ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/KH-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 05 tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP
ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ
Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, với những nội dung chủ yếu như
sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chủ trương lớn,
khâu đột phá và giải pháp chủ yếu về phát triển bền vững kinh tế biển Bạc Liêu
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đến các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ
thể hóa để tổ chức thực hiện đạt yêu cầu kế hoạch đề ra.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện
các nội dung của Nghị quyết số 26/NQ-CP đến toàn thể cán bộ, đảng viên và Nhân
dân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể và kế hoạch
5 năm của Chính phủ.
- Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo và bảo đảm tính bền vững trong
phát triển kinh tế biển, xây dựng thương hiệu biển; tạo được sự bứt phá về khai
thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý các vùng biển, ven biển và đảo; bảo đảm tính khả
thi trong huy động và sử dụng nguồn lực, phù hợp với bối cảnh trong nước.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày
13/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày
28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển kinh tế biển
tỉnh Bạc Liêu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Nhiệm vụ:
- Kiện toàn cơ quan điều phối liên ngành chỉ đạo thống
nhất thực hiện Chiến luợc phát triển bền vững kinh tế biển do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh là người đứng đầu và tăng cường cơ sở vật chất, năng lực quản lý
nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển và hải đảo cho Sở Tài nguyên và Môi trường
(Phòng Tài nguyên nước, biến đổi khí hậu và biển).
- Xác định phạm vi, ranh giới quản lý biển giữa các địa
phương có biển, bảo đảm công tác quản lý nhà nước về biển, đảo có hiệu lực, hiệu
quả, tránh chồng lấn, tranh chấp trên biển.
- Phát triển bền vững kinh tế biển trên nền tảng tăng
trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển; phát huy tiềm
năng, lợi thế của biển, tạo động lực phát triển kinh tế của tỉnh.
- Phấn đấu đưa Bạc Liêu trở thành tỉnh mạnh về biển,
giàu từ biển; tập trung xây dựng và phát triển các ngành kinh tế biển toàn diện,
đồng bộ theo hướng hiện đại, có sức cạnh tranh cao. Cơ cấu đối tượng nuôi phù hợp,
ứng dụng công nghệ cao vào các vùng nuôi siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm
canh; tập trung nguồn lực, phát triển có trọng điểm các ngành kinh tế thuần biển
(nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy, hải sản; dịch vụ, du lịch biển...); ưu
tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, thủy lợi, điện, thông
tin liên lạc...) đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ
quyền quốc gia về biển đảo, gắn kết với các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ
Logistics; chú trọng đầu tư nâng cấp và hoàn thiện cơ sở dịch vụ hậu cần khai
thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản. Đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo (điện
gió, điện mặt trời), điện khí và xây dựng các cụm kinh tế đô thị ven biển kết hợp
với du lịch biển, đảo; phát triển khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển. Phấn đấu đến năm năm 2025, Bạc
Liêu trở thành tỉnh có kinh tế biển phát triển khá, là Trung tâm ngành công
nghiệp tôm cả nước; là Trung tâm năng lượng sạch và năng lượng tái tạo (điện
gió, điện mặt trời, điện khí) và là trung tâm du lịch của đồng bằng sông Cửu
Long. Đến năm 2045, Bạc Liêu trở thành tỉnh mạnh về biển và làm giàu từ biển,
phát triển bền vững, toàn diện kinh tế biển theo hướng hiện đại gắn với đảm bảo
quốc phòng an ninh; hoàn thiện hạ tầng Logistics và các tuyến đường giao thông
phát triển kinh tế hàng hải, đường thủy nội địa và cảng nước sâu kết nối với
các cảng biển trong vùng, khu vực, phát triển du lịch cao cấp tại các đảo nhỏ
ven biển trong vùng, khu vực; đưa kinh tế biển đóng góp quan trọng vào nền kinh
tế của tỉnh.
- Bảo vệ môi trường và đảm bảo phát triển bền vững
kinh tế biển. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng. Nghiên cứu và triển khai các chương trình phát triển
hài hòa trong điều kiện biến đổi khí hậu và xâm thực mặn diễn ra ngày càng gay
gắt. Tăng cường năng lực và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng an ninh, quốc
phòng và chấp pháp trên biển, bao gồm: Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Kiểm
ngư... để giữ vững chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh trên biển, trật tự an
toàn xã hội khu vực ven biển, đặc biệt các khu đô thị, khu kinh tế ven biển, đảo.
2. Các giải
pháp thực hiện:
2.1. Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
- Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên nước,
biến đổi khí hậu và biển) là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo về thực hiện Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh
giá việc thực hiện Kế hoạch này.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển bảo đảm phù hợp với Nghị quyết số
36-NQ/TW; trọng tâm là lập quy hoạch không gian biển quốc gia giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2045, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện
hiệu quả các đề án, dự án, nhiệm vụ thuộc Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; các đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ điều
tra, nghiên cứu khoa học làm cơ sở xác định, đề xuất mở rộng và nghiên cứu
thành lập mới các khu bảo tồn biển (nếu có).
- Đầu tư, củng cố cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đồng bộ
cho hệ thống thu gom và xử lý chất thải nguy hại, nước thải, chất thải rắn sinh
hoạt đạt quy chuẩn môi trường và thực hiện việc thu gom, xử lý.
