ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1679/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 21 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2018
- 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 02 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021”;
Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày
06 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp
bách phòng, chống bệnh Dại;
Căn cứ Quyết định số
1537/QĐ-BNN-TY ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Kế hoạch và Dự toán Chương trình quốc gia khống chế và
tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021;
Căn cứ Công văn số 1907/BNN-TY
ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây
dựng Kế hoạch chủ động, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm bằng nguồn ngân
sách địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 342/TTr-SNN-CNTY ngày 02 tháng 8
năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2018 - 2021
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (Kế hoạch số 488/KH-SNN-CNTY ngày 02 tháng 8 năm
2018 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế
hoạch, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện.
Điều 3. Giao
Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ khả năng ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
hàng năm theo quy định của pháp luật, để triển khai thực hiện Kế hoạch.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Cục Thú y; Cơ quan Thú y Vùng VII;
- Như Điều 4;
- Các Sở: TT&TT, YT, GD&ĐT;
- Báo, Đài PT&TH TV;
- LĐVP, các Phòng: KT, TH;
- Lưu: VT, NN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|
UBND TỈNH TRÀ VINH
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
488/KH-SNN-CNTY
|
Trà Vinh, ngày 02
tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH DẠI GIAI ĐOẠN 2018 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Phần 1:
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN HIỆN
TRẠNG TÌNH HÌNH BỆNH DẠI VÀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH DẠI
1. Khái quát về bệnh Dại
Bệnh Dại là bệnh do vi rút hướng thần kinh, gây
viêm não tủy cấp tính và là bệnh lây truyền từ động vật sang người. Bệnh được
ghi nhận và mô tả từ cách đây 3000 năm. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh Dại ở
người là sợ nước, sợ gió, co giật, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn Dại,
tỷ lệ tử vong là 100% (đối với cả người và động vật). Tuy vậy, bệnh Dại trên
người có thể phòng và điều trị dự phòng bằng vắc-xin và huyết thanh kháng Dại.
Tiêm vắc-xin Dại cho động vật là biện pháp hiệu quả để phòng, chống bệnh Dại.
1.1. Tác nhân gây bệnh
Vi rút Dại thuộc họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus,
có vật liệu di truyền là ARN, vỏ ngoài là lipid. Vi-rút Dại có sức đề kháng yếu,
dễ bị bất hoạt bởi nhiệt độ; dễ bị phá hủy bởi các chất hòa tan lipid (xà
phòng, ether, chloroform, acetone); rất nhạy cảm với tia cực tím và bị bất hoạt
nhanh chóng trong dung dịch cồn và cồn i-ốt.
1.2. Đường lây truyền bệnh dại
Bệnh lây truyền chủ yếu qua vết cắn hoặc vết cào,
liếm của động vật bị Dại trên da bị tổn thương. Ngoài ra vi-rút Dại còn có thể
lây truyền từ người sang người qua cấy ghép mô, phủ tạng và vết cắn hoặc tiếp
xúc với chất tiết của bệnh nhân bị Dại.
Ngoài ra, còn có các đường lây truyền khác nhưng hiếm
gặp hơn như lây truyền qua niêm mạc do tiếp xúc hoặc hít phải không khí giọt nhỏ
chứa vi-rút Dại trong hang dơi hoặc tai nạn ở phòng thí nghiệm.
1.3. Tính cảm nhiễm
Các loài động vật có vú đều có cảm nhiễm với vi-rút
Dại ở mức độ khác nhau. Tính cảm nhiễm cao nhất ở chó, mèo, cáo, chồn, dơi tiếp
đến là trâu, bò, lợn, khỉ, gấu, chuột... Người cũng có cảm nhiễm cao đối với
vi-rút Dại và sẽ có kháng thể chủ động chống lại vi-rút Dại nếu được tiêm vắc-xin
Dại.
2. Tình hình dịch bệnh Dại trên địa bàn tỉnh
Theo thông tin từ Sở Y tế Trà Vinh giai đoạn 2011 -
2017, trên địa bàn tỉnh có 4 trường hợp tử vong do bệnh Dại (tại huyện Cầu Kè,
Cầu Ngang, thành phố Trà Vinh và Trà Cú) và có khoảng 95.188 người đến tiêm vắc-xin
và kháng huyết thanh phòng Dại do bị chó, mèo cắn.
Tỉnh Trà Vinh được xếp vào nhóm các tỉnh có nguy
trung bình, do có người tử vong do bệnh Dại.
Đính kèm phụ lục số người tiêm vắc-xin Dại và số
ca Dại trên người giai đoạn 2011 - 2017 (Bảng 1).
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BỆNH
DẠI GIAI ĐOẠN 2011 - 2017
1. Công tác tập huấn, tuyên truyền phòng chống bệnh
Dại động vật và cấp sổ quản lý đàn chó nuôi
Tổ chức tập huấn tuyên truyền các văn bản về phòng,
chống bệnh Dại, hướng dẫn thống kê, cấp sổ quản lý chó nuôi trên địa bàn đến đại
diện Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và phường, xã, thị trấn, viên chức
nông nghiệp, đoàn thể có liên quan được 29 cuộc với 1.157 lượt người tham dự.
Cấp sổ quản lý được 8.296 sổ, quản lý 11.408 con
chó nuôi tại 9 huyện, thị xã, thành phố.
2. Công tác bắt chó thả rong
Tập huấn kỹ năng bắt chó thả rong cho Đội bắt chó
thả rong và cán bộ xã, phường, thị trấn cùng tham gia gồm 12 người (Chi cục
Chăn nuôi và Thú y 04 người, mỗi Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thị xã, thành
phố 01 người).
Năm 2015 - 2017 thực hiện bắt chó thả rong tại các
đường phố, khu đô thị, nơi đông dân cư trên địa bàn tỉnh, đã góp phần nâng cao
nhận thức của người dân trong việc quản lý đàn chó nuôi.
3. Công tác tiêm phòng bệnh Dại
Tổ chức xe lưu động tuyên truyền về công tác phòng,
chống bệnh Dại ở động vật và tiêm phòng tại những vùng dân cư tập trung, các chợ
xã, thị trấn... các huyện, thị xã, thành phố. Ngoài ra, Thú y viên xã, phường,
thị trấn tiêm phòng bệnh Dại chó cho hộ chăn nuôi ở các vùng nông thôn tại địa
phương (Trạm Chăn nuôi và Thú y nhận vắc-xin để phân phối). Trạm còn quản lý việc
tiêm phòng vắc-xin Dại tại các cửa hàng bán vắc-xin và thú y viên hành nghề dịch
vụ trên địa bàn mình quản lý.
Trong giai đoạn 2011 - 2017 tỷ lệ tiêm vắc-xin Dại
đạt thấp so với tổng đàn chó nuôi (Đính kèm phụ lục Kết quả tiêm phòng vắc-xin
Dại giai đoạn 2011 - 2017, bảng 2).
4. Những tồn tại chính trong công tác phòng, chống
bệnh Dại ở động vật
Đàn chó nuôi trong cộng đồng lớn, gây khó khăn trong
công tác quản lý và tiêm phòng, việc lập danh sách hộ nuôi chó ở các địa phương
chưa giáp tay.
Tình trạng nuôi chó nuôi thả rong, không đeo rọ mõm
ở nơi công cộng và chó cắn người còn phổ biến.
