biên giới lãnh thổ,
nhân quyền.
g) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, đề xuất tỉnh ủy,
ban thường vụ tỉnh ủy cụ thể hóa các chủ
trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo, phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân và triển khai tổ chức thực hiện.
h) Tham mưu, giúp cấp ủy nắm tình hình và chỉ đạo
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần
chúng ở địa phương do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ; hoạt động công tác dân vận
của các cơ quan nhà nước ở địa phương.
i) Tham gia với chính quyền địa phương trong việc vận
dụng, thể chế các chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng, các quy định của cấp
trên về các lĩnh vực có liên quan đến công tác tuyên giáo, công tác dân vận,
tôn giáo, dân tộc và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân.
k) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất với
ban thường vụ tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương theo quy định.
l) Sơ kết, tổng kết về công tác tuyên giáo và dân vận.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
a) Hướng dẫn tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán
triệt và kiểm tra, giám sát việc học tập, quán triệt các nghị quyết, quyết định,
chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng. Kiểm tra, giám sát các cấp ủy,
các ban, sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh
về thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của
Trung ương, của tỉnh ủy trong lĩnh vực tuyên giáo, dân vận và các lĩnh vực mà
ban tuyên giáo và dân vận được giao là cơ quan thường trực ban chỉ đạo.
b) Hướng dẫn tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị,
thông tin thời sự, tuyên truyền chính sách theo các chương trình, kế hoạch triển
khai của Trung ương và tỉnh ủy; bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ công tác tuyên
giáo, dân vận cho ban xây dựng đảng hoặc ban tuyên giáo và dân vận của cấp ủy cấp
dưới, các đảng bộ cơ sở, trường chính trị tỉnh, trung tâm chính trị xã, phường,
đặc khu.
c) Hướng dẫn sưu tầm biên soạn lịch sử đảng bộ xã,
phường, đặc khu.
2.3. Thẩm định, thẩm tra
a) Đề án, văn bản của các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan đến lĩnh vực tư tưởng
- văn hóa, khoa giáo, lịch sử đảng bộ địa phương, dân vận, dân tộc, tôn giáo trước
khi trình tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy.
b) Tham gia ý kiến đối với các đề án, dự án thuộc
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh... liên quan
đến công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo; các đề án, dự án có liên quan đến quyền
làm chủ của Nhân dân và công tác dân vận của các cơ quan nhà nước.
2.4. Phối hợp
a) Với các cơ quan liên quan đề xuất về cơ chế,
chính sách đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, quản lý và đãi ngộ đối với đội
ngũ trí thức, nhà khoa học và văn nghệ sĩ ở địa phương; quản lý báo chí, xuất bản
và xử lý những sai phạm trong hoạt động báo chí, xuất bản.
b) Với các cơ quan chức năng tham mưu ban thường vụ
tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan trong
khối tư tưởng, văn hóa, khoa giáo trực thuộc tỉnh ủy.
c) Với ban tổ chức tỉnh ủy trong công tác cán bộ
theo quy định của ban thường vụ tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu
cán bộ ứng cử; trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của ban tuyên
giáo và dân vận tỉnh ủy; đề xuất chủ trương đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản
lý, đãi ngộ nhân tài.
d) Với ủy ban kiểm tra tỉnh ủy tham mưu, giúp tỉnh ủy
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng
năm thuộc lĩnh vực tuyên giáo, dân vận.
đ) Với văn phòng tỉnh ủy giúp tỉnh ủy, ban thường vụ
tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của tỉnh ủy,
ban thường vụ tỉnh ủy.
e) Với các cơ quan là thành viên của các ban chỉ đạo
do ban tuyên giáo và dân vận là cơ quan thường trực trong việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ.
g) Với ban thường vụ cấp ủy cấp xã trong việc giải
quyết, xử lý những vấn đề dư luận xã hội và Nhân dân quan tâm.
h) Phối hợp với cơ quan nhà nước cùng cấp trong việc
thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội; giải quyết, xử lý những vấn đề dư luận xã
hội và Nhân dân quan tâm; theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (bao gồm cả
tình hình dân tộc, tôn giáo, các giai tầng xã hội, các vấn đề bức xúc trong
Nhân dân), báo cáo và tham mưu kịp thời với tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy để
lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận và xử lý những vấn đề phát sinh.
i) Với các ban, ngành liên quan trong các hoạt động
chung về công tác dân vận; công tác nghiên cứu, kiểm tra, đào tạo, bồi dưỡng,
thông tin... về công tác dân vận ở địa phương.
k) Với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội, các cơ quan liên quan và các hội quần chúng do Đảng và Nhà nước giao nhiệm
vụ trong công tác vận động nhân sĩ, trí thức, người có uy tín trong đồng bào
các dân tộc thiểu số và chức sắc trong tôn giáo trong việc tham gia xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền.
l) Với thường trực hội đồng nhân dân tỉnh, ủy ban
nhân dân tỉnh trong thực hiện công tác dân vận chính quyền.
m) Với cơ quan quân sự, công an tỉnh, cảnh sát biển
(nếu có) và các cơ quan tư pháp tỉnh trong thực hiện công tác dân vận của lực
lượng vũ trang và cơ quan tư pháp.