- Xây dựng, củng cố lực lượng, hệ thống trang thiết bị
quan trắc, giám sát, cảnh báo tự động về chất lượng môi trường, ứng phó với sự
cố môi trường, hóa chất độc trên biển; quản lý rác thải trên biển, nhất là rác
thải nhựa; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển. Kết nối, trao đổi,
chia sẻ, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường sinh thái
biển.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ
môi trường theo quan điểm không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế
nhanh, thiếu bền vững.
- Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên biển. Kiểm tra, khảo sát, đánh giá sản lượng,
chất lượng tài nguyên cát biển, có biện pháp bảo vệ các mỏ đất sét hiện có trên
địa bàn để khai thác sử dụng.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch và triển khai quản lý tổng
hợp vùng bờ của tỉnh theo Quyết định số 914/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quản lý tổng hợp đới
bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; khai thác, sử dụng bền vững
vùng bờ trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch cụ thể và ưu tiên đầu tư khai thác, sử dụng
tài nguyên vùng biển sâu, biển xa.
- Lồng ghép các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển
dâng vào các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế biển và vùng ven biển
để có những phương án, giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả. Xây dựng năng lực
dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai từ biển, thích ứng
với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống, hạn
chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
2.2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ,
giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển và ứng dụng công nghệ cao trong nuôi
trồng thủy sản; tạo thương hiệu sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, có
năng suất, chất lượng, tính cạnh tranh cao và giá trị lớn; gắn sản xuất với chế
biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm; tập trung phát triển các đối tượng chủ lực
(tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua biển, nhuyễn thể); phát huy lợi thế nuôi tôm
sú, tôm thẻ chân trắng tại các vùng nuôi siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm
canh; xác định mô hình nuôi siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao là điểm nhấn;
đồng thời, phát triển ổn định, bền vững mô hình nuôi tôm sạch (tôm - rừng);
nghiên cứu phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển phù hợp với điều kiện tự
nhiên. Quy hoạch các cụm, khu công nghiệp chế biến sâu thực phẩm chất lượng
cao, an toàn trên cơ sở sản phẩm nông nghiệp, thủy, hải sản địa phương; phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và địa phương xây dựng thương hiệu “Tôm
Bạc Liêu”, “Tôm giống Bạc Liêu”. Xây dựng Bạc Liêu trở thành Trung tâm ngành
công nghiệp tôm cả nước vào năm 2025.
- Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (thủy lợi,
giao thông, lưới điện, chợ thủy sản đầu mối) phục vụ sản xuất con giống, kênh
thoát nước đảm bảo môi trường sinh thái các vùng nuôi thủy sản, các khu trang
trại hiện đại; khu chế biến; dịch vụ; đầu tư hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu; hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, nhất
là các vùng nuôi siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh và vùng sản xuất giống
thủy sản tập trung; ứng dụng rộng rãi nuôi trồng thủy sản có chứng nhận (ASC,
MSC, CoC, GlobalGAP, BMP,...) vào các vùng nuôi trồng thủy sản ứng dụng công
nghệ cao để tăng năng suất, sản lượng, chất lượng; đầu tư xây dựng vùng nuôi trồng
thủy sản, vùng sản xuất giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao gắn kết chặt chẽ
với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tập trung đầu tư các công trình thuộc Chương
trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững; Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày
06/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển
kinh tế thủy sản bền vững tỉnh Bạc Liêu 2018 - 2020 và Kế hoạch hành động số
93/KH-UBND ngày 28/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển ngành tôm tỉnh Bạc
Liêu đến năm 2025. Phối hợp với các tỉnh lân cận đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các công trình phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu; các công trình thủy lợi
phục vụ tưới tiêu, kiểm soát xâm nhập mặn phục vụ sản xuất của Tiểu vùng bán đảo
Cà Mau và trong tỉnh nhưng có tác động lan tỏa. Xây dựng và thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển hạ tầng kinh tế biển,
ven biển.
- Đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu đội tàu và cơ cấu
nghề hợp lý khai thác vùng lộng; tăng năng lực khai thác vùng khơi, ứng dụng
công nghệ cao, phát triển số lượng tàu có công suất lớn đánh bắt dài ngày và hoạt
động trên các vùng biển sâu, biển xa; hướng dẫn chuyển đổi nghề, tạo sinh kế
thay thế một số nghề khai thác thủy sản vùng biển ven bờ; giảm áp lực, tạo việc
làm với nghề mới ổn định, nâng cao mức sống ngư dân và nâng cao trách nhiệm bảo
vệ nguồn lợi thủy sản môi trường sinh thái vùng biển ven bờ, đồng thời xử lý
nghiêm, kiên quyết các trường hợp vi phạm. Hiện đại hóa công tác quản lý tàu
cá, công tác đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, công tác bảo quản sản phẩm
sau khai thác với các công nghệ tiên tiến nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biển,
góp phần khẳng định chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc và phù hợp với quy định quốc
tế. Tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển thủy sản, tạo điều kiện thuận
lợi cho ngư dân vừa gia tăng sản lượng khai thác thủy sản, vừa tham gia thực hiện
bảo vệ chủ quyền biển đảo và biên giới quốc gia. Tiếp tục thực hiện Quyết định
số 1047/QĐ-TTg ngày 17/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
phát triển nghề khai thác viễn dương và tổ chức đưa ngư dân đi khai thác hải sản
ở vùng biển một số nước từ nay đến năm 2025; các thỏa thuận hợp tác về nghề cá
mà Việt Nam đã ký kết với các nước.
