ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2018/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
08 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VỐN NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số
84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu
tư;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số
nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công
trình;
Căn cứ Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự
toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-BVHTTDL ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Bộ Văn hoá Thể thao và Du Lịch
quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày
2/10/2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng
về việc thông qua dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước và nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý dự
án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2018 và thay thế Quyết
định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu
tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số
06/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy định phân công, phân cấp và uỷ quyền tổ chức quản lý dự
án đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định
số 25/2009/QĐ-UBND.
Điều 3.
Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan
tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ I, II;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT/TU; TT/HĐND tỉnh; TT/UBND tỉnh;
- Các Ban đảng, đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NC/ĐTXD (MN).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VỐN NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định việc
phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện một số nội dung về quản lý dự án đầu tư
(có và không có cấu phần xây dựng) bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà
nước ngoài ngân sách (trong đó bao gồm vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu
tư công; chi tiết về nguồn vốn theo Phụ lục) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do tỉnh,
cấp huyện, cấp xã quản lý, cụ thể:
- Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
chủ trương đầu tư; quyết định đầu tư;
- Thẩm quyền thẩm định dự án,
điều chỉnh dự án, thẩm định thiết kế cơ sở; thẩm duyệt phòng cháy và chữa cháy;
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán;
- Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu;
- Phân cấp cấp giấy phép xây dựng;
- Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư;
- Hình thức tổ chức quản lý dự
án và trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư;
b) Đối với các dự án đầu tư sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài được thực hiện theo quy định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
c) Đối với các dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thực hiện
theo quy định của Chính phủ về quản lý và thực hiện đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2.
Xác định chủ đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư do người quyết định
đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án theo quy định tại
Điều 7, Luật Xây dựng.
a) Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành
cấp tỉnh (sau đây gọi là Ban QLDA chuyên ngành) hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình;
b) Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất
cấp huyện (sau đây gọi là Ban QLDA cấp huyện) hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình;
c) Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Trong một số trường hợp cụ
thể, người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu
tư xây dựng công trình là chủ đầu tư, thì người quyết định đầu tư giao chủ đầu
tư ký hợp đồng thuê Ban QLDA chuyên ngành hoặc Ban QLDA cấp huyện có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 64, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP thực hiện công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư không
có cấu phần xây dựng
Chủ đầu tư do người quyết định
đầu tư quyết định trước khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc khi phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 6, Điều 4, Luật Đầu tư công.
a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư: Chủ đầu tư là Ban
quản lý dự án chuyên ngành hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình;
b) Đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư: Chủ đầu tư là
Ban quản lý dự án cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình;
c) Đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công của ngân sách cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Công an tỉnh làm chủ đầu tư các dự án sử dụng
ngân sách tỉnh được phân bổ cho đơn vị.
4. Đối với dự án PPP, chủ đầu
tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 3.
Chủ trương đầu tư
1. Đề xuất chủ trương đầu tư
a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công, căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, các
sở, ngành, địa phương, đơn vị được giao lập hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư và
tổ chức thẩm định (nội bộ), trình cấp có thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương
đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Đối với các dự án sử dụng vốn sự
nghiệp không yêu cầu lập hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư, chủ đầu tư căn cứ vào
quyết định giao vốn sự nghiệp hàng năm tổ chức thực hiện lập, trình thẩm định
phê duyệt dự án; thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán theo đúng quy định của
pháp luật về đầu tư và xây dựng; riêng các dự án sửa chữa, bảo trì, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách, dự án PPP (trừ dự án nêu tại Điểm a Khoản này), việc đề
xuất chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và đầu
tư
2. Thành lập Hội đồng thẩm định
chủ trương đầu tư
a) Hội đồng thẩm định chủ trương
đầu tư cấp tỉnh do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách kinh tế ngành
làm Chủ tịch; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Phó Chủ tịch thường trực; Uỷ
viên Hội đồng gồm lãnh đạo các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ
trách đầu tư xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, các sở
ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan đến dự án đầu tư;
b) Hội đồng thẩm định chủ
trương đầu tư cấp huyện do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách
kinh tế làm Chủ tịch; Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm Phó Chủ tịch; Uỷ
viên Hội đồng gồm lãnh đạo các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc Phòng Quản lý đô thị), các phòng liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp xã liên quan đến dự án đầu tư;
c) Hội đồng thẩm định chủ
trương đầu tư cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm
Chủ tịch; công chức Tài chính - Kế toán làm Uỷ viên thường trực; Uỷ viên Hội đồng
gồm: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, công chức địa chính - xây
dựng.