2.5. Thông tin đối ngoại và hợp tác quốc tế.
2.6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban thường vụ
tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy giao.
3. Tổ chức bộ máy
3.1. Lãnh đạo ban
Gồm trưởng ban và các phó trưởng ban. Số lượng phó
trưởng ban (không bao gồm phó trưởng ban kiêm nhiệm) do ban thường vụ tỉnh ủy
xem xét, quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định này.
3.2. Các đơn vị trực thuộc
Ban tuyên giáo và dân vận tỉnh ủy có không quá 7
phòng: Lý luận chính trị, lịch sử Đảng; Tuyên truyền, Báo chí - Xuất bản; Khoa
giáo, Văn hóa - Văn nghệ; Thông tin - Tổng hợp; Đoàn thể và các hội; Dân vận
các cơ quan nhà nước, dân tộc và tôn giáo; Văn phòng. Ban Tuyên giáo và Dân vận
Thành ủy Hà Nội, thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 8 phòng.
3.3. Biên chế của ban tuyên giáo và dân vận do ban
thường vụ tỉnh ủy xem xét, quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều
2 Quy định này.
Điều 9. Ban nội chính tỉnh ủy
1. Chức năng
1.1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, trực
tiếp và thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy về công tác
nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp.
1.2. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội
chính đảng; cơ quan thường trực ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
a) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng chủ trương, nghị
quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của tỉnh ủy, ban thường
vụ tỉnh ủy về công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
và cải cách tư pháp. Cụ thể hóa chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác nội chính,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp phù hợp với địa
phương.
b) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các đề án, chương
trình, kế hoạch về công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực và cải cách tư pháp, báo cáo tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy xem xét, quyết
định.
c) Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, đề xuất ban chỉ
đạo, thường trực ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tỉnh
chỉ đạo hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, khắc phục những
sơ hở, bất cập về quy định, cơ chế, chính sách, pháp luật có liên quan đến công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan đề xuất với ban thường vụ tỉnh ủy cho chủ trương về hoạt động và đánh giá
công tác năm của các cơ quan nội chính ở địa phương, hội luật gia, đoàn luật
sư... và một số cơ quan có liên quan trong lĩnh vực nội chính, tư pháp ở tỉnh.
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
nghiên cứu, đề xuất với ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy cho chủ
trương, định hướng xử lý một số vụ việc, vụ án theo quy định của Đảng và pháp
luật của Nhà nước và các vấn đề đột xuất, nổi cộm, phức tạp, dư luận xã hội
quan tâm liên quan đến an ninh, trật tự trên địa bàn.
e) Tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị gửi đến tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy,
ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tỉnh; kiến nghị với thường
trực tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy xử lý những đơn, thư có nội dung quan trọng;
theo dõi, đôn đốc việc giải quyết một số đơn, thư được thường trực tỉnh ủy, ban
chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tỉnh giao. Phối hợp với các
cơ quan chức năng tổ chức tiếp công dân theo quy định. Chủ trì, phối hợp với
văn phòng tỉnh ủy giúp đồng chí bí thư, thường trực tỉnh ủy tổ chức tiếp công
dân, đối thoại với công dân.
g) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất với
ban thường vụ tỉnh ủy, Ban Nội chính Trung ương theo quy định.
h) Sơ kết, tổng kết về công tác nội chính, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp của tỉnh ủy.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
a) Phối hợp với ủy ban kiểm tra tỉnh ủy tham mưu,
giúp tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm về lĩnh vực công tác nội chính, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp; xử lý đơn, thư và tiếp công
dân.
b) Tham mưu, phối hợp, giúp ban chỉ đạo, thường trực
ban chỉ đạo và thành viên ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
tỉnh thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
giúp tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy kiểm tra, giám sát các cơ quan nội chính địa
phương, hội luật gia, đoàn luật sư thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chính
sách, pháp luật về công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực và cải cách tư pháp.
d) Chủ trì hoặc phối hợp hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát các cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy thực hiện các chủ trương, nghị
quyết, chính sách, pháp luật về công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp.
đ) Việc phát hiện, xử lý các vụ án, vụ việc tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Chỉ đạo, hướng dẫn
một số vụ án, vụ việc được ban chỉ đạo, thường trực ban chỉ đạo phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tỉnh phân công.
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
theo dõi, kiểm tra, giám sát việc xử lý một số vụ việc, vụ án có sự chỉ đạo xử
lý của ban thường vụ tỉnh ủy, ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực cấp tỉnh và của các cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy.
g) Trực tiếp kiểm tra, giám sát việc: Phát hiện, xử
lý các vụ việc; tiếp nhận xử lý tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố;
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực; trước hết là các vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực nghiêm
trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
h) Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác nội chính đảng cho cấp ủy và cán bộ làm công tác nội chính đảng của
các cấp trong đảng bộ tỉnh.