Công tác tiêm phòng Dại cho đàn chó nuôi không triệt
để, việc lập Kế hoạch tiêm phòng Dại hàng năm cho đàn chó nuôi của địa phương
không dựa trên số lượng chó nuôi thực tế mà chủ yếu dựa vào số lượng chó được
tiêm phòng của năm trước để giao chỉ tiêu tiêm phòng cho năm sau; tỷ lệ tiêm
phòng vắc-xin cho đàn chó còn rất thấp (dưới 10%); trong khi đó, để khống chế bệnh
Dại ở đàn chó, tỷ lệ này phải đạt tối thiểu 70%; giá thành vắc-xin tương đối
cao nên người dân chưa tích cực hưởng ứng tiêm phòng.
Công tác tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về
tính chất nguy hiểm của bệnh Dại chưa được thường xuyên, liên tục dẫn đến nhiều
người vẫn còn chủ quan với bệnh Dại, không nắm rõ các quy định của Nhà nước về
nuôi chó, về các hành vi vi phạm và mức xử phạt vi phạm trong phòng, chống bệnh
Dại động vật.
Người nuôi chó chưa thực hiện việc đăng ký quản lý
chó nuôi với chính quyền địa phương và tiêm phòng bệnh Dại cho chó.
Chính quyền địa phương chưa quan tâm đến công tác
quản lý đàn chó nuôi để kiểm soát và hạn chế việc chó chạy rông cắn người.
Phần 2:
TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. TÍNH CẤP THIẾT PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Bệnh Dại gây tổn thất lớn đến tính mạng
con người: Trung bình hàng năm ở Việt Nam có 100 người chết vì bệnh Dại,
chiếm tỷ lệ cao nhất so với các bệnh truyền nhiễm gây dịch ở nước ta. Bệnh Dại
đang có xu hướng lan rộng nếu không có những biện pháp can thiệp đồng bộ.
2. Bệnh Dại gây thiệt hại về kinh tế:
Theo thông tin từ Sở Y tế Trà Vinh, qua các năm đều có trên 15.000 người bị chó
cắn phải tiêm phòng Dại. Như vậy, trung bình mỗi năm ước tính phải chi phí khoảng
11 tỷ đồng cho tiền vắc-xin và huyết thanh kháng Dại (chưa kể đến tiền viện
phí, số ngày công lao động của người đi tiêm và tổn thất về tinh thần của người
bị chó cắn).
3. Cần có sự phối kết hợp đồng bộ trong chỉ đạo
và thực hiện công tác phòng, chống và kiểm soát bệnh Dại: Bệnh Dại là bệnh
do súc vật truyền cho người chủ yếu là chó nhà và nguồn truyền bệnh sang người
là động vật bị bệnh. Vì vậy, cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp,
ngành, chính quyền địa phương cùng với sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân để
thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại, nhằm ngăn ngừa và kiểm soát bệnh
Dại tại tỉnh; bởi vì tập quán của của người dân là nuôi chó thả rong, ít có ý
thức đến việc quản lý và tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại cho chó, nên nguồn truyền
bệnh lưu hành rộng rãi trong môi trường và luôn là mối nguy cơ cao cho con người.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân ban hành ngày 30
tháng 6 năm 1989: “Nghiêm cấm việc thả rong chó ở thành phố, thị xã và thị trấn;
chó nuôi phải được tiêm phòng theo quy định của cơ quan thú y (Khoản 2, Điều
11)”.
Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12
ban hành ngày 21/11/2007: “Bệnh Dại thuộc nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong (Điểm b, khoản 1, Điều
3)”.
Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015:
- Trong từng thời kỳ, Nhà nước có chính sách cụ thể
đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động kiểm soát, khống chế, thanh toán các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật, các bệnh truyền lây giữa động vật và
người (Điểm đ, khoản 1, Điều 5);
- Khoản 1, Điều 18 quy định: “Việc khống chế, thanh
toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền nhiễm lây giữa
động vật và người phải được xây dựng thành chương trình, kế hoạch trong từng thời
kỳ”;
- Khoản 7, Điều 18 quy định: “Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch khống chế,
thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa
động vật và người”.
Ngoài ra, các văn bản liên quan đến công tác phòng,
chống bệnh Dại trên người và động vật bao gồm:
- Nghị định số 05/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2007 của Chính phủ, về phòng, chống bệnh Dại ở động vật;
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh,
trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy;
phòng, chống bạo lực gia đình;
- Nghị định 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ, quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thú y;
- Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2017 của
Thủ tướng chính phủ, về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến
tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017- 2021”.
- Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng, chống bệnh
Dại;
- Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT
ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và PTNT, về hướng dẫn phối
hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người;
- Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm
2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định về phòng, chống bệnh
dịch bệnh động vật trên cạn;
- Thông tư 283/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm
2016 của Bộ Tài chính, quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử
trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động
vật;
- Quyết định số 1537/QĐ-BNN-TY ngày 24 tháng 4 năm
2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về việc phê duyệt Kế hoạch và
Dự toán Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn
2017-2021;
- Công văn số 1907/BNN-TY ngày 08 tháng 3 năm 2018,
về việc xây dựng Kế hoạch chủ động, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm bằng
nguồn ngân sách địa phương;
- Công văn số 2642/UBND-NN ngày 14 tháng 7 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, về việc tăng cường các biện pháp cấp bách
phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh.
Phần 3:
MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI
PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khống chế bệnh Dại trên động vật, tiến tới kiểm
soát, loại trừ bệnh Dại ở người vào năm 2021.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trên 95% số xã, phường, thị trấn lập được danh
sách hộ nuôi chó.
- Tỷ lệ chó trong diện tiêm phòng được tiêm vắc-xin
Dại tại xã, phường, thị trấn đạt trên 85% tổng đàn;
- Tỷ lệ chó được tiêm vắc-xin Dại trong diện tiêm
phòng được tiêm vắc xin dại ở khu vực nông thôn đạt trên 60%.
- Giám sát, điều tra, xử lý 100% ca bệnh Dại phát
hiện ở động vật;
- 100% số xã triển khai tuyên truyền về bệnh Dại.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quản lý chó nuôi
1.1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức quản lý việc nuôi chó trên địa bàn để hỗ
trợ và đánh giá kết quả công tác tiêm phòng Dại tại xã. Cụ thể: Chỉ đạo Trưởng
ban nhân dân ấp, khóm (gọi tắt là Trưởng ấp rà soát, thống kê số hộ và số lượng
chó được nuôi trong gia đình lập danh sách hộ nuôi chó và mở sổ theo dõi, định
kỳ cập nhật biến động về tổng đàn.
1.2. Tổ chức, cá nhân nuôi chó: Chủ nuôi chó
thông báo việc nuôi chó với Trưởng ấp, khóm hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Chủ
nuôi chó cam kết nuôi nhốt (hoặc xích), giữ chó trong khuôn viên của gia đình.
Trường hợp thả rong chó ra nơi công cộng sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật
hiện hành.
1.3. Chỉ tiêu phấn đấu (Thực hiện Quyết định
193/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ)
- Đến cuối năm 2018: 100% số khóm thuộc phường, thị
trấn lập được danh sách hộ nuôi chó, 100% phường, thị trấn lập được danh sách hộ
nuôi chó; 70% số ấp lập được danh sách hộ nuôi chó; 70% số xã lập được danh
sách hộ nuôi chó;
- Đến cuối năm 2019: 80% số ấp lập được danh sách hộ
nuôi chó; 80% số xã lập được danh sách hộ nuôi chó.