- Thu hút đầu tư khai thác lợi thế kinh tế biển: Phát
triển nuôi trồng, thủy hải sản; kết hợp trồng và tái sinh rừng ngập mặn nhằm bảo
vệ và mở rộng rừng phòng hộ ven biển; nâng cao hiệu quả nghề khai thác hải sản,
tập trung phát triển mạnh đội tàu có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại, có
khả năng đánh bắt xa bờ, dài ngày trên biển gắn với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng
an ninh; phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, từng bước đưa huyện Đông Hải trở
thành huyện trọng điểm phát triển kinh tế biển.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án, dự án,
nhiệm vụ phục hồi và phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển.
2.3. Sở
Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
- Xác định rõ lợi thế về du lịch, thu hút đầu tư xây dựng
các khu du lịch, resort cao cấp, đặc thù văn hóa và sinh thái, ẩm thực địa
phương, nhất là các khu, điểm du lịch ven biển gắn với rừng, khu nuôi tôm ứng dụng
công nghệ cao, các dự án điện gió dọc bờ biển. Phát triển hạ tầng du lịch vườn
nhãn, kêu gọi đầu tư vào khu du lịch vườn nhãn tạo thành khu du lịch vườn nhãn
và ẩm thực, để hình thành tuyến du lịch: Nhà Công tử Bạc Liêu - Vườn chim Bạc
Liêu - Quán âm Phật đài - Nhà máy điện gió - Chùa Xiêm Cán - Giồng Nhãn.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch, quan tâm đến du lịch
tâm linh, du lịch văn hóa, du lịch xanh gắn với xây dựng các khu nghỉ dưỡng chất
lượng cao, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước; phối hợp Sở Giao thông vận
tải, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Bộ Giao thông vận tải bổ sung xây dựng
tuyến Bạc Liêu - Hòn Trứng - Côn Đảo vào danh mục các tuyến vận tải thủy từ bờ
ra đảo, làm cơ sở thực hiện kêu gọi đầu tư khai thác phát triển tuyến du lịch
này; quy hoạch 02 đảo Hòn Trứng Lớn, Hòn Trứng Bé thành các đảo du lịch kết nối
với Côn Đảo; tăng cường kết nối với các trung tâm du lịch lớn của khu vực và cả
nước (như: Kiên Giang, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu…) để
góp phần đa dạng các sản phẩm và tour/tuyến du lịch của tỉnh. Phấn đấu đến năm
2025, về quy mô Bạc Liêu là một trong những trung tâm du lịch của khu vực đồng
bằng sông Cửu Long.
- Giữ gìn giá trị, phát huy truyền thống lịch sử, bản
sắc văn hóa biển đi đôi với xây dựng xã hội gắn kết, thân thiện với biển.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 11- NQ/TU ngày 17/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa
XV) về tiếp tục đẩy mạnh phát triển du lịch đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030.
2.4. Sở
Công Thương chịu trách nhiệm:
- Ưu tiên hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai nhanh các dự
án điện gió, điện mặt trời, điện khí và điện sinh khối. Phấn đấu đến năm 2025,
tổng công suất của các nguồn điện đạt khoảng 3.028,6MW (trong đó: Điện gió
1.748,6MW, điện mặt trời 500MW, điện khí 750MW, điện sinh khối 30MW); đến năm
2030, tổng công suất của các nguồn điện đạt khoảng 9.779,8MW (trong đó: Điện
gió 4.999,8MW, điện mặt trời 1.550MW, điện khí 3.200MW, điện sinh khối 30MW).
- Tiếp tục hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn tất thủ tục bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch các dự án điện gió. Phối hợp với các bộ, ngành Trung
ương sớm đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành dự án Nhà máy điện sử dụng khí
gas hóa lỏng (LNG) tại Bạc Liêu với tổng công suất 3.200MW; đồng thời, rà soát,
tổng hợp các địa điểm dự kiến phát triển điện mặt trời trên địa bàn đưa vào Quy
hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia, làm cơ sở giới thiệu cho các nhà đầu
tư nhằm khai thác tốt tiềm năng về năng lượng mặt trời; tích cực mời gọi các
công ty, tập đoàn lớn đầu tư dự án sản xuất trang thiết bị về điện gió, điện mặt
trời trên địa bàn tỉnh để cung cấp cho các tỉnh, thành trong cả nước. Phấn đấu
đến năm 2025, Bạc Liêu trở thành Trung tâm năng lượng sạch và năng lượng tái tạo
của quốc gia.
- Phối hợp với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp, ngành điện thực hiện hoàn thành công trình
điện phục vụ cụm tuyến dân cư, điện phục vụ các vùng nuôi tôm tập trung, nuôi
tôm công nghệ cao khu vực ven biển.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu, lựa chọn địa điểm và
tích cực mời gọi đầu tư để đẩy mạnh phát triển công nghiệp đóng mới và sửa chữa
tàu thuyền trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư xây dựng
cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền đánh bắt thủy, hải sản có quy mô phù hợp
hiện đại tại các cụm công nghiệp và tại các cửa biển.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là các cơ sở chế
biến thủy sản đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ theo hướng hiện đại, tiết kiệm
năng lượng và giảm thiểu chất thải, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
năng suất lao động giảm giá thành sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh và góp phần
bảo vệ môi trường. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chế biến xuất
khẩu các mặt hàng mới, các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, các mặt hàng mà tỉnh
ta có tiềm năng về nguyên liệu, nhằm đa dạng hóa mặt hàng và tăng nhanh kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh.
