BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6065/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM NGHIỆM AN TOÀN VỆ SINH
THỰC PHẨM QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày
12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Viện Kiểm nghiệm An
toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia tại Tờ trình số 618/TTr-VKNQG
ngày 17/10/2019 về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Tổ chức và hoạt động của Viện Kiểm nghiệm
An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia."
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Bãi bỏ Quyết định số 2456/QĐ-BYT ngày
09 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và
hoạt động của Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia.
Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Viện trưởng Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương
Quốc Cường
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM NGHIỆM AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM QUỐC GIA TRỰC
THUỘC BỘ Y TẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 6065/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
Chương I.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức, nhân lực, tài chính và tài sản, mối
quan hệ công tác của Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia trực
thuộc Bộ Y tế.
Điều 2. Tên
và trụ sở
1. Tên Viện:
- Tiếng Việt: Viện Kiểm nghiệm an toàn
vệ sinh thực phẩm quốc gia
- Tiếng Anh: National Institute for
Food Control
- Tiếng Anh viết tắt: NIFC
2. Trụ sở: Số 65, phố Phạm Thận Duật,
phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
3. Số điện thoại: 84 - 024 - 39729501/
39335741
4. Số fax: 84 - 024 - 39335738
5. Email: [email protected]
6. Website: nifc.gov.vn
7. Logo:
Điều 3. Vị
trí pháp lý
1. Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực
phẩm Quốc gia (sau đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Bộ Y tế, được thành lập theo Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ, được khẳng định lại là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
Y tế tại Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực
phẩm Quốc gia là đơn vị kiểm nghiệm thực phẩm tuyến cao nhất của ngành y tế.
3. Viện có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và tại Ngân hàng thương mại để giao dịch
theo quy định của pháp luật, có trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 4. Quản lý nhà
nước đối với Viện
Viện chịu sự quản lý nhà nước về hoạt
động chuyên môn y tế của Bộ Y tế; chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước về
các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý hành
chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều 5. Tổ chức Đảng
và đoàn thể trong Viện
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong
Viện lãnh đạo mọi hoạt động của Viện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao
và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội khác
trong Viện được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Các tổ chức
này có trách nhiệm phối hợp với chính quyền để thực hiện nhiệm vụ chính trị của
Viện và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đã được xác định trong Điều lệ
của tổ chức đó.
Chương II.
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VIỆN
Điều 6. Chức năng
Viện có chức năng kiểm nghiệm, đánh
giá chất lượng an toàn thực phẩm; chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật và đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực trong hệ thống kiểm nghiệm thực phẩm trên phạm vi cả
nước; tổ chức thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực được phân công; thông tin truyền thông và triển khai các hoạt động dịch
vụ khoa học kỹ thuật phù hợp với lĩnh vực hoạt động của Viện theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng an
toàn thực phẩm:
a) Thực hiện các hoạt động thử nghiệm,
đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định
đối với thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
chất bổ sung vào thực phẩm; dụng cụ, vật liệu tiếp xúc với thực phẩm;
b) Kiểm nghiệm, xác định nguyên nhân
gây ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm, đánh giá nguy cơ về an toàn
thực phẩm;
c) Kiểm nghiệm, đánh giá, chứng nhận
tính an toàn của các chất hóa học và sinh học sử dụng trong chuỗi thực phẩm;
d) Kiểm nghiệm các chỉ tiêu khó, phức
tạp, vượt quá khả năng kỹ thuật của các địa phương;
đ) Thực hiện kiểm nghiệm kiểm chứng để
đưa ra kết quả cuối cùng làm cơ sở giải quyết tranh chấp, khiếu nại về kiểm
nghiệm thực phẩm khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Thực hiện lấy mẫu, kiểm nghiệm các
mẫu thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm theo quy định;
g) Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước
về sản phẩm nhập khẩu theo chỉ định của cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
h) Thực hiện giám định, chứng nhận sản
phẩm thực phẩm theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước;
i) Đánh giá sự phù hợp, chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy theo quy định của pháp
luật;
k) Thẩm định, đánh giá, kiểm định, hiệu
chuẩn các thiết bị, dụng cụ, bộ xét nghiệm, quy trình liên quan đến kiểm nghiệm,
sản xuất và chế biến đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm khi có đủ điều kiện
và được cấp có thẩm quyền cho phép;
l) Thiết lập, cung cấp vật liệu chuẩn,
vật liệu đối chiếu, mẫu chuẩn, mẫu thử nghiệm, bộ xét nghiệm nhanh dùng trong
kiểm nghiệm chất lượng an toàn thực phẩm;
m) Giám sát chất lượng an toàn thực phẩm,
nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bổ sung
vào thực phẩm, dụng cụ, vật liệu tiếp xúc với thực phẩm;
2. Tổ chức hoạt động khoa học và công
nghệ:
a) Nghiên cứu xây dựng và áp dụng các
phép thử, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm nghiệm chất
lượng, an toàn thực phẩm;
b) Nghiên cứu xây dựng, đề xuất cấp có
thẩm quyền công bố, ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về sản phẩm thực phẩm;
c) Nghiên cứu, sản xuất và chuyển giao
công nghệ trong sản xuất, chế biến sản phẩm thực phẩm bảo đảm chất lượng, an
toàn thực phẩm;
d) Tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án khoa học và công nghệ quốc gia, quốc tế về kiểm nghiệm thực phẩm tại Việt
Nam;
đ) Chủ trì, tham gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học khác trong lĩnh vực kiểm nghiệm, bảo đảm chất lượng, an
toàn thực phẩm.
3. Chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật:
a) Đầu mối chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, kỹ thuật đối với hệ thống kiểm nghiệm chất lượng an toàn thực phẩm
trên phạm vi cả
nước; tổng hợp, báo Bộ Y tế về năng lực hoạt động của các đơn vị trong
toàn hệ thống kiểm nghiệm thực phẩm;
b) Tham gia xây dựng, đề xuất với Bộ Y
tế về quy hoạch phát triển hệ thống kiểm nghiệm thực phẩm ngành y tế và các biện
pháp kỹ thuật phục vụ quản lý; tham gia đánh giá năng lực các phòng kiểm nghiệm
thực phẩm trên phạm vi cả nước;
c) Tham gia tổ chức triển khai, giám
sát, đánh giá công tác an toàn thực phẩm, phòng ngừa ngộ độc và các chương
trình, dự án có liên quan; Tiếp nhận thông tin từ các địa phương, phối hợp lấy
mẫu, kiểm nghiệm xác định nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm;
d) Hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật cho
tuyến dưới, trợ giúp kỹ thuật khi có yêu cầu của các đơn vị liên quan.
4. Đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm nghiệm thực phẩm và đánh giá nguy cơ an
toàn thực phẩm cho nguồn nhân lực trong hệ thống kiểm nghiệm thực phẩm trên phạm
vi cả nước theo quy định của pháp luật;
b) Là cơ sở thực hành của các trường
đào tạo chuyên ngành đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, các chuyên ngành
khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia đào tạo kỹ thuật viên, cử
nhân, thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, kiểm
nghiệm thực phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo
trong nước và quốc tế về lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của Viện.
5. Hợp tác quốc tế:
a) Thực hiện quan hệ, hợp tác với các
nước, tổ chức, cá nhân để triển khai các hoạt động đầu tư, tài trợ, hợp tác
trong lĩnh vực chuyên môn của Viện theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế
hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của Viện phù
hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế;
c) Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu
quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo thẩm quyền;
d) Thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa
thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các cơ quan hữu quan đảm
bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động hợp tác quốc tế.
6. Thông tin truyền thông:
a) Biên soạn, cung cấp tài liệu kỹ thuật,
tài liệu khoa học chuyên ngành kiểm nghiệm thực phẩm;
b) Tham gia, thực hiện chương trình
thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức liên quan đến quản lý và kiểm nghiệm
an toàn thực phẩm.
7. Triển khai các dịch vụ công trong
lĩnh vực kiểm nghiệm chất lượng, an toàn thực phẩm:
a) Triển khai dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng
về lĩnh vực kiểm nghiệm chất lượng, an toàn thực phẩm; các hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo
quy định của pháp luật;
b) Triển khai dịch vụ tư vấn về lĩnh vực
an toàn thực phẩm;
c) Triển khai dịch vụ kiểm định, hiệu
chuẩn các thiết bị y tế và dụng cụ trong phòng kiểm nghiệm thực phẩm khi có đủ điều
kiện và được cấp có thẩm quyền cho phép;
d) Tổ chức thực hiện dịch vụ cung cấp
chất chuẩn, chất đối chiếu, động thực vật thực nghiệm dùng trong kiểm nghiệm chất
lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
đ) Triển khai dịch vụ kiểm nghiệm cho
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật;
e) Triển khai dịch vụ nghiên cứu khoa
học và phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực an toàn thực phẩm;
g) Triển khai các hoạt động dịch vụ
khác phù hợp với lĩnh vực của Viện và quy định của pháp luật.