3. Thẩm quyền thẩm định và
trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư công
a) Đối với dự án nhóm A: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gửi Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư cấp tỉnh
thực hiện thẩm định; cơ quan lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoàn chỉnh báo
cáo theo ý kiến thẩm định của Hội đồng, thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm
soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, để trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến
trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Đối với dự án nhóm B, nhóm C
có sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và phân bổ:
- Đối với dự án nhóm B, dự án
trọng điểm nhóm C:
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Hội đồng
thẩm định chủ trương đầu tư cấp tỉnh thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh
cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh
chấp thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối nhận hồ sơ Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư).
Riêng dự án do Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; sau khi Hội
đồng nhân dân cùng cấp chấp thuận, trình hồ sơ đến Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Kế
hoạch và Đầu tư là đầu mối nhận hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư); Ủy
ban nhân dân tỉnh giao Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư cấp tỉnh thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm
định.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ
quan lập hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư. Riêng dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;
- Đối với dự án nhóm C không
thuộc quy định tại Tiết 1, Điểm này:
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư (kể cả dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý); Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan lập hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quản lý) quyết định chủ trương đầu tư;
c) Đối với dự án nhóm B, dự án
trọng điểm nhóm C sử dụng vốn của địa phương
- Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
do tỉnh quản lý và phân bổ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Hội đồng thẩm định
chủ trương đầu tư cấp tỉnh thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn; đơn vị lập Báo cáo hoàn chỉnh theo ý kiến thẩm định,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối nhận hồ sơ Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh) trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư của dự án.
Riêng đối với dự án do cấp huyện,
cấp xã quản lý (vốn tỉnh hỗ trợ địa phương), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
(Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối nhận hồ sơ thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư). Sau khi Báo cáo được Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư cấp tỉnh
thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh Báo cáo theo ý kiến thẩm
định gửi lại cho Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối nhận hồ
sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh) để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư;
- Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã quản lý và phân bổ: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã giao Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư cấp huyện, cấp
xã thực hiện thẩm định; đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh
Báo cáo theo ý kiến thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;
d) Đối với dự án nhóm C sử dụng
nguồn vốn do tỉnh quản lý và phân bổ: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn. Sau đó, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư hoàn thiện Báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối nhận hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư hoàn chỉnh).
Riêng đối với dự án do cấp huyện,
cấp xã quản lý (vốn tỉnh hỗ trợ địa phương), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
gửi hồ sơ trình thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án sử dụng ngân
sách tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nguồn vốn và mức vốn tỉnh hỗ
trợ (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối nhận hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn đã được địa phương hoàn chỉnh). Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã phê duyệt chủ trương đầu tư sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý nguồn vốn và
mức vốn tỉnh hỗ trợ dự án;
đ) Đối với dự án nhóm C sử dụng
nguồn vốn cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã quản lý và phân bổ:
- Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
cân đối ngân sách cấp huyện quản lý và phân bổ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã lập Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư và gửi cho Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư cấp huyện thẩm định; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư;
- Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
cân đối ngân sách cấp xã quản lý và phân bổ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và gửi Hội đồng thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư cấp xã để thẩm định; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
chủ trương đầu tư.
4. Thẩm quyền phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 17, Luật Đầu
tư công.
Điều 4.
Thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước được đầu tư xây dựng trên địa bàn của tỉnh (kể cả dự án chỉ lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật) bao gồm: Dự án nhóm B, nhóm C của tỉnh quyết định đầu
tư; dự án do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung
ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ
quan ở Trung ương) quyết định đầu tư, được cơ quan chuyên môn về xây dựng trực
thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành phân cấp, uỷ quyền cho tỉnh thẩm định và
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình cấp II trở xuống do cơ quan ở Trung ương
quyết định đầu tư , được cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư yêu cầu
chủ đầu tư trình tỉnh thẩm định, trừ các dự án được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên, việc thẩm định thực hiện như sau:
a) Các cơ quan quy định tại Điểm
b, c, d, đ và e Khoản này là đầu mối nhận hồ sơ thẩm định dự án; chủ trì thẩm định
đối với các nội dung quy định tại Điều 58, Luật Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư
phải đồng thời gửi 01 bộ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối
với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư) hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã (đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư);
b) Sở Xây dựng chủ trì thẩm định
dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình
giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường
quốc lộ qua đô thị), trừ công trình thuộc Điểm e Khoản này; Riêng đối với dự án
đầu tư xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng chỉ có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, sau khi mẫu phác thảo bước 2 được người
quyết định đầu tư phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức chức lập, thẩm định dự toán phần
mỹ thuật theo quy định của pháp luật về hoạt động mỹ thuật trước khi trình thẩm
định dự án, trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực tổ chức thẩm định dự toán
thì có quyền thuê tư vấn có chức năng thẩm định giá để thẩm định dự toán;
c) Sở Giao thông vận tải chủ
trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, trừ công trình
do Sở Xây dựng thẩm định và công trình thuộc Điểm e Khoản này;
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn, trừ công trình thuộc Điểm e Khoản này;
đ) Sở Công thương chủ trì thẩm
định các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường
dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành, trừ công
trình thuộc Điểm e Khoản này;
e) Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức thẩm định (giao cho phòng có chức năng quản lý xây dựng chủ
trì) đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
g) Các cơ quan quy định tại Điểm
b, c, d, đ và e Khoản này gửi thông báo kết quả thẩm định đến chủ đầu tư, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với dự án do Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định đầu tư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với dự án do Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư);
h) Sau khi chủ đầu tư hoàn chỉnh
theo ý kiến thẩm định, gửi 01 bộ hồ sơ hoàn chỉnh cho cơ quan trực tiếp thẩm định
và Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với dự án do Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định đầu tư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với dự án do Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư). Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát sự phù hợp với
chủ trương đầu tư và khả năng cân đối vốn, tổng hợp trình người quyết định đầu
tư xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách (kể cả dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Dự án nhóm B, nhóm C của tỉnh quyết định đầu
tư, dự án do cơ quan ở Trung ương quyết định đầu tư được cơ quan chuyên môn về
xây dựng trực thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành phân cấp, uỷ quyền cho tỉnh
thẩm định và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình cấp II trở xuống do cơ quan ở
Trung ương quyết định đầu tư, được cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu
tư yêu cầu chủ đầu tư trình tỉnh thẩm định, trừ các dự án được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên, việc thẩm định thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ trình
thẩm định dự án đến một trong các cơ quan có liên quan quy định tại Điểm b, c,
d, đ và e Khoản 1 Điều này và Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư); Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với dự án do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư); Ủy ban nhân cấp xã (đối với dự án do
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư);
b) Các cơ quan quy định tại Điểm
b, c, d, đ Khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung
quy định tại Khoản 2, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014, thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán (trường hợp dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) về
các nội dung quy định tại Điểm c, d, đ và e Khoản 4, Điều 58 của Luật xây dựng
năm 2014, trừ phần thiết kế công nghệ; thông báo kết quả thẩm định đến chủ đầu
tư và đồng gửi các cơ quan nêu tại Điểm d, Khoản này theo cấp quyết định đầu
tư. Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng
chỉ có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, sau khi mẫu phác
thảo bước 2 được người quyết định đầu tư phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức chức lập,
thẩm định dự toán phần mỹ thuật theo quy định của pháp luật về hoạt động mỹ thuật
trước khi trình thẩm định dự án, trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực tổ chức