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp và các
huyện, thị xã, thành phố có chính sách phù hợp để thu hút đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng các cụm công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế biển.
2.5. Sở
Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:
- Tập trung đầu tư phát triển đường thủy nội địa và cảng
nước sâu kết nối với cảng Hòn Khoai, Năm Căn, Trần Đề, các khu kinh tế biển của
khu vực miền Nam, hình thành cảng trung chuyển ven biển trong và ngoài nước,
phát triển du lịch cao cấp tại các đảo nhỏ ven biển trong vùng, khu vực; tích cực
mời gọi, xúc tiến đầu tư xây dựng cảng biển Gành Hào; tiếp tục khảo sát và mời
gọi đầu tư cảng nước sâu. Đồng thời, tranh thủ Trung ương bổ sung cảng nước sâu
Bạc Liêu vào hệ thống cảng biển quốc gia.
- Phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư tập trung
đầu tư các dự án hạ tầng quan trọng của tỉnh sớm đưa vào sử dụng như: Hoàn
thành các tuyến đường Hộ Phòng - Gành Hào; đường Cao Văn Lầu; đường Giá Rai -
Gành Hào (giai đoạn 2); đường Giồng Nhãn - Gò Cát; đường Xóm Lung - Cái Cùng; đẩy
nhanh tiến độ xây dựng đường nối từ cầu Bạc Liêu 4 ra đê biển; đường từ cầu Tôn
Đức Thắng ra đê biển; đường Bạc Liêu - Hưng Thành; cầu Xóm Lung; cầu Bạc Liêu
4; kè 02 bên bờ sông thành phố Bạc Liêu; dự án xây dựng, nâng cấp đê biển Đông
và các hệ thống cống qua đê cấp bách chống biến đổi khí hậu; tiếp tục đầu tư kết
cấu hạ tầng khu hành chính mới huyện Đông Hải (tại xã Điền Hải); khu hành chính
mới thành phố Bạc Liêu.
- Quan tâm thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc
biệt là hạ tầng giao thông liên kết vùng, kết nối với các tỉnh như: Đường cao tốc
Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu; cao tốc Cần Thơ - Cà Mau; nâng cấp đường Quản lộ
- Phụng Hiệp; đường Nam Sông Hậu; quốc lộ 1A; đường bộ ven biển (theo Quyết định
số 129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam) phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn của Bộ
Giao thông vận tải để đảm bảo kết nối và hội nhập quốc tế. Thu hút đầu tư vào các dự
án xử lý sạt lở cấp bách đường bờ sông, bờ biển; dự án chống ngập dọc quốc lộ
1A tại những đoạn xung yếu thường xuyên bị ngập, phục vụ phát triển kinh tế biển.
- Chú trọng mở rộng khai
thác vận tải đường sông, vận tải ven biển và vận chuyển khách du lịch; hướng đến
giảm chi phí Logistics thông qua phát triển dịch vụ vận tải, kho bãi và dịch vụ
hỗ trợ theo hướng chuyên nghiệp, cung cấp các dịch vụ trọn gói.
2.6. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
- Phối hợp, hướng dẫn các địa
phương trong công tác quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu chức năng ven biển
theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đáp ứng
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; đẩy mạnh công tác xây dựng
Chương trình phát triển đô thị của từng đô thị và Đề án phân loại đô thị (ưu
tiên các đô thị ven biển như: Thành phố Bạc Liêu, thị trấn Gành Hào, đô thị Cái
Cùng...).
- Đề xuất các hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật quan trọng gắn liền với phát triển đô thị (như cảng biển nước
sâu, đường cao tốc, quốc lộ) vào quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch
tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, chính quyền các địa phương trong công tác thẩm định hồ
sơ, quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư, nâng cấp hệ
thống dự báo, cảnh báo thiên tai; phòng, chống biển xâm thực, xói lở bờ biển,
ngập lụt, xâm nhập mặn.
2.7. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
- Đa dạng hóa hình thức và nội
dung tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước; tri thức về biển và hải đảo tới Nhân dân. Xây dựng
và tổ chức thực hiện Chương trình truyền thông về biển và hải đảo đến năm 2030.
- Triển khai thực hiện việc
giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, khả năng
sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên
tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học.
- Phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan đề xuất, đặt hàng các đề tài/dự án thuộc Chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về biển và hải đảo theo hướng thúc đẩy
đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến; đẩy mạnh
nghiên cứu, xác lập luận cứ khoa học cho việc hoạch định, hoàn thiện chính
sách, pháp luật về phát triển bền vững kinh tế biển; nghiên cứu gắn với điều
tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển liên quan tới phóng xạ, năng lượng
nguyên tử.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 31/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIV) thực
hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về “Phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; khuyến khích tổ chức, cá nhân
nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất
lao động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu
phát triển; đặc biệt là nghiên cứu ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến phát triển
kinh tế biển, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các biện pháp phòng,
chống.
- Triển khai có hiệu quả
Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực khoa học biển đến năm
2025 được ban hành theo Quyết định số 562/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tập trung nguồn lực đầu tư
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển phải trở
thành động lực phát triển, nâng cao chất lượng hiệu quả các lĩnh vực liên quan
đến biển.