8. Về quản lý Viện:
a) Xây dựng và triển khai thực hiện
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện theo đúng
các quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của Viện về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, các trang thiết bị,
hóa chất và vật tư theo đúng quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách nhà nước của Viện, hạch toán thu
chi đầy đủ theo quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện chế độ báo cáo,
thống kê theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng Bộ Y tế phân công.
Điều 8. Quyền hạn
1. Viện được quyền tự chủ trong phạm
vi chức năng nhiệm vụ được giao và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
2. Được lấy mẫu thực phẩm của các cơ sở
sản xuất, lưu thông, phân phối, bảo quản thực phẩm trong cả nước để phục vụ cho
công tác kiểm nghiệm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Được đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu, vật liệu phục vụ hoạt
động chuyên môn của Viện khi cần.
4. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về năng lực hoạt động và kết quả kiểm nghiệm chất lượng an toàn thực phẩm
của các đơn vị kiểm nghiệm thực phẩm trong ngành y tế theo yêu cầu của Bộ Y tế,
của các cơ quan cấp trên và các cơ quan có liên quan.
5. Tham gia kiểm tra, giám sát, đánh
giá các cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm về chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật và kiến
nghị những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng an toàn thực
phẩm, nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bổ
sung vào thực phẩm, dụng cụ, vật liệu tiếp xúc với thực phẩm.
6. Được thực hiện các dịch vụ tư vấn,
đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, dịch vụ phân tích, kiểm định,
kiểm nghiệm, hiệu chuẩn và các dịch vụ khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện
theo quy định của pháp luật khi các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có yêu cầu.
7. Được triển khai các hoạt động hợp
tác quốc tế, mời chuyên gia trong nước và nước ngoài tham gia các lĩnh vực hoạt
động của Viện theo quy định của pháp luật.
8. Được sản xuất, phân phối, cung ứng
chất chuẩn, chất đối chiếu hóa học, sinh học, mẫu chuẩn, mẫu thử nghiệm, bộ xét
nghiệm nhanh và động thực vật thí nghiệm.
9. Được nhập khẩu, mua sắm hóa chất,
chất chuẩn, thuốc thử, mẫu chuẩn, sinh phẩm chuẩn đoán, vật liệu, công cụ, dụng
cụ phục vụ hoạt động của Viện theo quy định.
10. Được thu phí, lệ phí, giá dịch vụ
kiểm nghiệm thực phẩm và các dịch vụ khác có liên quan theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ
1. Báo cáo, công khai và giải
trình với cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan về các hoạt động của Viện
theo quy định của pháp luật.
2. Cam kết với cơ quan quản lý nhà nước
và chịu trách nhiệm về hoạt động để đạt được các cam kết.
3. Không cho phép bất kỳ cá nhân, tổ
chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của Viện để tiến hành các hoạt động
trái với quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN LỰC
Điều 10. Lãnh đạo Viện
Viện có 01 Viện trưởng và không quá 03
Phó Viện trưởng.
Viện trưởng và các Phó Viện trưởng do
Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm theo trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật.
Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng chỉ đạo,
điều hành một số lĩnh vực công tác của Viện, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Điều 11. Các Hội đồng
trong Viện
1. Hội đồng Khoa học và Công nghệ, Hội
đồng Đạo đức của Viện do Viện trưởng quyết định thành lập.
2. Hội đồng Khoa học và Công nghệ có
chức năng tư vấn cho Viện trưởng về các vấn đề khoa học, công nghệ, chuyên môn
kỹ thuật và đào tạo, bồi dưỡng.
3. Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y
sinh học có chức năng tư vấn cho Viện trưởng về khía cạnh đạo đức trong nghiên
cứu khoa học, công nghệ theo đúng quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, hoạt động của Hội đồng
Khoa học và Công nghệ, Hội đồng Đạo đức thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Các hội đồng khác của Viện được
thành lập theo quyết định của Viện trưởng và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
của Viện
1. Các phòng chức năng:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Kế hoạch, Vật tư và Công nghệ
thông tin;
c) Phòng Tài chính - Kế toán;
d) Phòng Khoa học, Đào tạo và Hợp tác
quốc tế;
e) Phòng Kiểm tra nhà nước về thực phẩm
nhập khẩu.