- Đến cuối năm 2020: 90% số ấp lập được danh sách hộ
nuôi chó; 90% số xã lập được danh sách hộ nuôi chó.
- Đến cuối năm 2021: ≥ 95% số ấp lập được danh sách
hộ nuôi chó; 100% số xã lập được danh sách hộ nuôi chó.
2. Tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó
2.1. Ngân sách hỗ trợ vắc xin Dại tiêm phòng
miễn phí cho chó nuôi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương giai đoạn
2018 - 2021 (Người nuôi chó phải chi trả tiền công tiêm phòng); đối với
những hộ chăn nuôi còn lại sẽ thực hiện xã hội hóa tiêm phòng (Người nuôi
chó chi trả kinh phí tiêm phòng bao gồm cả vắc-xin và tiền công); Hộ chăn
nuôi phải chấp hành tiêm phòng vắc-xin Dại cho vật nuôi; nếu không chấp hành sẽ
bị xử phạt theo quy định của Chính phủ (Điểm a, Khoản 2, Điều 7, tiểu mục 2
của Nghị định 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017); đồng thời phải lưu
giữ cẩn thận giấy chứng nhận tiêm phòng để chứng nhận là vật nuôi của mình đã
được tiêm vắc-xin ngừa bệnh Dại.
Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi
Thú y căn cứ vào số liệu điều tra, thống kê số lượng chó thuộc diện phải tiêm
phòng của địa phương làm cơ sở xây dựng Kế hoạch, chuẩn bị vật tư, vắc-xin cung
ứng và triển khai tiêm phòng vắc-xin Dại, cấp giấy chứng nhận tiêm phòng cho
đàn chó nuôi trên địa bàn theo 2 đợt chính:
- Đợt 1 (Từ ngày 01/03 đến ngày 30/4 hàng năm):
Tiêm phòng cho những chó trên 3 tháng tuổi và tái chủng cho những chó đã được
tiêm phòng trước đó đến hạn tái chủng.
- Đợt 2 (Từ ngày 01/9 đến ngày 30/10 hàng năm): Rà
soát lại và tiêm phòng cho những chó đến tuổi tiêm phòng, đến hạn tái chủng và
số còn sót lại trong tiêm phòng đợt 1 trên toàn tỉnh.
Ngoài các đợt tiêm phòng chính, thú y cơ sở tiếp tục
tiêm phòng bổ sung cho những đàn chó nuôi mới, tới tuổi tiêm phòng và tiêm
phòng theo yêu cầu của người dân.
2.2. Tỷ lệ tiêm phòng vắc-xin Dại trên tổng
đàn chó được nâng cao qua từng năm, cụ thể:
- Đối với phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh: Đến
cuối năm 2018, tỷ lệ tiêm phòng bệnh Dại đạt ít nhất 70% tổng đàn; đến cuối năm
2019, tỷ lệ tiêm phòng bệnh Dại đạt ít nhất 80% tổng đàn; đến cuối năm 2020, tỷ
lệ tiêm phòng bệnh Dại đạt ít nhất 90% tổng đàn và đến cuối năm 2021, tỷ lệ
tiêm phòng bệnh Dại đạt trên 95% tổng đàn.
- Đối với các xã trên địa bàn tỉnh: Đến cuối năm
2018, tỷ lệ tiêm phòng bệnh Dại đạt ít nhất 60% tổng đàn; đến cuối năm 2019, tỷ
lệ tiêm phòng bệnh Dại đạt ít nhất 70% tổng đàn; đến cuối năm 2020, tỷ lệ tiêm
phòng bệnh Dại đạt ít nhất 80% tổng đàn và đến cuối năm 2021, tỷ lệ tiêm phòng
bệnh Dại đạt trên 85% tổng đàn.
3. Về truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi
hành vi của cộng đồng
3.1. Nội dung truyền thông
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, các
chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh Dại; quy định về nuôi chó trách
nhiệm của người nuôi chó và quản lý chó nuôi;
Truyền thông về chiến dịch tiêm phòng cho chó trong
tháng cao điểm tiêm phòng bệnh Dại, nuôi chó phải chấp hành tiêm phòng vắc-xin
Dại cho chó, công khai những hộ nuôi chó không chấp hành tiêm phòng; vắc-xin Dại
trên đài truyền thanh của xã;
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về sự
nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng, chống bệnh Dại ở người; nuôi chó
phải đăng ký với địa phương và thực hiện xích hoặc nhốt chó, đưa chó ra nơi
công cộng phải đeo rọ mõm cho chó và có người dắt,...;
Thực hiện truyền thông học đường về phòng, chống bệnh
Dại;
Tăng cường vận động cộng đồng cùng tham gia giám
sát, phòng chống bệnh Dại trên người và động vật;
Phát động tổ chức ngày “Thế giới phòng, chống bệnh
Dại” vào ngày 28/9 hàng năm;
Tuyên truyền việc xây dựng vùng/cơ sở an toàn bệnh
Dại.
Tổ chức tập huấn kỹ năng bắt chó thả rong và bắt động
vật mắc bệnh Dại hoặc có dấu hiệu mắc bệnh Dại cho các thành viên Đội chuyên
trách của Ủy ban nhân Dân cấp xã.
3.2. Hình thức truyền thông
a) Sở Nông nghiệp và PTNT phối kết hợp với Sở Thông
tin và truyền thông Xây dựng, cung cấp tài liệu truyền thông cho các địa phương
tổ chức tuyên truyền.
b) Sở Nông nghiệp và PTNT phối kết hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo tuyên truyền phòng chống bệnh Dại tại 100% các trường học trên địa
bàn phường, thị trấn.
c) Ủy ban nhân dân địa phương thông qua các đoàn thể
thực hiện tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về cách nhận biết vật nuôi mắc bệnh
Dại, thông báo rộng rãi lịch tiêm phòng bệnh Dại cho vật nuôi cũng như lợi ích
của việc quản lý chó mèo và các biện pháp phòng trừ bệnh Dại đến tận hộ gia
đình biết để thực hiện. Tuyên truyền, vận động người dân ký cam kết thực hiện:
- Đăng ký việc nuôi chó với Ủy ban nhân dân cấp xã
tại các đô thị, nơi tập trung đông dân cư;
- Xích, nhốt hoặc giữ chó trong khuôn viên gia
đình; bảo đảm vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng xấu tới người xung quanh. Khi
đưa chó ra nơi công cộng phải bảo đảm an toàn cho người xung quanh bằng cách
đeo rọ mõm cho chó hoặc xích giữ chó và có người dắt;
- Nuôi chó tập trung phải bảo đảm điều kiện vệ sinh
thú y, không gây ồn ào, ảnh hưởng xấu tới những người xung quanh;
- Chấp hành tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại cho chó
theo quy định;
- Chịu mọi chi phí trong trường hợp có chó thả rong
bị bắt giữ, kể cả chi phí cho việc nuôi dưỡng và tiêu hủy chó. Trường hợp chó,
mèo cắn, cào người thì chủ vật nuôi phải bồi thường vật chất cho người bị hại
theo quy định của pháp luật.
3.3. Chỉ tiêu phấn đấu (Thực hiện Quyết định
193/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ):
Đến cuối năm 2018, 70% chủ vật nuôi được cung cấp
kiến thức về các biện pháp phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật. Đến cuối
năm 2021, 90% chủ vật nuôi được cung cấp kiến thức về các biện pháp phòng, chống
bệnh Dại trên người và động vật.
4. Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát
Tổ chức tập huấn cán bộ thú y để nâng cao kỹ năng giám
sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh Dại ở động vật và người.
Tổ chức thu thập, xét nghiệm mẫu để đánh giá lưu hành bệnh Dại. Hàng năm, lập bản
đồ phân bổ đàn chó, bản đồ dịch tễ bệnh Dại trên động vật để xác định khu vực
có nguy cơ cao mắc bệnh Dại, nhằm ưu tiên tập trung nguồn lực trong công tác
phòng, chống bệnh Dại.
Dự kiến giai đoạn 2018 - 2021 tổ chức 8 lớp tập huấn
cho cán bộ thú y để nâng cao kỹ năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông
tin dịch tễ.
5. Điều tra và xử lý ổ dịch
Khi phát hiện vật nuôi có các biểu hiện khác thường
như trở nên hung dữ cào, cắn người hay động vật khác thì chủ nuôi phải có trách
nhiệm khai báo ngay với chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y gần nhất. Đồng
thời nhốt riêng vật nuôi nghi mắc bệnh, không cho tiếp xúc với động vật cảm nhiễm
xung quanh để theo dõi:
Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Đội chuyên trách bắt
chó thả rong để xử lý các trường hợp chó, mèo có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, mắc
bệnh Dại và chó thả rong trong vùng có ổ dịch Dại để xử lý;
Nhận được tin báo của người dân, cơ quan thú y có
trách nhiệm cử cán bộ đến kiểm tra, xác minh, hướng dẫn chủ vật nuôi các biện
pháp vệ sinh, tiêu độc khử trùng. Đồng thời, thông báo cho cơ quan Y tế để tăng
cường các biện pháp phòng bệnh Dại cho người. Tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm gửi
xét nghiệm, nếu cho kết quả dương tính với bệnh Dại phải áp dụng đồng bộ các biện
pháp chống dịch theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT, ngày 31/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
6. Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển chó
Tăng cường kiểm dịch vận chuyển chó và xử lý nghiêm
các hành vi vận chuyển chó bất hợp pháp theo quy định của pháp luật về thú y
theo Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT, ngày 30/6/2016 quy định về kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật trên cạn.
7. Nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng, chống
bệnh Dại
Hàng năm, ngành Thú y chuẩn hóa các tài liệu quan
trọng trong công tác quản lý đàn chó; phòng, chống bệnh Dại trên động vật, tổ
chức tập huấn kiến thức về bệnh Dại, về công tác phòng chống dịch; điều tra
giám sát ổ dịch; kỹ thuật tiêm phòng vắc-xin bệnh Dại; kỹ thuật xử lý vết
thương do động vật cào, cắn; kỹ năng bắt chó mắc bệnh Dại và các biện pháp xử
lý ổ dịch bệnh Dại động vật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan cho
cán bộ thú y cơ sở.
Tập huấn kỹ năng truyền thông cộng đồng trong công
tác phòng, chống bệnh Dại.
Đào tạo, tập huấn cán bộ Chi cục Chăn nuôi và Thú y
thành giảng viên nguồn cho địa phương.
8. Xây dựng vùng/cơ sở an toàn bệnh Dại
Chọn những nơi có khu du lịch xây dựng cơ sở an
toàn bệnh Dại để đảm bảo an toàn cho cộng đồng, thu hút du khách đến du lịch,
tham quan. Xây dựng vùng/cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại thực hiện
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT. Tổ
chức tiêm phòng và thí điểm đeo thẻ (vòng đeo cổ) cho chó được tiêm phòng vắc-xin
Dại trong vùng an toàn bệnh Dại.
Dự kiến: Năm 2020 xây dựng vùng an toàn bệnh Dại tại
phường 2 và phường 3, thành phố Trà Vinh.
Phần 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách
nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính xem xét và
phân bổ ngân sách; phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ngành liên quan và địa phương
để thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình để thực hiện các nội dung theo quy định của Kế hoạch giai đoạn
2018 - 2021, đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả.
Chỉ đạo Chi Cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện:
- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh Trà Vinh xây dựng và phát triển các Kế hoạch hành động để thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì triển khai các hoạt động của Kế hoạch
liên quan đến lĩnh vực thú y.
- Chuẩn bị vắc-xin, hóa chất, dụng cụ, trang thiết
bị, giấy chứng nhận tiêm phòng, tài liệu tuyên truyền,... phục vụ công tác
phòng, chống bệnh Dại hàng năm từ nguồn Ngân sách cấp.
- Tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ
đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan xây dựng các tài liệu truyền thông
về phòng, chống bệnh Dại, giám sát, xử lý ổ dịch; tập huấn; tổng kết, rút kinh
nghiệm, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối kết hợp với:
1. Sở Y tế
Triển khai thực hiện tốt các nội dung theo Kế hoạch,
thực hiện tốt việc trao đổi thông tin trong giám sát bệnh lây truyền từ động vật
sang người. Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Trà Vinh chủ trì tổ chức
triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh Dại trên người.
2. Sở Tài chính
Hàng năm Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, căn cứ khả năng ngân sách tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Sở Giáo dục vào Đào tạo
Tổ chức tuyên truyền phòng, chống bệnh Dại tại 100%
các trường hợp trên địa bàn phường, thị trấn.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền về bệnh Dại trên các phương tiện thông tin đại
chúng, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, nhằm nâng cao trách nhiệm phòng, chống
bệnh Dại của các cấp, các ngành; nâng cao hiểu biết của người dân về bệnh Dại
và cách phòng, chống.
Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Trà Vinh: Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế tăng cường thời lượng phát sóng, đăng tải
tuyên truyền về phòng, chống bệnh Dại trên người và chó đạt chất lượng, hiệu quả.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Xây dựng và trực tiếp tổ chức triển khai Kế hoạch
phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn. Bố trí nguồn lực để
thực hiện các hoạt động của địa phương.
Tổ chức triển khai công tác điều tra, thống kê, quản
lý đàn chó; công tác tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại cho đàn chó; theo dõi giám sát
chặt chẽ tình hình bệnh Dại trên đàn chó; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch đến cơ sở; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nuôi chó, quản lý chặt
chẽ đàn chó nuôi đến hộ gia đình; xử lý kiên quyết các trường hợp chó hoang, thả
rông, vô chủ, chó không tiêm phòng; giám sát chặt chẽ diễn biến đàn chó tại địa
phương.
Chỉ đạo Đài Truyền thanh cấp huyện, Truyền thanh cấp
xã tăng cường tuyên truyền các nội dung về phòng, chống bệnh Dại; phát động chiến
dịch tuyên truyền trong các đợt điều tra, thống kê đàn chó, các đợt tiêm phòng
vắc-xin Dại cho đàn chó.
Đưa chỉ tiêu về kết quả phòng, chống bệnh Dại vào
tiêu chí đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của UBND cấp xã.
Xử lý các cá nhân, tổ chức không chấp hành việc
tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó theo quy định tại Nghị định 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.
Chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng và tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn. Trong đó, tập trung chỉ
đạo các hoạt động:
- Bố trí nguồn lực tổ chức thực hiện các hoạt động
trên địa bàn cấp xã.
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người dân
tích cực tham gia phòng, chống bệnh Dại cho người và động vật.
- Tổ chức, thực hiện tiêm phòng vắc-xin Dại cho
100% chó nuôi thuộc diện tiêm trên địa bàn.