- Phát triển mạnh nguồn nhân
lực chất lượng cao trên cơ sở đào tạo tại chỗ và thu hút những chuyên gia giỏi
trong và ngoài nước về tỉnh làm việc. Thu hút và phát triển đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật, chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực quan trọng phục vụ phát
triển kinh tế biển, trước mắt nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ các ngành
kinh tế thuần biển (nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy, hải sản; dịch vụ, du
lịch biển...). Phấn đấu đến năm 2025, tăng nhanh đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao phục vụ phát triển kinh tế biển thay thế dần đội ngũ
lao động, công nhân phổ thông có trình độ trung bình và thấp.
- Thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách đãi ngộ những chuyên gia, nhân tài (kể cả Việt kiều và người nước
ngoài) về tỉnh công tác trong lĩnh vực kinh tế biển; đồng thời có chính sách
riêng cho những đối tượng này.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 theo Chỉ
thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả
chính quyền điện tử, phát triển đô thị, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính,
phục vụ phát triển kinh tế biển, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- Xây dựng chương trình hỗ
trợ cá nhân, tổ chức xác lập quyền sở hữu công nghiệp về đăng ký nhãn hiệu và
xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản đặc trưng của địa phương.
2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có
liên quan xác định các nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nhiệm
vụ thu hút các nguồn vốn khác trong và ngoài nước; ưu tiên và kịp thời bố trí
nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ triển khai, phát huy hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp đề ra trong Kế hoạch này.
-
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng, lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường
vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; gắn kết chặt chẽ quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã
hội với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo đảm việc đầu tư phát triển các chương
trình, dự án về kinh tế - xã hội, kinh tế biển góp phần tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh vùng biển và ven biển của tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án, nhất là dự án điện gió, điện mặt trời, điện
khí (LNG). Tiếp tục kiểm tra, đôn đốc các dự án đã cấp phép đầu tư; rà soát lại
những dự án đã có chủ trương đầu tư nhưng chưa triển khai hoặc triển khai chậm
để có biện pháp xử lý theo quy định.
- Rà soát, phân loại các dự
án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn vốn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực
đầu tư xã hội vào các dự án phát triển kinh tế biển. Nâng cao chất lượng quá
trình lựa chọn dự án. Đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư,
trong đó ưu tiên, đẩy mạnh mời gọi và tập trung thực hiện các dự án đầu tư theo
hình thức hợp tác công - tư (PPP); tích cực tranh thủ các cơ quan ngoại giao,
các tổ chức quốc tế để vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện
trợ phi chính phủ (NGO); tiếp cận các Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt
Nam để mời gọi doanh nghiệp các nước đến tìm hiểu, hợp tác đầu tư.
- Thu hút mời gọi các dự án
đầu tư có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân
thiện môi trường và giải quyết nhiều lao động. Tăng cường xúc tiến mời gọi đầu tư
các dự án có quy mô lớn; lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín, có tiềm lực về
tài chính; đồng thời chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với
tiềm năng, thế mạnh và điều kiện của tỉnh.
2.9. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
- Tích cực tìm mọi biện pháp
nhằm tạo nguồn thu và khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu (đặc biệt là
thuế) đối với việc quản lý các cơ sở sản xuất và kinh doanh nhằm tăng thu cho
ngân sách địa phương. Đồng thời thực hiện thu - chi ngân sách hợp lý, thực hành
tiết kiệm để tăng tích lũy, tạo thêm nguồn đầu tư chủ động của tỉnh để đầu tư
cho phát triển kinh tế biển.
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan cân đối nguồn lực tài chính đảm bảo thực hiện Kế
hoạch này. Đồng thời chủ trì xây dựng Đề án tạo vốn đầu tư xây dựng các công
trình, dự án trọng điểm, động lực của tỉnh phục vụ phát triển kinh tế biển.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư bố trí vốn ngân sách cho các dự án đầu tư hạ tầng và các nhiệm vụ
khoa học, công nghệ ưu tiên cho phát triển kinh tế biển.
- Bố trí vốn để đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển theo thực tế phát sinh phù hợp trong
phạm vi khả năng cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
này. Ưu tiên đầu tư ngân sách nhà nước cho công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản,
đào tạo nguồn nhân lực về biển.
2.10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ triển khai thực hiện các chương trình quốc
gia về dạy nghề trên địa bàn tỉnh, ưu tiên đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng,
nghề thủy sản... phục vụ phát triển kinh tế biển. Kiện toàn hệ thống đào tạo
các cấp, đa dạng hóa các nguồn đầu tư, khuyến khích hợp tác và tăng cường công
tác nghiên cứu khoa học trong đào tạo nguồn nhân lực biển.
- Tăng cường công tác đào tạo
và đào tạo lại để bổ sung cho đội ngũ quản lý nhà nước về kinh tế biển. Tổ chức
đào tạo cho ngư dân về kỹ năng tham gia khai thác xa bờ; cấp chứng chỉ nghề cho
thuyền viên, thuyền trưởng, máy trưởng hạng V (đối với tàu có công suất từ 90CV
đến 400CV), hạng IV (đối với tàu có công suất trên 400CV); tập huấn cho ngư dân
về các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy, hải
sản.
- Tổ chức đào tạo nghề (nuôi
trồng, chế biến thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt... hoặc nghề khác) để thực hiện
chuyển đổi nghề cho các đối tượng làm nghề khai thác thủy sản ven bờ. Phối hợp
các đơn vị có liên quan thành lập các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và các làng
nghề truyền thống có liên quan đến kinh tế biển nhằm giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cho ngư dân ven biển.