2.3. Thẩm định, tham gia ý kiến
a) Các đề án, văn bản về công tác nội chính, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp trước khi trình tỉnh ủy,
ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy.
b) Tham gia ý kiến đối với các đề án, văn bản của
các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
trong tỉnh về những nội dung liên quan đến lĩnh vực về công tác nội chính,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp trước khi trình
tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy.
2.4. Phối hợp
a) Với ủy ban kiểm tra tỉnh ủy tham mưu, giúp tỉnh ủy
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng
năm thuộc lĩnh vực nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải
cách tư pháp.
b) Với ban tổ chức tỉnh ủy trong công tác cán bộ
theo quy định của ban thường vụ tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu
cán bộ ứng cử; trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và việc thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức, người lao động của ban nội chính tỉnh ủy.
c) Tham gia ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền
trong việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với một số chức danh tư pháp theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ.
d) Với các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, các
cấp ủy, cơ quan liên quan xây dựng quy chế phối hợp thực hiện công tác nội
chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp trình
ban thường vụ tỉnh ủy ban hành.
đ) Với văn phòng tỉnh ủy giúp tỉnh ủy, ban thường vụ
tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của tỉnh ủy,
ban thường vụ tỉnh ủy.
e) Với ban thường vụ cấp ủy cấp xã trong công tác nội
chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp ở địa
bàn cấp xã.
2.5. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
thường trực ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tỉnh.
2.6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban thường vụ
tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy giao.
3. Tổ chức bộ máy
3.1. Lãnh đạo ban
Gồm trưởng ban và các phó trưởng ban. Số lượng phó
trưởng ban do ban thường vụ tỉnh ủy xem xét, quyết định theo nguyên tắc nêu tại
Điều 2 Quy định này.
3.2. Các đơn vị trực thuộc
Ban nội chính tỉnh ủy có không quá 4 phòng: Theo
dõi công tác nội chính và cải cách tư pháp; Theo dõi công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực; Theo dõi công tác xử lý đơn, thư, tiếp công dân; Văn
phòng. Ban Nội chính Thành ủy Hà Nội, thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh có không
quá 5 phòng.
3.3. Biên chế của ban nội chính do ban thường vụ tỉnh
ủy xem xét, quyết định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quy định
này.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Quan hệ với tỉnh ủy,
ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc ở
Trung ương
1. Các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy chịu sự
lãnh đạo và chỉ đạo của tỉnh ủy, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ tỉnh
ủy và thường trực tỉnh ủy; thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến, tham mưu đề xuất
với ban thường vụ tỉnh ủy và thường trực tỉnh ủy các vấn đề thuộc trách nhiệm,
lĩnh vực được phân công; về chương trình công tác của mỗi cơ quan tham mưu,
giúp việc tỉnh ủy.
2. Các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo đối với cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng theo quy định.
Điều 11. Quan hệ với Đảng ủy
các cơ quan Đảng tỉnh
Là quan hệ phối hợp để thực hiện các nhiệm vụ được
giao, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy.
Điều 12. Quan hệ với Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy
với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh là quan hệ phối
hợp.
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, các cơ quan
tham mưu, giúp việc tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh nghiên cứu, triển khai tổ chức thực hiện các nghị
quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Trung ương, của tỉnh
ủy.
2. Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực
hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 13. Đối với thường trực hội
đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh
Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy
với thường trực hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh là quan hệ phối hợp.
1. Các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy phối hợp
với thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện
nhiệm vụ tham mưu thuộc lĩnh vực của mình có liên quan đến công tác quản lý nhà
nước; thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện, hỗ trợ
để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Tại kỳ họp hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
tỉnh bàn về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của cơ quan tham mưu,
giúp việc tỉnh ủy thì đại diện lãnh đạo cơ quan đó được mời dự, tham gia ý kiến.
Những nội dung cần thiết, lãnh đạo cơ quan làm việc trực tiếp với thường trực hội
đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp thực hiện nhiệm vụ của mỗi
bên.
Điều 14. Đối với cấp ủy và các
cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp dưới
1. Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh
ủy với cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy là quan hệ phối hợp, trao đổi, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công tác chuyên môn, tổ chức và cán bộ theo phân cấp.
2. Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh
ủy với các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy là quan hệ hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2025 và thay thế Quy định số 137-QĐ/TW, ngày 01/12/2023 về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy.
2. Giao Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với
ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai và
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh, các tỉnh ủy, thành ủy báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức
Trung ương) xem xét, bổ sung, sửa đổi khi cần thiết.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương,
- Các ban đảng, cơ quan, đơn vị của Đảng ở Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
TM. BAN BÍ THƯ
Trần Cẩm Tú
|