- Thành lập Đội bắt chó thả rong và chó nghi mắc bệnh
Dại, chó không tiêm phòng bệnh Dại theo quy định. Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng về địa điểm tạm giữ chó bị bắt và thời gian lưu giữ chó sau
khi bị bắt không có người đến nhận, tiến hành tiêu hủy theo quy định. Tổ chức
tiêu hủy chó bị bắt giữ (chó vô chủ, chó mắc bệnh dại, có dấu hiệu mắc bệnh Dại,
chó không có người nhận sau 48 giờ...).
- Thực hiện quản lý chặt chẽ đàn chó nuôi đến hộ
gia đình; áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác để phòng bệnh Dại cho
động vật theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
theo quy định của Luật Thú y, Nghị định 35/2016/NĐ-CP, Nghị định 05/2007/NĐ-CP
và Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NUÔI ĐỘNG
VẬT
Tổ chức, cá nhân nuôi động vật phải tuân thủ các
quy định về phòng, chống bệnh Dại và hướng dẫn của cơ quan thú y trong việc quản
lý, giám sát và xử lý ổ dịch Dại ở động vật như:
- Đăng ký việc nuôi chó với Trưởng ban nhân dân ấp,
khóm hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chủ vật nuôi phải thường xuyên xích, nhốt chó
trong khuôn viên gia đình, để hạn chế chó cắn người. Khi đưa chó ra khỏi nhà,
chó phải được rọ mõm, có xích, đề phòng cắn người; nuôi chó phải đảm bảo vệ
sinh thú y, vệ sinh môi trường.
- Chấp hành việc tiêm phòng vắc-xin phòng Dại cho
chó, mèo: Tất cả chó, mèo trong diện tiêm bắt buộc phải được tiêm vắc xin phòng
Dại theo quy định của cơ quan thú y.
- Theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có hiện tượng bất
thường ở con vật, chủ vật nuôi phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân
viên thú y cấp xã; UBND cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất. Không được vận
chuyển hoặc bán chó Dại, nghi Dại đi nơi khác để ngăn chặn sự lây lan bệnh Dại
trên diện rộng và gây bệnh Dại cho người.
- Khi động vật đã xác định mắc bệnh Dại, chủ vật
nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật. Thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn
bộ chuồng, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất
thải các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh. Những con vật nghi mắc
bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, chấp hành tiêm phòng bắt buộc cho
chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch theo quy định.
- Chủ vật nuôi có chó, mèo bị bệnh Dại hoặc nghi Dại
cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Phần 5:
DỰ TOÁN KINH PHÍ
Tổng kinh phí Kế hoạch khái toán: 10.194.462.000
đồng (Bằng chữ: Mười tỷ, một trăm chín mươi bốn triệu, bốn trăm sáu mươi
hai nghìn đồng):
1. Công tác quản lý đàn chó nuôi: 1.224.300.000 đồng
(Một tỷ, hai trăm hai mươi bốn triệu, ba trăm nghìn đồng);
2. Công tác tiêm phòng vắc xin Dại: 5.620.449.000 đồng
(Năm tỷ, sáu trăm hai mươi triệu, bốn trăm bốn mươi chín nghìn đồng);
3. Công tác truyền thông: 1.710.919.000 đồng (Một tỷ,
bảy trăm mười triệu, chín trăm mười chín nghìn đồng);
4. Giám sát dịch tễ: 161.820.000 đồng (Một trăm sáu
mươi mốt triệu, tám trăm hai mươi nghìn đồng);
5. Điều tra và xử lý ổ dịch: 1.166.920.000 đồng (Một
tỷ, một trăm sáu mươi sáu triệu, chín trăm hai mươi nghìn đồng);
6. Nâng cao năng lực chuyên môn: 16.251.000 đồng
(Mười sáu triệu, hai trăm năm mươi mốt nghìn đồng);
7. Xây dựng cơ sở an toàn bệnh Dại: 101.765.000 đồng
(Một trăm lẻ một triệu, bảy trăm sáu mươi lăm nghìn đồng);
8. Chi phí khác: 192.038.000 đồng (Một trăm chín
mươi hai triệu, không trăm ba mươi tám nghìn đồng).
(Đính kèm khái toán kinh phí cụ thể giai đoạn
2018 - 2011)
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung, các Sở, Ban, Ngành, các tổ
chức Đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phản ánh kịp thời
về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo, đề xuất, trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (thay b/c);
- UBND tỉnh (thay b/c);
- Cục Thú y; Cơ quan Thú y Vùng VII;
- Các Sở: YT, TC, TT và TT, GD và ĐT;
- Báo TV, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- GĐ, các PGĐ Sở:
- Lưu: VT, CNTY.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Ngọc Hài
|
Bảng
1: Số người tiêm vắc xin Dại và số ca Dại trên người giai đoạn 2011 - 2017
Năm
|
Số người tiêm vắc
xin Dại dự phòng
|
Số ca Dại trên
người
|
Ghi chú
|
2011
|
14.805
|
1
|
Tử vong do bệnh Dại
tại huyện Cầu Kè
|
2012
|
14.299
|
0
|
|
2013
|
13.794
|
1
|
Tử vong do bệnh Dại
tại huyện Cầu Ngang
|
2014
|
14.410
|
0
|
|
2015
|
13.550
|
1
|
Tử vong do bệnh Dại
tại thành phố Trà Vinh
|
2016
|
13.802
|
0
|
|
2017
|
10.528
|
1
|
Tử vong do bệnh Dại
tại huyện Trà Cú
|
Tổng
|
95.188
|
4
|
|
Bảng
2: Kết quả tiêm phòng vắc xin Dại giai đoạn 2011 - 2017
STT
|
Năm
|
Tổng đàn chó (Số