- Thực hiện tốt Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án giảm nghèo của
tỉnh. Quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các xã nghèo, xã đặc biệt khó
khăn, xã bãi ngang ven biển, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển
đổi nghề cho ngư dân nghèo. Thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân nghèo có điều
kiện thoát nghèo vươn lên làm giàu.
- Tăng cường giáo dục, nâng
cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích
ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh,
sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Quan tâm hỗ trợ nâng cao chất
lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trong các ngành
có tiềm năng hỗ trợ phát triển kinh tế biển.
2.11. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm:
- Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước theo từng giai đoạn được Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục tham mưu
cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc củng cố, kiện toàn, sắp xếp
tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp theo
tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và
“Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”. Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về biển, đảo tiến hành rà soát, hoàn thiện về tổ chức bộ máy, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động theo đúng quy định pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục đề xuất
cấp có thẩm quyền điều chỉnh địa giới hành chính 02 hòn đảo (Hòn Trứng Lớn, Hòn
Trứng Bé) về tỉnh Bạc Liêu quản lý. Đồng thời, xác lập quyền quản lý và xây dựng
phương án quản lý đối với 02 hòn đảo này (khi được sự thống nhất của cơ quan có
thẩm quyền).
2.12.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh tỉnh Bạc Liêu: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị và địa phương
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kịp thời chủ trương của Chính phủ, chỉ
đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan đến chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng năm 2020 và
những năm tiếp theo. Đồng thời, chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
tiếp tục rà soát, thực hiện đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ, quy trình cho vay, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân (đặc biệt là hộ dân nuôi tôm,
các chủ tàu khai thác đánh bắt xa bờ) tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân
hàng để đầu tư cho phát triển kinh tế biển.
2.13. Liên minh Hợp tác xã tỉnh chịu trách nhiệm:
- Xây dựng, bổ sung hoàn thiện
và thực hiện các đề án về phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể. Tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tổ chức thực hiện tốt
các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; có biện pháp tháo gỡ khó
khăn, khuyến khích, tạo điều kiện để giúp các hợp tác xã khắc phục những hạn chế
yếu kém, củng cố tổ chức, nâng cao năng lực quản lý điều hành và hiệu quả hoạt
động, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường. Nhân rộng các mô hình kinh tế
hợp tác - hợp tác xã làm ăn có hiệu quả trong lĩnh vực thủy sản; đồng thời xây
dựng mới các hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng
địa phương và yêu cầu hợp tác của ngành kinh tế biển, nhu cầu và tự nguyện của
các thành viên; tích cực chỉ đạo phát triển mô hình kinh tế trang trại, hợp tác
sản xuất trong nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; đẩy mạnh liên kết, hỗ
trợ và hợp tác trong mọi lĩnh vực sản xuất, dịch vụ kinh tế biển. Có chính sách
hỗ trợ kinh tế tập thể và khu vực hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nhân lực,
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường phục vụ phát triển
kinh tế biển.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác, nhất là các hợp tác xã của các chủ nông
trại hiện đại liên kết cùng nhau trong đầu tư phát triển hạ tầng vùng sản xuất,
chế biến, chứng nhận, dịch vụ phát triển kinh tế biển; xây dựng mô hình “Hợp
tác xã đầu đàn” bao gồm các nông trại hiện đại, liên kết với doanh nghiệp cùng
đầu tư chế biến, quản trị chuỗi về thủy sản, để dẫn dắt, tạo điều kiện cho các
hợp tác xã cùng ngành nghề hoạt động tốt hơn, từng bước hình thành các liên kết
giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, các liên hiệp hợp tác xã theo ngành nghề
trong phát triển kinh tế biển.
2.14.
Các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm:
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện
các dự án tuyến đê biển Đông, các dự án thuộc Chương trình 667, các công trình
kè chống sạt lở; các dự án thuộc Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu
(SP-RCC); kho dự trữ muối quốc gia tại xã Điền Hải; dự án khu dân cư tái định
cư rừng phòng hộ tỉnh Bạc Liêu; nâng cấp, mở rộng cảng cá Gành Hào đạt quy mô cảng
cá loại I; đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão, cảng cá, bến cá; triển khai đầu
tư kết cấu hạ tầng phục vụ vùng nuôi trồng thủy sản (ưu tiên đầu tư hạ tầng
nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh), vùng sản xuất giống thủy sản
tập trung quy mô lớn; đồng thời, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để đầu tư hệ
thống Âu thuyền trên kênh Cà Mau - Bạc Liêu (thuộc thị xã Giá Rai và huyện Vĩnh
Lợi) nhằm cung cấp nước phục vụ nuôi thủy sản vùng phía Nam quốc lộ 1A; đầu tư
kết cấu hạ tầng vùng nuôi tôm - rừng của huyện Đông Hải, Hòa Bình và thành phố
Bạc Liêu; đặc biệt, tập trung triển khai thực hiện “Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu”...; đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện
công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tích cực mời gọi lựa chọn doanh nghiệp
có năng lực, kinh nghiệm, công nghệ tốt để đầu tư vào khu này đảm bảo các mục
tiêu đề ra. Đồng thời, quan tâm đầu tư các công trình ven biển (khu dân cư ven
biển, trung tâm y tế, trường học...) phải kiên cố, kết hợp với làm nơi tránh
trú bão cho người dân khi có thiên tai.