thẩm định dự toán thì có quyền thuê tư vấn có chức năng thẩm định giá để thẩm định
dự toán;
c) Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện (giao cho phòng có chức năng quản lý xây dựng chủ trì) tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán về các nội dung quy định tại các điểm c, d,
đ và e Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ)
đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với
dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư); Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối
với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư) chủ trì, phối
hợp với cơ quan liên quan thẩm định thiết kế công nghệ và các nội dung khác của
Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công
trình; rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và khả năng cân đối các nguồn vốn, tổng hợp trình người quyết định đầu tư
xem xét, quyết định đầu tư dự án (sau khi chủ đầu tư hoàn chỉnh theo ý kiến thẩm
định);
đ) Đối với dự án sử dụng vốn
tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất: Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định
đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả
thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế công nghệ (nếu
có) và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ trì tổ chức thẩm
định dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ
đồng do cấp tỉnh quản lý.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với
dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư); Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối
với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư) tổ chức thẩm
định phần mua sắm hàng hóa, thiết bị rời, cung cấp dịch vụ trong các dự án; chủ
trì thẩm định dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, thiết bị rời, cung
cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc
không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có giá
trị chi phí phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách.
4. Đối với dự án PPP, cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Điểm b, c, d và đ Khoản 1, Điều này chủ
trì thẩm định thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc
áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây
dựng công trình của dự án; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định các nội dung
khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình,
thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở do cơ
quan chuyên môn về xây dựng thực hiện, thông báo kết quả thẩm định cho người
quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
Điều 5. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng
1. Đối với dự án do tỉnh quản
lý:
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
tiếp nhận hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự
án; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định và tổng hợp trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án do cấp huyện,
cấp xã quản lý:
a) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch) chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan thẩm định dự án; tổng hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư;
b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm
định và hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự
án, gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư cấp huyện, cấp xã (Cán bộ tài
chính) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã quyết định đầu tư.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng và không có cấu phần xây dựng
1. Dự án sử dụng vốn đầu tư
công:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do tỉnh quản lý, trừ các dự án
đã phân cấp cho cơ quan cấp dưới.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có tổng
mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối
ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, kể cả dự án
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, cấp xã có sử dụng nguồn vốn ngân
sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện được phân cấp quyết định đầu tư cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
2. Đối với dự án sử dụng vốn
tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước
góp vốn để đầu tư xây dựng, do người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quyết định đầu tư dự án, trừ dự án
quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
Điều 7. Thẩm
quyền thẩm duyệt phòng cháy và chữa cháy
1. Đối với dự án, công trình
thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ; Phòng Cảnh sát Phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh thẩm duyệt về phòng cháy và chữa
cháy (trừ các dự án, công trình thuộc thẩm quyền thẩm duyệt của Cục Cảnh sát
Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định tại Điểm a, Khoản 5, Điều
7, Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công an quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP).
Chủ đầu tư gửi hồ sơ thẩm duyệt
về phòng cháy và chữa cháy đến Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ đối với thiết kế cơ sở (bước lập Báo cáo nghiên cứu khả thi), thiết kế kỹ
thuật (đối với thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (đối với thiết kế 1,
2, 3 bước) trước khi gửi hồ sơ thẩm định dự án hoặc thẩm định thiết kế kỹ thuật
hoặc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công đến các cơ quan quy định tại Điểm b, c,
d, đ và e Khoản 1 Điều 4; trường hợp gửi đồng thời đến một trong các cơ quan
quy định tại Điểm b, c, d, đ và e, Khoản 1, Điều 4 Quy định này, thì chủ đầu tư
phải gửi giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, để rà
soát sự phù hợp về thiết kế trước thời gian trả kết quả thẩm định.