2. Các khoa chuyên môn:
a) Khoa Vi sinh và biến đổi gen;
b) Khoa Đảm bảo chất lượng;
c) Khoa Dinh dưỡng và phụ gia thực phẩm;
d) Khoa Độc học và dị nguyên;
e) Khoa Nghiên cứu và phát triển;
f) Khoa Tồn dư và ô nhiễm hóa chất;
g) Khoa Kim loại và vi khoáng;
h) Khoa Động thực vật thực nghiệm.
3. Trung tâm: Trung tâm Dịch vụ khoa học
kỹ thuật.
4. Tạp chí: Tạp chí Kiểm nghiệm và an
toàn thực phẩm.
Ngoài các tổ chức, đơn vị quy định
trên, Viện trưởng xây dựng đề án, đề xuất với cấp có thẩm quyền thành lập, sáp
nhập, giải thể các bộ phận, tổ chức khác trực thuộc Viện khi có đủ điều kiện và
theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Viện trưởng quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị thuộc Viện.
Điều 13. Vị trí việc
làm và số lượng người làm việc
Viện trưởng có trách nhiệm tổ chức xây
dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và khối lượng công việc của Viện theo đúng quy định của pháp luật.
Hàng năm, Viện có trách nhiệm rà soát,
xây dựng, bổ sung, sửa đổi đề án vị trí việc làm và số lượng người làm việc của
Viện trình Bộ trưởng phê duyệt cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu
công việc thực tế.
Viện có trách nhiệm xây dựng Đề án
tinh giản biên chế theo chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của nhà nước
trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 14. Tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức, người lao động của Viện
1. Kế hoạch tuyển dụng viên chức: Hàng
năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, kế hoạch hoạt động chuyên
môn, nhu cầu công việc và quỹ tiền lương của Viện, Viện trưởng tổ chức xây dựng
và trình Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức của Viện theo quy định
của pháp luật.
2. Tuyển dụng viên chức: Viện trưởng
được tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật:
được quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng; quyết định tuyển dụng bằng hình
thức thi tuyển hoặc xét tuyển; tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển và trình Bộ Y tế
phê duyệt kết quả
tuyển dụng viên chức của đơn vị, chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Viện thực hiện việc tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác đến
Viện; tiếp nhận vào viên chức các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Ký kết hợp đồng làm việc đối với
viên chức: Viện trưởng được ký kết hợp đồng làm việc với người được tuyển dụng
làm viên chức của đơn vị.
4. Bố trí phân công công việc đối với
viên chức: Viện trưởng phân công nhiệm vụ cho viên chức, người lao động phù hợp
với chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để
viên chức thực hiện nhiệm vụ.
5. Thăng hạng và bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp
- Viện trưởng được tổ chức các kỳ thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho viên chức trong Viện từ hạng IV (trình độ
cao đẳng, trung cấp) lên hạng III (trình độ đại học) theo quy định của pháp luật.
- Viện trưởng được bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp hạng III đối với viên chức đã hoàn thành thời gian tập sự sau tuyển
dụng, quyết định bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hạng
II trở xuống khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
6. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý: Viện trưởng tổ chức thực hiện quy trình
và quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc Viện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
7. Thực hiện chế độ, chính sách đối với
viên chức, người lao động
a) Viện trưởng quyết định việc xếp
lương và nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với
viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Viện trưởng có chức danh nghề
nghiệp hạng II và tương đương trở xuống.
b) Viện trưởng thực hiện chế độ nghỉ
hưu và các chế độ, chính sách khác, bảo đảm quyền lợi của viên chức, người lao
động của Viện theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ của Viện.
Điều 15. Nghĩa vụ,
trách nhiệm của viên chức, người lao động
Viên chức và người lao động của Viện
có trách nhiệm tham gia các hoạt động chung của Viện, không ngừng học tập, rèn
luyện tu dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
phải chấp hành sự phân công công việc của người lãnh đạo, quản lý có thẩm quyền.
Điều 16. Quyền của
viên chức, người lao động
Viên chức và người lao động của Viện
có quyền được đảm bảo các điều kiện cho hoạt động nghề nghiệp, được đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được xét hoặc thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp khi có đủ điều kiện và được hưởng các quyền lợi theo quy định của
pháp luật; được pháp luật bảo vệ trong khi thực thi nhiệm vụ và chức trách của
mình.