- Tập trung đầu tư các dự án
hạ tầng quan trọng của tỉnh sớm đưa vào sử dụng như: Hoàn thành các tuyến đường
Hộ Phòng - Gành Hào; đường Giá Rai - Gành Hào (giai đoạn 2); đường Giồng Nhãn -
Gò Cát; đường Xóm Lung - Cái Cùng; đường nối từ cầu Bạc Liêu 4 ra đê biển; đường
từ cầu Tôn Đức Thắng đến Vườn nhãn (giao với đường tỉnh ĐT.977); đường vào Chùa
Hưng Thiện; cầu Xóm Lung; cầu Bạc Liêu 4; kè 02 bên bờ sông thành phố Bạc Liêu;
dự án xây dựng, nâng cấp đê biển Đông và các hệ thống cống qua đê cấp bách chống
biến đổi khí hậu…
- Tập trung hoàn thành dự án
cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Bạc Liêu (bao gồm nguồn do EU tài
trợ); dự án cấp điện cho các hộ dân bằng năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh;
các công trình điện phục vụ cụm tuyến dân cư ven biển ngoài dự án điện nông
thôn; điện phục vụ trạm bơm nông nghiệp, điện phục vụ nuôi tôm siêu thâm canh,
thâm canh, bán thâm canh tập trung... các công trình phục vụ phát triển kinh tế
biển.
2.15. Ban Quản lý Các khu công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện quy
hoạch các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp và khu đô thị ven biển
đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt bảo đảm theo hướng bền vững, dựa vào hệ
sinh thái, thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đáp ứng
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và có chính sách phù hợp để thu hút kêu gọi các nhà đầu
tư vào các khu công nghiệp, nhất là đầu tư các dự án công nghiệp chế biến thủy
sản xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ phục vụ kinh tế biển; tập trung nguồn vốn đầu
tư hạ tầng cho Khu công nghiệp Láng Trâm, hạ tầng đấu nối các khu công nghiệp với
trục giao thông chính, tạo quỹ đất sạch để tăng tính hấp dẫn trong các dự án
kêu gọi đầu tư.
- Tranh thủ Trung ương bổ
sung quy hoạch khu kinh tế biển huyện Đông Hải vào hệ thống khu kinh tế quốc
gia; thực hiện các thủ tục theo quy định để triển khai xây dựng khi Chính phủ
phê duyệt.
2.16. Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh chịu
trách nhiệm:
Về
phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh:
- Nắm chắc tình hình thế giới,
khu vực, trong nước, tình hình biển Đông liên quan việc thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW; kịp thời tham mưu và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, phục vụ phát triển
bền vững kinh tế biển.
- Tăng cường bảo đảm an ninh
kinh tế, an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh mạng, an
ninh môi trường phục vụ triển khai thực hiện đúng, đầy đủ, hiệu quả các chủ
trương, giải pháp nêu trong Nghị quyết số 36- NQ/TW, các quy hoạch, kế hoạch
liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển.
- Giải quyết ổn định các vụ
tranh chấp, khiếu kiện phức tạp, kéo dài, nhất là các vụ khiếu kiện liên quan đến
đất đai, ô nhiễm môi trường, dân tộc, tôn giáo, không để hình thành “Điểm nóng”
về an ninh, trật tự trên tuyến biển.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự tại các vùng ven biển, hải đảo và các khu
vực có hoạt động kinh tế biển, nhất là trong quản lý cư trú, quản lý xuất nhập
cảnh, người nước ngoài, quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
về an ninh, trật tự.
- Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức
các lực lượng bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật khu vực biển. Đẩy
mạnh nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ phục vụ công tác
bảo vệ an ninh, trật tự vùng biển, đảo; tham mưu, đề xuất mua sắm các trang thiết
bị phục vụ có hiệu quả yêu cầu, nhiệm vụ công tác; phối hợp các sở, ban, ngành
có liên quan thẩm định hợp đồng mua sắm các trang thiết bị, sản phẩm, đặc biệt
các trang thiết bị, sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ nước ngoài trước khi đưa vào
sử dụng phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự vùng biển, đảo.
- Triển khai thực hiện các nội
dung chương trình, kế hoạch hợp tác với các nước, các điều ước, thỏa thuận khu
vực và quốc tế theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh,
đặc biệt là thực hiện tuyên bố về ứng xử của các bên trên biển Đông (DOC), Công
ước của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982 góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo,
phục vụ yêu cầu chính trị, đối ngoại của đất nước và địa phương.
- Tăng cường hợp tác, tham
gia tích cực, hiệu quả tại các tổ chức chuyên môn quốc tế và khu vực về biển nhằm
tăng cường năng lực chuyên môn, khoa học - kỹ thuật, đồng thời góp phần bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp trên biển.
- Phối hợp với các cấp chính
quyền huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể và toàn dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh tổ quốc; tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh, trật tự và chiến lược phát triển
kinh tế biển, đảo. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 13/11/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Xây dựng nền quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới”.