2. Công trình có nguy hiểm về
cháy, nổ nêu tại các Mục 14, 16 và 20 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
số 79/2014/NĐ-CP phải có văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Phòng Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
Điều 8. Thẩm
định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án trên địa bàn, theo quy
định tại Khoản 1, Điều 12, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c, Khoản 1, Điều
14 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư thực hiện trình
thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn chuẩn
bị dự án.
Điều 9. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế,
dự toán:
Trừ các công trình thuộc thẩm
quyền thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 9, Khoản 10, Điều 1 của
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ; phần sửa đổi,
bổ sung Điểm a, Khoản 1, Điều 24, Điểm a, Khoản 1, Điều 25 của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP của Chính phủ, việc thẩm định được thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành (quy định tại Điểm c, d, đ, Khoản 1, Điều 4 của Quy
định này) chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường
hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế hai bước); thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với công
trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng, chiều cao không quá 75 m; công trình cấp II
trở xuống được xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm
b, Điểm c, Điểm d Khoản này. Riêng công trình tượng đài, tranh hoành tráng, chủ
đầu tư tổ chức lập, thẩm định dự toán phần mỹ thuật theo quy định của pháp luật
về hoạt động mỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế hai bước).
Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì thẩm định dự toán phần mua sắm hàng hóa, thiết bị rời, cung cấp dịch
vụ; thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của dự án có nội dung chủ yếu là mua sắm
hàng hóa, thiết bị rời, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng
mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận
hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng nhỏ hơn 05 tỷ đồng;
b) Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
hai bước); thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với công trình cấp III
trở xuống do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
c) Dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách (không do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư), người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định
thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có); thẩm định thiết kế, dự toán công
trình cấp IV.
d) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế và dự toán các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
cơ sở vật chất có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng (không phải lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật công trình) theo Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9
năm 2017 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí
để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế,
dự toán xây dựng:
a) Đối với các công trình thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế
ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết
kế hai bước (công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước);
b) Đối với các công trình thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
xây dựng trường hợp thiết kế hai bước (công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước);
c) Người quyết định đầu tư phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước (vốn nhà
nước ngoài ngân sách) trừ các công trình quy định tại Điểm a, b, Khoản này;
d) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước (vốn nhà nước
ngoài ngân sách); phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng các công
trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất có tổng mức
đầu tư dưới 500 triệu đồng theo Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm
2017 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để
thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất;
đ) Đối với dự án đầu tư theo
hình thức PPP, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
3. Đối với dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Phòng Tài chính - Kế
hoạch tổ chức thẩm định dự toán mua sắm hàng hoá, thiết bị rời, cung cấp dịch vụ
trong dự án, trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
Điều 10.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán đối với dự án không có cấu phần
xây dựng
1. Đối với dự án nhóm A và dự
án nhóm B, nhóm C do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với dự án do Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã quản lý và dự án nhóm B, nhóm C được Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp huyện quyết định đầu tư:
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch), cấp xã chủ
trì thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt.
3. Đối với mua sắm thiết bị thực
hiện từ nguồn vốn sự nghiệp thường xuyên và quỹ hoạt động sự nghiệp của đơn vị,
Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11.
Thẩm quyền điều chỉnh dự án; điều chỉnh thiết kế, dự toán
1. Điều chỉnh dự án đầu tư
a) Các trường hợp điều chỉnh dự
án đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 61, Luật Xây dựng và Khoản
2, Điều 46, Luật Đầu tư công;
b) Cơ quan nào có thẩm quyền phê
duyệt dự án thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án đó;
c) Cơ quan chủ trì thẩm định dự
án, thiết kế cơ sở điều chỉnh là cơ quan đã chủ trì thẩm định dự án, thiết kế
cơ sở được duyệt;
d) Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách sau khi điều chỉnh, bổ sung vượt
tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, chủ đầu tư phải lập hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này để tổ chức thẩm định dự án;
trình người có thẩm quyền tại Điều 6 của Quy định này phê duyệt điều chỉnh dự
án;
đ) Chủ đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách được phép điều chỉnh cơ cấu các khoản
mục chi phí trong tổng mức đầu tư, được phép sử dụng chi phí dự phòng trong tổng
mức đầu tư của dự án sau khi có ý kiến thống nhất của người quyết định đầu tư.