liệu TK thời điểm 01/10 của Cục Thống Kê)
|
Số lượng chó được
tiêm phòng
|
Đạt tỷ lệ % so
tổng đàn
|
1
|
2011
|
86.743
|
6.378
|
7,35
|
2
|
2012
|
96.489
|
7.004
|
7,25
|
3
|
2013
|
164.691
|
4.840
|
2,97
|
4
|
2014
|
157.355
|
5.317
|
3,38
|
5
|
2015
|
150.058
|
5.969
|
3,98
|
6
|
2016
|
176.139
|
3.464
|
1,97
|
7
|
2017
|
178.078
|
10.467
|
5,88
|
Tổng hợp
|
1.009.553
|
43.489
|
4,31
|
TỔNG
HỢP KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH DẠI 2018-2021
STT
|
NỘI DUNG CHI
|
NĂM 2018
|
NĂM 2019
|
NĂM 2020
|
NĂM 2021
|
TỔNG SỐ
|
1
|
Công tác quản lý đàn chó
|
306.075.000
|
306.075.000
|
306.075.000
|
306.075.000
|
1.224.300.000
|
|
Tiền công cấp sổ
|
|
|
|
|
0
|
|
In sổ quản lý và vật tư văn phòng cho công tác cấp
sổ
|
|
|
|
|
0
|
2
|
Công tác tiêm phòng vắc xin
|
1.396.431.000
|
1.268.736.000
|
1.407.894.000
|
1.547.388.000
|
5.620.449.000
|
3
|
Công tác truyền thông
|
389.566.000
|
411.466.000
|
439.516.000
|
470.371.000
|
1.710.919.000
|
a
|
Cấp phát tờ rơi tuyên truyền
|
255.000.000
|
280.500.000
|
308.550.000
|
339.405.000
|
1.183.455.000
|
|
Tờ rơi tuyên truyền phòng chống bệnh dại
|
|
|
|
|
0
|
b
|
Bắt chó thả rong
|
134.566.000
|
130.966.000
|
130.966.000
|
130.966.000
|
527.464.000
|
4
|
Công tác Giám sát dịch tễ
|
40.455.000
|
40.455.000
|
40.455.000
|
40.455.000
|
161.820.000
|
a
|
Tập huấn cho cán bộ thú y cơ sở nâng cao kỹ
năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ
|
22.480.000
|
22.480.000
|
22.480.000
|
22.480.000
|
89.920.000
|
b
|
Hoạt động khác
|
17.975.000
|
17.975.000
|
17.975.000
|
17.975.000
|
71.900.000
|
|
Lấy mẫu xét nghiệm, đánh giá lưu hành vi rút
29 mẫu/năm
|
|
|
|
|
0
|
5
|
Điều tra và xử lý ổ dịch
|
306.670.000
|
291.070.000
|
285.790.000
|
283.390.000
|
1.166.920.000
|
6
|
Nâng cao năng lực chuyên môn
|
16.251.000
|
0
|
0
|
0
|
16.251.000
|
7
|
Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh năm 2020
|
|
|
101.765.000
|
|
101.765.000
|
8
|
Chi phí khác
|
50.042.000
|
47.332.000
|
47.332.000
|
47.332.000
|
192.038.000
|
a
|
Tuyên truyền bằng xe lưu động
|
36.982.000
|
36.982.000
|
36.982.000
|
36.982.000
|
147.928.000
|
b
|
Tập huấn
|
7.310.000
|
4.600.000
|
4.600.000
|
4.600.000
|
21.110.000
|
c
|
Sơ tổng kết
|
5.750.000
|
5.750.000
|
5.750.000
|
5.750.000
|
23.000.000
|
|
Tổng cộng
|
2.505.490.000
|
2.365.134.000
|
2.628.827.000
|
2.695.011.000
|
10.194.462.000
|
BẢNG
CHI TIẾT KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH DẠI NĂM 2018
STT
|
NỘI DUNG CHI
|
SỐ LƯỢNG
|
ĐƠN GIÁ
|
THÀNH TIỀN
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
2.505.490.000
|
1
|
Công tác quản lý đàn chó
|
|
|
306.075.000
|
|
Tiền công cấp sổ (không chi)
|
|
|
|
|
In sổ quản lý cấp xã, phường, thị trấn
|
105
|
25.000
|
2.625.000
|
|
In sổ quản lý ấp, khóm
|
1.050
|
30.000
|
31.500.000
|
|
Vật tư văn phòng phẩm 2 cuốn tập x 1.155 người =
2.310 tập.
|
2.310
|
15.000
|
34.650.000
|
|
Vật tư văn phòng phẩm 2 cây viết/ người x 1.155
người = 2310 viết
|
2.310
|
5.000
|
11.550.000
|
|
Công tác thống kê đàn để quản lý
|
|
|
0
|
|
- CB xã/phường/TT 105 người x 150.000 đồng/năm
|
105
|
150.000
|
15.750.000
|
|
- CB ấp khóm 1.050 người x 200.000 đồng/năm
|
1.050
|
200.000
|
210.000.000
|
2
|
Công tác tiêm phòng vắc xin
|
|
|
1.396.431.000
|
|
Vắc xin tiêm phòng miễn phí (cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo) 38.249 con
|
38.249
|
14.000
|
535.486.000
|
|
Vắc xin tiêm phòng thu tiền cho đàn còn lại
92.226 con, người dân trả tiền vắc xin và tiền công
|
|
|
|
|
In Phiếu tiêm phòng
|
1.305
|
20.000
|
26.100.000
|
|
Ống tiêm (nhựa, 10ml)
|
2.609
|
5.000
|
13.045.000
|
|
Kim tiêm
|
119.000
|
1.000
|
119.000.000
|
|
Găng tay
|
55.200
|
5.000
|
276.000.000
|
|
Khẩu trang
|
55.200
|
2.000
|
110.400.000
|
|
Cồn
|
27.600
|
2.000
|
55.200.000
|
|
Pen
|
230
|
40.000
|
9.200.000
|
|
Phích đá
|
315
|
100.000
|
31.500.000
|
|
Rọ mõm
|
210
|
50.000
|
10.500.000
|
|
Loa tuyên truyền lưu động (cho xã)
|
105
|
2.000.000
|
210.000.000
|
3
|
Công tác truyền thông
|
|
|
389.566.000
|
a
|
Cấp phát tờ rơi tuyên truyền
|
|
|
255.000.000
|
|
Tờ rơi tuyên truyền phòng chống bệnh dại
|
85.000
|
3.000
|
255.000.000
|
b
|
Bắt chó thả rong (Khi có dịch xảy ra)
|
|
|
134.566.000
|
|
Áp phích tuyên truyền (bảng)
|
2
|
10.000.000
|
20.000 000
|
|
Băng đĩa
|
2
|
100.000
|
200.000
|
|
Loa
|
2
|
2.000.000
|
4.000.000
|
|
Xăng xe (bình quân 120 km/ngày = 18 lít xăng,
tính theo thực tế) = 42 ngày x 18 lít/ngày
|
756
|
18.000
|
13.608.000
|
|
Chuồng giữ chó 10 chuồng, 1 chuồng chứa 3 con
|
10
|
2.500.000
|
25.000.000
|
|
Nuôi giữ chó (dự kiến 28 ngày/năm)
|
28
|
5.000
|
140.000
|
|
Tiêu hủy chó (công và hóa chất = 200.000 đ/con)
|
10
|
200.000