Điều 17. Cộng tác
viên, hợp đồng lao động, hợp đồng vụ việc
1. Viện trưởng được mời và ký hợp đồng
lao động và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu chuyên môn của Viện.
2. Viện trưởng thực hiện ký hợp đồng
thuê, khoán đối với những công việc không cần bố trí lao động thường xuyên và
các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA VIỆN
Điều 18. Cơ chế tài
chính
Viện là đơn vị dự toán sử dụng ngân
sách nhà nước, hạch toán độc lập và là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên; Được mở tài khoản tại kho bạc và ngân hàng
thương mại để giao dịch theo quy định; Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về tài chính
- kế toán.
Điều 19. Nguồn kinh
phí hoạt động
1. Nguồn ngân sách nhà nước giao:
a) Nguồn kinh phí chi hoạt động thường
xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
b) Nguồn ngân sách nhà nước giao thực
hiện các nhiệm vụ khác: kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
kinh phí thực hiện chương trình đào tạo công chức, viên chức; kinh phí thực hiện
chương trình nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định; kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng
thực hiện các dự án...
2. Nguồn thu phí kiểm nghiệm chất lượng,
an toàn thực phẩm.
3. Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp
và thu khác theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn viện trợ, tài trợ, hợp tác quốc
tế.
5. Nguồn khác: vốn vay của các tổ chức
tín dụng, vốn huy động của công chức, viên chức trong đơn vị; vốn liên doanh,
liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Các nội dung
chi
1. Chi hoạt động thường xuyên thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
2. Chi từ nguồn ngân sách nhà nước để
thực hiện các nhiệm vụ khác được giao như kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
kinh phí thực hiện chương trình đào tạo công chức, viên chức; kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện chính
sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định; kinh phí thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng thực
hiện các dự án...
3. Chi từ nguồn thu phí kiểm nghiệm để
phục vụ công tác kiểm nghiệm thực phẩm và các khoản chi phục vụ hoạt động thu
phí theo quy định hiện hành.
4. Chi từ nguồn viện trợ, tài trợ, hợp
tác quốc tế theo nội dung của nhà tài trợ, hiệp định, nghị định thư viện trợ, điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
5. Chi từ nguồn thu sự nghiệp và thu
khác; nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
6. Chi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ từ nguồn thu sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Điều 21. Quản lý tài
sản, vật tư, phương tiện, trang thiết bị
1. Hàng năm, Viện được sử dụng nguồn
kinh phí hoạt động để bảo dưỡng, sửa chữa, hiệu chuẩn trang thiết bị; Cải tạo,
nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất của Viện theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý, sử dụng các nguồn vốn để
mua sắm thiết bị, xây dựng cơ bản theo kế hoạch được Bộ Y tế phê duyệt và tuân
thủ đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
3. Tài sản, vật tư, thiết bị và phương
tiện được đầu tư từ các nguồn vốn đều được quản lý, sử dụng theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 22. Quản lý tài
chính
Hàng năm, Viện chịu trách nhiệm lập dự
toán thu - chi gửi Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.
Thực hiện việc quản lý, sử dụng và quyết
toán các nguồn kinh phí theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật.
Chương V
MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA VIỆN VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VÀ NGOÀI NGÀNH Y TẾ,
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Điều 23. Mối quan hệ với
các cơ quan quản lý
Viện chịu sự quản lý, lãnh đạo toàn diện
của Bộ Y tế, chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của các Vụ, Cục chức năng thuộc
Bộ Y tế.
Viện chịu sự quản lý, kiểm tra giám
sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Mối quan hệ
với các đơn vị cá nhân trong nước
Viện được hợp tác với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài ngành Y tế từ Trung ương đến địa phương để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Mối quan hệ
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc hợp tác với các nước, các tổ chức
quốc tế, cá nhân nước ngoài về các lĩnh vực được quy định trong chức năng nhiệm
vụ phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 26. Mối quan hệ với
địa phương
Viện chịu sự quản lý theo địa bàn của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội phù hợp với quy định của pháp luật. Viện có trách
nhiệm phối hợp với địa phương và các tổ chức liên quan để thực hiện tốt các quy
định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
1. Quy chế Tổ chức và hoạt động của Viện
Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia gồm 6 chương, 27 điều, có hiệu lực
kể từ ngày ban
hành.
2. Trong quá trình thực hiện, Viện trưởng
có thể đề xuất kiến nghị với Bộ Y tế xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy chế này
cho phù hợp với các quy định của pháp luật và tình hình thực tế của Viện.