Trường hợp tại thời điểm triển khai dự án có thay đổi chính sách về nhân công,
máy thi công, các khoản mục chi phí; giá vật tư, thiết bị tăng; chi phí đền bù
tăng, dẫn đến làm thay đổi chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí quản lý dự án,
chi phí tư vấn, chi phí khác và chi phí đền bù, chủ đầu tư được phép sử dụng
chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư để điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi
phí trong tổng mức đầu tư.
2. Điều chỉnh thiết kế, dự toán
xây dựng công trình:
a) Các trường hợp điều chỉnh
thiết kế, dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 84 của
Luật Xây dựng, Điều 11 của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và Điều 17 Thông tư số
18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng;
b) Trường hợp hồ sơ thiết kế và
dự toán đã được phê duyệt nhưng tại thời điểm thẩm định, phê duyệt dự toán gói
thầu có thay đổi giá vật tư, thiết bị do yếu tố trượt giá, thay đổi chế độ
chính sách làm thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí gồm cả chi phí dự phòng
nhưng không làm vượt dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt , thì chủ đầu
tư được quyền điều chỉnh khi thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu; trường hợp
việc điều chỉnh làm vượt dự toán đã được phê duyệt, thì chủ đầu tư phải trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng điều chỉnh để làm cơ sở thẩm
định, phê duyệt dự toán gói thầu;
c) Trường hợp điều chỉnh thiết
kế và dự toán trong quá trình triển khai thi công ngoài các nội dung nêu tại
Khoản 2, 3 Điều 17 Thông tư số 18/2016/TT-BXD và chỉ sử dụng chi phí tiết giảm
của giá trị gói thầu để thực hiện (không sử dụng chi phí dự phòng của gói thầu)
thì chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của
mình;
d) Trường hợp các thay đổi, điều
chỉnh thiết kế và dự toán trong quá trình triển khai thi công sử dụng từ chi
phí dự phòng của công trình (trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này), chủ đầu tư phải có đề nghị và được sự chấp thuận của người quyết định đầu
tư trước khi thực hiện;
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với
dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh),
Phòng Tài chính - Kế hoạch ( đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện) chủ trì thực hiện thẩm định dự toán điều chỉnh
phần mua sắm đồ dùng, máy móc thiết bị rời đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình, trình người quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh.
Chương
III
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 12.
Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng:
a) Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, hình thức tổ chức quản lý dự
án là Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA cấp huyện hoặc thuê tư vấn quản lý dự án
(trường hợp Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA cấp huyện không đủ điều kiện năng lực
để thực hiện một số công việc quản lý dự án);
b) Đối với dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án
được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà
tài trợ; trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ
không có quy định cụ thể, thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện
theo quy định của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
c) Đối với dự án PPP, doanh
nghiệp dự án lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại Điều 19, Điều 20,
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
d) Đối với dự án do Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh làm chủ đầu tư:
- Dự án có tổng mức đầu tư dưới
05 tỷ đồng, chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án;
- Dự án có tổng mức đầu tư từ
05 tỷ đồng trở lên, chủ đầu tư ký hợp đồng thuê Ban Quản lý dự án chuyên ngành
hoặc Ban Quản lý dự án cấp huyện để thực hiện quản lý dự án;
- Riêng các dự án thuộc danh mục
bí mật nhà nước, chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước; Điều 42, Điều 43 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và quy định của
ngành.
2. Đối với dự án đầu tư không
có cấu phần xây dựng:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn
đầu tư công:
Hình thức tổ chức quản lý dự án
là Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA cấp huyện hoặc thuê tư vấn quản lý dự án
(trường hợp Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA cấp huyện không đủ điều kiện năng lực
để thực hiện một số công việc quản lý dự án);
b) Đối với dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án
theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ; trường
hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ
thể thì việc tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản
này.