|
2.000.000
|
|
Tiêm phòng vắc xin cho chó bị bắt, chủ nuôi trả
tiền vắc xin và công tiêm phòng = 15.000 đ + 5.900 đ = 20.900 đ/con
|
20
|
20.900
|
418.000
|
|
Người thực hiện tiêm phòng (hỗ trợ theo QĐ
1554/QĐ-UBND là 100.000 đ/ngày) 16 người x 21 ngày = 336 ngày
|
336
|
100.000
|
33.600.000
|
|
Số người bị chó cắn (dự kiến 19% số người tham
gia) phải điều trị
|
3
|
1.200.000
|
3.600.000
|
|
TP vaccine điều trị dự phòng cho người tham gia
|
16
|
1.200.000
|
19.200.000
|
|
Tập huấn kỹ năng bắt chó thả rông (300.000 đ/người)
|
16
|
300.000
|
4.800.000
|
|
Dụng cụ bắt chó (Bổ sung 5% sau mỗi năm)
|
16
|
500.000
|
8.000.000
|
4
|
Công tác Giám sát dịch tễ
|
|
|
40.455.000
|
a
|
Tập huấn cho cán bộ thú y cơ sở nâng cao kỹ
năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ
|
|
|
22.480.000
|
|
Số lớp dự kiến 2 lớp/năm, số người tham dự 310
người/lớp, báo cáo viên 2 người/lớp
|
|
|
0
|
|
Xăng xe (bình quân 30 km = 1 lít xăng, tính theo
thực tế =18.000 đ)
|
620
|
18.000
|
11.160.000
|
|
Xăng xe báo cáo viên 2 người/lớp x 2 lớp/năm,
bình quân 70km = 2.5 lít = 45.000 đ
|
4
|
45.000
|
180.000
|
|
Bồi dưỡng báo cáo viên 200.000 đ/ngày x 2 người x
2 lớp
|
4
|
200.000
|
800.000
|
|
Thuê hội trường 2 lớp/ năm
|
2
|
500.000
|
1.000.000
|
|
Tài liệu
|
620
|
5.000
|
3.100.000
|
|
Nước uống
|
624
|
10.000
|
6.240.000
|
b
|
Hoạt động khác
|
|
|
17.975.000
|
|
Lấy mẫu xét nghiệm, đánh giá lưu hành vi rút 29 mẫu/năm
|
29
|
585.000
|
16.965.000
|
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
1
|
500.000
|
500.000
|
|
Số người thực hiện 3 người, tiền xe và phụ cấp
lưu trú 70.000 đ/ngày
|
3
|
70.000
|
210.000
|
|
Phí vận chuyển đến TPHCM 150.000 đ/lượt x 2
|
2
|
150.000
|
300.000
|
5
|
Điều tra và xử lý ổ dịch
|
|
|
306.670.000
|
|
Dụng cụ, trang thiết bị chống dịch
|
|
|
0
|
|
Thuốc sát trùng
|
83
|
120.000
|
9.960.000
|
|
Lấy mẫu xét nghiệm bệnh
|
1
|
585.000
|
585.000
|
|
Lực lượng tham gia 25 người x 30 ngày/năm = 750
ngày
|
750
|
50.000
|
37.500.000
|
|
Khẩu trang
|
1.500
|
2.000
|
3.000.000
|
|
Khẩu trang N95
|
1.500
|
65.000
|
97.500.000
|
|
Găng tay
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
|
Bình xịt động cơ
|
6
|
7.000.000
|
42.000.000
|
|
Bình xịt nhựa
|
60
|
350.000
|
21.000.000
|
|
Ủng
|
25
|
50.000
|
1.250.000
|
|
Kính
|
25
|
50.000
|
1.250.000
|
|
Nhỏ mắt, mũi
|
25
|
5.000
|
125.000
|
|
Nước xúc miệng
|
25
|
100.000
|
2.500.000
|
|
Áo giấy chống dịch
|
1.500
|
45.000
|
67.500.000
|
|
Nón giấy
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
|
Vớ giấy
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
6
|
Nâng cao năng lực chuyên môn
|
|
|
16.251.000
|
|
Đào tạo kỹ năng truyền thông 2 người/xã, trạm thú
y 4 người, CCCNTY 10 người = 256 người
|
|
|
0
|
|
Đào tạo giảng viên nguồn 1 lớp, 15 người dự, 2
báo cáo viên
|
|
|
0
|
|
Xăng xe (bình quân 30 km = 1 lít xăng, tính theo thực
tế) 256 người x 1 lít x 2 lượt
|
512
|
18.000
|
9.216.000
|
|
Xăng xe báo cáo viên 2 người/lớp x 3 lớp/năm
2018, bình quân 70 km = 2.5 lít
|
15
|
18.000
|
270.000
|
|
Bồi dưỡng báo cáo viên 200.000 đ/ngày x 2 người x
3 lớp (năm 2018)
|
6
|
200.000
|
1.200.000
|
|
Thuê hội trường 3 lớp (năm 2018)
|
3
|
500.000
|
1.500.000
|
|
Tài liệu (271 bộ x 5.000 đ)
|
271
|
5.000
|
1.355.000
|
|
Nước uống 271 người x 10.000 đ
|
271
|
10.000
|
2.710.000
|
7
|
Chi phí khác
|
|
|
50.042.000
|
a
|
Tuyên truyền bằng xe lưu động
|
|
|
36.982.000
|
|
Xăng xe bình quân 120km/ngày = 18 lít x 18
ngày/năm
|
324
|
18.000
|
5.832.000
|
|
Thu băng đĩa 5 đĩa
|
1
|
1.000.000
|
1.000.000
|
|
USB
|
1
|
150.000
|
150.000
|
|
Loa
|
0
|
0
|
0
|
|
Áp phích tuyên truyền (bảng)
|
3
|
10.000.000
|
30.000.000
|
b
|
Tập huấn
|
|
|
7.310.000
|
|
Thuê hội trường tập huấn
|
5
|
500.000
|
2.500.000
|
|
Tài liệu tập huấn
|
481
|
10.000
|
4.810.000
|
c
|
Sơ tổng kết
|
|
|
5.750.000
|
|
Tổ chức tại tỉnh 1 cuộc, tại huyện 2 cuộc/năm, số
người tham dự 50 người = 150 người/năm
|
|
|
0
|
|
Tiền xe đi về tại tỉnh bình quân 70km = 2.5 lít
xăng = 45.000 đ/lượt
|
50
|
45.000
|
2.250.000
|
|
Tiền xe đi về tại huyện bình quân = 20.000 đ x
100 người/năm x 5 năm
|
100
|
20.000
|
2.000.000
|
|
Tiền nước uống = 150 người x 10.000 đ
|
150
|
10.000
|
1.500.000
|
BẢNG
CHI TIẾT KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH DẠI NĂM 2019
STT
|
NỘI DUNG CHI
|
SỐ LƯỢNG
|
ĐƠN GIÁ
|
THÀNH TIỀN
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
2.365.134.000
|
1
|
Công tác quản lý đàn chó
|
|
|
306.075.000
|
|
Tiền công cấp sổ (không chi)
|
|
|
|
|
In sổ quản lý cấp xã , phường, thị trấn
|
105
|
25.000
|
2.625.000
|
|
In sổ quản lý ấp, khóm
|
1.050
|
30.000
|
31.500.000
|
|
Vật tư văn phòng phẩm 2 cuốn tập x 1.155 người =
2.310 tập.