- Phối hợp các cơ quan chức
năng tham gia góp ý, thẩm định, giám sát, đánh giá tác động về quốc phòng - an
ninh đối với các chương trình, dự án, đầu tư trên tuyến biển, nhất là các dự án
hợp tác quốc tế, đầu tư có yếu tố nước ngoài; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các
hoạt động lợi dụng hợp tác kinh tế, đầu tư, thương mại, du lịch để xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Ngoài ra, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Quan tâm chỉ đạo, tạo điều
kiện cho các lực lượng vũ trang, mà nòng cốt là lực lượng Bộ đội Biên phòng
trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự trị an vùng biển
và ven biển của tỉnh; kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, phương án phòng thủ,
tác chiến sát với quy hoạch phát triển bền vững kinh tế biển và khu vực ven biển
của tỉnh; kết hợp chặt chẽ việc xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận
an ninh nhân dân; giữ gìn sự đoàn kết giữa các dân tộc, các tầng lớp nhân dân
trong việc bảo đảm an ninh trật tự khu vực ven biển.
- Tổ chức thực hiện việc xây
dựng các lực lượng, phương tiện đánh bắt hải sản thành những tổ, đội khai thác
phù hợp, vừa làm nhiệm vụ khai thác hải sản và bảo vệ môi trường biển, vừa làm
nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biển, trong đó tổ chức lực lượng Bộ đội
Biên phòng phối hợp với các lực lượng vũ trang làm tốt công tác tuần tra trên
biển, là chỗ dựa vững chắc cho ngư dân yên tâm bám biển và thực hiện công tác cứu
hộ, cứu nạn khi có tình huống xảy ra; quan tâm phát triển dịch vụ hậu cần nghề
cá trên biển giúp giảm chi phí và nâng cao thu nhập cho ngư dân góp phần bảo vệ
vững chắc chủ quyền quốc gia biển, đảo của Tổ quốc.
2.17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm:
- Khẩn trương xây dựng và
triển khai thực hiện ngay Kế hoạch này (trong quý II/2020), trong đó phải thể
hiện đầy đủ các nội dung: Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể, lộ trình
và thời gian thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đoàn thể tạo sự đồng thuận
và sức mạnh tổng hợp trong phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Bạc Liêu đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tuyên truyền vận động các tầng lớp hân dân
đoàn kết tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện chủ trương, giải pháp phát
triển bền vững kinh tế biển; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát đối với
quá trình thực hiện của địa phương mình.
- Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển: Bạc Liêu, Hòa Bình, Đông Hải chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện:
+ Xây dựng và hoàn chỉnh Quy
hoạch vùng sản xuất rau màu, cây ăn trái khu vực thành phố Bạc Liêu khoảng
1.000ha; triển khai thực hiện Đề án phát triển 100 ha cây Thanh nhãn trên địa
bàn xã Hiệp Thành và Vĩnh Trạch Đông, thành phố Bạc Liêu giai đoạn 2019 - 2021
(Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
quy hoạch, bảo tồn cây Xoài cổ tại xã Vĩnh Trạch Đông.
+ Đầu tư các công trình ven
biển (khu dân cư ven biển, trung tâm y tế, trường học...) trên địa bàn, các
công trình đầu tư phải kiên cố, kết hợp với làm nơi tránh trú bão cho người dân
khi có thiên tai.
+ Quan tâm quy hoạch vùng thềm
lục địa, trên cơ sở chiến lược kinh tế biển quốc gia theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương VIII (khóa XII), thu hút đầu tư khai thác lợi thế kinh tế biển: Phát
triển nuôi trồng thủy, hải sản; kết hợp trồng và tái sinh rừng ngập mặn nhằm bảo
vệ và mở rộng rừng phòng hộ ven biển; nâng cao hiệu quả nghề khai thác hải sản,
tập trung phát triển mạnh đội tàu có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại, có
khả năng đánh bắt xa bờ, dài ngày trên biển gắn với nhiệm vụ đảm bảo quốc
phòng, an ninh; quan tâm tới đầu tư hạ tầng dịch vụ hậu cần dịch vụ kinh tế biển,
các công trình thích ứng với biến đổi khí hậu; từng bước đưa huyện Đông Hải là
huyện trọng điểm phát triển kinh tế biển theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 31/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV.
+ Tiếp tục chỉ đạo thực hiện
Kết luận số 67-KL/TU ngày 15/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về
tiếp tục phát triển kinh tế biển và vùng phía Nam quốc lộ 1A tỉnh Bạc Liêu đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 13/3/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 28/12/2018
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển kinh tế biển tỉnh Bạc
Liêu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về biển Đông, hải đảo, phát triển kinh tế biển và bảo vệ môi
trường biển, vùng ven biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia cho cán bộ,
đảng viên, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp nhận thức sâu sắc hơn và có trách
nhiệm hơn trong việc phát triển bền vững kinh tế biển.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Căn cứ Kế hoạch này, các
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình và tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm túc.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan tới việc thực hiện Kế hoạch này có trách nhiệm thường xuyên tranh
thủ các bộ, ngành Trung ương trong việc hỗ trợ vốn, khoa học và công nghệ, tìm
kiếm thị trường tiêu thụ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực để sớm hoàn thành
các công trình, dự án phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh bằng nhiều hình thức và phương pháp
thích hợp, tổ chức tuyên truyền và vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân
tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này; mỗi đoàn viên, hội viên phải đi đầu
trong công tác tuyên truyền và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển bền
vững kinh tế biển của tỉnh.
4. Các đơn vị, địa phương
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo).
5. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này; đồng thời theo dõi kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện kế hoạch;
tổ chức sơ, tổng kết, báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh thì các sở, ban,
ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phải kịp thời báo cáo đề xuất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, tham mưu đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|