Điều 13.
Phân cấp cấp giấy phép xây dựng
Đối với các công trình theo quy
định phải xin phép xây dựng, việc phân cấp cấp giấy phép xây dựng thực hiện như
sau:
1. Phân cấp Giám đốc Sở Xây dựng
cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công
trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng đài,
tranh hoành tráng đã được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố
chính trong đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; công trình thuộc dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2. Phân cấp Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế (có sự thỏa thuận các Sở ngành chuyên môn liên quan) cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình trong các Khu công nghiệp, các công trình
được giao quản lý trực tiếp trong khu kinh tế (đã được giao đất).
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị,
trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc thẩm
quyền quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều
này.
Điều 14.
Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Đối với các gói thầu thuộc dự
án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Đối với các gói thầu thuộc dự
án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 01 tỷ đồng, Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp thực
hiện thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Đối với công trình xây dựng sử
dụng từ nguồn vốn sự nghiệp có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phân cấp Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu.
2. Đối với các gói thầu thuộc dự
án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, Phòng Tài chính - Kế
hoạch tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt.
3. Đối với các gói thầu thuộc dự
án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, bộ phận giúp việc liên
quan chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
4. Chủ đầu tư phê duyệt Kế hoạch
lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định
phê duyệt dự án.
Điều 15.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu
tư.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 16.
Giám sát và đánh giá đầu tư
Trách nhiệm thực hiện giám sát
và đánh giá đầu tư:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và chủ đầu tư thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã:
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện giám sát đánh giá tổng thể đầu tư các dự án trên địa bàn, báo cáo tổng hợp
hàng quý, 6 tháng và năm về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư đối với
các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư các dự án trên địa
bàn tỉnh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư, định kỳ
gửi báo cáo tình hình giám sát, đánh giá đầu tư đối với từng dự án đầu tư về Sở
Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ hàng quý, 6
tháng và năm; Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi khởi công chương trình, dự
án; Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh chương trình, dự án; Báo
cáo giám sát, đánh giá kết thúc chương trình, dự án; Báo cáo đánh giá chương
trình, dự án đầu tư do mình tổ chức thực hiện.
Điều 17.
Giám sát của cộng đồng
Các cơ quan, tổ chức và chủ đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Đầu tư công
và Chương VII của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính
phủ.
Điều 18.
Quản lý các công tác khác
1. Quản lý nhà nước về chất lượng
công trình
Việc quản lý nhà nước về chất
lượng công trình theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện
hành.
2. Quản lý về bảo trì công
trình xây dựng
Việc quản lý về bảo trì công
trình xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện
hành.
Chương IV
KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA
CÔNG TRÌNH VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 19.
Quyết toán vốn đầu tư
1. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt
quyết toán:
a) Đối với dự án nhóm A thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, phân cấp cho Sở
Tài chính tổ chức thẩm tra quyết toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Đối với dự án nhóm B, C thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, phân cấp cho Sở
Tài chính tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán;
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện tổ chức thẩm tra quyết toán và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân sách cấp huyện quản lý.
2. Đối với các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các dự án
được cơ quan có thẩm quyền cấp trên giao Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư,
khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, phải lập báo cáo quyết toán và được
phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành theo đúng chế độ quy định về quản lý tài chính hiện hành.
3. Đối với các công trình, hạng
mục công trình khi hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ
quyết toán dự án hoàn thành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo
quy định; việc thuê kiểm toán độc lập kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành chỉ
thực hiện khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu
tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu,
ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật
về hợp đồng; không thuê tư vấn kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán quyết toán
dự án (tiểu dự án) bồi thường giải phóng mặt bằng; trường hợp cần thiết, thực
hiện kiểm toán quyết toán theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết
toán.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Quy định về tổ chức thực hiện
1. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm:
a) Tất cả các hoạt động đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đều phải chịu sự thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Công tác thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng phải căn cứ các quy định của pháp luật
về thanh tra và kiểm tra;
c) Mọi hành vi vi phạm trong hoạt
động xây dựng phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy định của
pháp luật.
2. Các cơ quan được phân công,
phân cấp quản lý dự án phải xây dựng quy trình, thủ tục hành chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
Điều 21.
Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, đơn vị tổ chức thuộc UBND tỉnh được giao làm chủ đầu tư có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này; định kỳ theo quy định, báo cáo kết
quả thực hiện quản lý đầu tư xây dựng gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi
Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn vướng mắc phải kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Xây dựng phối hợp Sở
Kế hoạch và Đầu tư theo dõi tổng hợp, kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị thực hiện;
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và điều chỉnh
cho phù hợp với các quy định của Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này./.
PHỤ LỤC
CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ THEO LUẬT XÂY DỰNG VÀ LUẬT ĐẦU TƯ
CÔNG
(Kèm theo Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp)
Vốn ngân sách nhà nước
|
Vốn nhà nước ngoài ngân sách
|
Vốn đầu tư công
|
- Vốn ngân sách nhà nước.
|
- Vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương;
- Vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
- Vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước,
- Vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước,
- Các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư.
- Vốn tín dụng do Chính phủ bảo
lãnh;
- Vốn vay được bảo đảm bằng
tài sản của Nhà nước;
- Vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước;
- Giá trị quyền sử dụng đất của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư xây dựng.
|
- Vốn ngân sách nhà nước,
- Vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương;
- Vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
- Vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước,
- Vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước,
- Các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư.
|
Trong đó, chi tiết các nguồn
vốn đầu tư công:
1. Vốn đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước, bao gồm: vốn đầu tư của ngân sách Trung ương cho Bộ, ngành trung
ương; vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho địa phương; vốn đầu
tư trong cân đối ngân sách địa phương.
2. Vốn đầu tư nguồn công
trái quốc gia là khoản vốn do Nhà nước vay trực tiếp của người dân bằng một chứng
chỉ có kỳ hạn để đầu tư cho các mục tiêu phát triển của đất nước.
3. Vốn đầu tư nguồn trái
phiếu Chính phủ là khoản vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành để
thực hiện một số chương trình, dự án quan trọng trong phạm vi cả nước.
4. Vốn đầu tư nguồn trái
phiếu chính quyền địa phương là khoản vốn trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở
lên, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc ủy quyền phát hành để đầu tư một
số dự án quan trọng của địa phương.
5. Vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, gồm: vốn viện
trợ không hoàn lại, vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ nước ngoài, các
tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia.
6. Vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước là các khoản vốn do Ngân hàng phát triển Việt Nam và
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn
tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội.
7. Vốn từ nguồn thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, gồm:
a) Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số
kiến thiết đến trước thời điểm Luật ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015 có hiệu
lực;
b) Khoản phí, lệ phí được để lại
đầu tư của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
c) Tiền lãi dầu khí của nước chủ
nhà từ hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí (PSC), lợi nhuận được chia từ liên
doanh dầu khí và tiền đọc tài liệu dầu khí;
d) Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp
công lập để lại cho đầu tư;
đ) Vốn đầu tư từ nguồn thu cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước được
thu lại hoặc trích lại để đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
e) Nguồn thu của tổ chức tài
chính, bảo hiểm xã hội được trích lại để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
g) Nguồn thu từ chuyển mục
đích, chuyển quyền sử dụng đất của Bộ, ngành trung ương và địa phương chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
8. Khoản vốn vay của
chính quyền cấp tỉnh được hoàn trả bằng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương
và thu hồi vốn từ các dự án đầu tư bằng các khoản vốn vay này, bao gồm:
a) Khoản huy động vốn trong nước
của chính quyền cấp tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vay từ nguồn vốn nhàn rỗi của Kho bạc
Nhà nước và huy động từ các nguồn vốn vay trong nước khác để đầu tư kết cấu hạ
tầng;
b) Vốn vay ODA và vốn vay ưu
đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Chính phủ cho vay lại.