|
2.310
|
15.000
|
34.650.000
|
|
Vật tư văn phòng phẩm 2 cây viết/người x 1.155
người = 2310 viết
|
2.310
|
5.000
|
11.550.000
|
|
Công tác thống kê đàn để quản lý
|
|
|
0
|
|
- CB xã/phường/TT 105 người x 150.000 đồng/năm
|
105
|
150.000
|
15.750.000
|
|
- CB ấp khóm 1.050 người x 200.000 đồng/năm
|
1.050
|
200.000
|
210.000.000
|
2
|
Công tác tiêm phòng vắc xin
|
|
|
1.268.736.000
|
|
Vắc xin tiêm phòng miễn phí (cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo) 42.074 con
|
42.074
|
14.000
|
589.036.000
|
|
Vắc xin tiêm phòng thu tiền cho đàn còn lại
210.802 con, người dân trả tiền vắc xin và tiền công
|
|
|
|
|
In Phiếu tiêm phòng
|
2.529
|
20.000
|
50.580.000
|
|
Ống tiêm (nhựa, 10ml)
|
5.058
|
5.000
|
25.290.000
|
|
Kim tiêm
|
149.600
|
1.000
|
149.600.000
|
|
Găng tay
|
55.200
|
5.000
|
276.000.000
|
|
Khẩu trang
|
55.200
|
2.000
|
110.400.000
|
|
Cồn
|
27.600
|
2.000
|
55.200.000
|
|
Pen
|
12
|
40.000
|
480.000
|
|
Phích đá
|
16
|
100.000
|
1.600.000
|
|
Rọ mõm
|
11
|
50.000
|
550.000
|
|
Loa tuyên truyền lưu động (cho xã)
|
5
|
2.000.000
|
10.000.000
|
3
|
Công tác truyền thông
|
|
|
411.466.000
|
a
|
Cấp phát tờ rơi tuyên truyền
|
|
|
280.500.000
|
|
Tờ rơi tuyên truyền phòng chống bệnh dại
|
93.500
|
3.000
|
280.500.000
|
b
|
Bắt chó thả rong (Khi có dịch xảy ra)
|
|
|
130.966.000
|
|
Áp phích tuyên truyền (bảng)
|
2
|
10.000.000
|
20.000.000
|
|
Băng đĩa
|
2
|
100.000
|
200.000
|
|
Loa
|
2
|
2.000.000
|
4.000.000
|
|
Xăng xe (bình quyên 120 km/ngày = 18 lít xăng,
tính theo thực tế) = 42 ngày x 18 lít/ngày
|
756
|
18.000
|
13.608.000
|
|
Chuồng giữ chó 10 chuồng, 1 chuồng chứa 3 con
|
10
|
2.500.000
|
25.000.000
|
|
Nuôi giữ chó (dự kiến 28 ngày/năm)
|
28
|
5.000
|
140.000
|
|
Tiêu hủy chó (công và hóa chất = 200.000 đ/con)
|
10
|
200.000
|
2.000.000
|
|
Tiêm phòng vắc xin cho chó bị bắt, chủ nuôi trả
tiền vắc xin và công tiêm phòng = 15.000 đ + 5.900 đ = 20.900 đ/con
|
20
|
20.900
|
418.000
|
|
Người thực hiện tiêm phòng (hỗ trợ theo QĐ
1554/QĐ-UBND là 100.000 đ/ngày) 16 người x 21 ngày = 336 ngày
|
336
|
100.000
|
33.600.000
|
|
Số người bị chó cắn (dự kiến 19% số người tham
gia) phải điều trị
|
3
|
1.200.000
|
3.600.000
|
|
TP vaccine điều trị dự phòng cho người tham gia
|
16
|
1.200.000
|
19.200.000
|
|
Tập huấn kỹ năng bắt chó thả rông (300.000 đ/người)
|
4
|
300.000
|
1.200.000
|
|
Dụng cụ bắt chó (Bổ sung 5% sau mỗi năm)
|
16
|
500.000
|
8.000.000
|
4
|
Công tác Giám sát dịch tễ
|
|
|
40.455.000
|
a
|
Tập huấn cho cán bộ thú y cơ sở nâng cao kỹ
năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ
|
|
|
22.480.000
|
|
Số lớp dự kiến 2 lớp/năm, số người tham dự 310
người/lớp, báo cáo viên 2 người/lớp
|
|
|
0
|
|
Xăng xe (bình quân 30 km = 1 lít xăng, tính theo
thực tế =18.000 đ) 310 người x 1 lít x 2 lượt
|
620
|
18.000
|
11.160.000
|
|
Xăng xe báo cáo viên 2 người/lớp x 2 lớp/năm,
bình quân 70km = 2.5 lít = 45.000 đ
|
4
|
45.000
|
180.000
|
|
Bồi dưỡng báo cáo viên 200.000 đ/ngày x 2 người x
2 lớp
|
4
|
200.000
|
800.000
|
|
Thuê hội trường 2 lớp/ năm
|
2
|
500.000
|
1.000.000
|
|
Tài liệu
|
620
|
5.000
|
3.100.000
|
|
Nước uống
|
624
|
10.000
|
6.240.000
|
b
|
Hoạt động khác
|
|
|
17.975.000
|
|
Lấy mẫu xét nghiệm, đánh giá lưu hành vi rút 29 mẫu/năm
|
29
|
585.000
|
16.965.000
|
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
1
|
500.000
|
500.000
|
|
Số người thực hiện 3 người, tiền xe và phụ cấp
lưu trú 70.000 đ/ngày
|
3
|
70.000
|
210.000
|
|
Phí vận chuyển đến TPHCM 150.000 đ/lượt x 2
|
2
|
150.000
|
300.000
|
5
|
Điều tra và xử lý ổ dịch
|
|
|
291.070.000
|
|
Dụng cụ, trang thiết bị chống dịch
|
|
|
0
|
|
Thuốc sát trùng
|
128
|
120.000
|
15.360.000
|
|
Lấy mẫu xét nghiệm bệnh
|
1
|
585.000
|
585.000
|
|
Lực lượng tham gia 25 người x 30 ngày/năm = 750
ngày
|
750
|
50.000
|
37.500.000
|
|
Khẩu trang
|
1.500
|
2.000
|
3.000.000
|
|
Khẩu trang N95
|
1.500
|
65.000
|
97.500.000
|
|
Găng tay
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
|
Bình xịt động cơ
|
3
|
7.000.000
|
21.000.000
|
|
Bình xịt nhựa
|
60
|
350.000
|
21.000.000
|
|
Ủng
|
25
|
50.000
|
1.250.000
|
|
Kính
|
25
|
50.000
|
1.250.000
|
|
Nhỏ mắt, mũi
|
25
|
5.000
|
125.000
|
|
Nước xúc miệng
|
25
|
100.000
|
2.500.000
|
|
Áo giấy chống dịch
|
1.500
|
45.000
|
67.500.000
|
|
Nón giấy
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
|
Vớ giấy
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
6
|
Chi phí khác
|
|
|
47.332.000
|
a
|
Tuyên truyền bằng xe lưu động
|
|
|
36.982.000
|
|
Xăng xe bình quân 120km/ngày = 18 lít x 18
ngày/năm
|
324
|
18.000
|
5.832.000
|
|
Thu băng đĩa 5 đĩa
|
1
|
1.000.000
|
1.000.000
|
|
USB
|
1
|
150.000
|
150.000
|
|
Loa
|
0
|
0
|
0
|
|
Áp phích tuyên truyền (bảng)
|
3
|
10.000.000
|
30.000.000
|
b
|
Tập huấn
|
|
|
4.600.000
|
|
Thuê hội trường tập huấn
|
5
|
500.000
|
2.500.000
|
|
Tài liệu tập huấn
|
210
|
10.000
|
2.100.000
|
c
|
Sơ tổng kết
|
|
|
5.750.000
|
|
Tổ chức tại tỉnh 1 cuộc, tại huyện 2 cuộc/năm, số
người tham dự 50 người = 150 người/năm
|
|
|
0
|
|
Tiền xe đi về tại tỉnh bình quân 70km = 2.5 lít
xăng = 45.000 đ/lượt
|
50
|
45.000
|
2.250.000
|
|
Tiền xe đi về tại huyện bình quân = 20.000 đ x
100 người/năm x 5 năm
|
100
|
20.000
|
2.000.000
|
|
Tiền nước uống = 150 người x 10.000 đ
|
150
|
10.000
|
1.500.000
|
BẢNG
CHI TIẾT KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH DẠI NĂM 2020
STT
|
NỘI DUNG CHI
|
SỐ LƯỢNG
|
ĐƠN GIÁ
|
THÀNH TIỀN
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
2.628.827.000
|
1
|
Công tác quản lý đàn chó
|
|
|
306.075.000
|
|
Tiền công cấp sổ (không chi)
|
|
|
|
|
In sổ quản lý cấp xã, phường, thị trấn
|
105
|
25.000
|
2.625.000
|
|
In sổ quản lý ấp, khóm
|
1.050
|
30.000
|
31.500.000
|
|
Vật tư văn phòng phẩm 2 cuốn tập x 1.155 người =
2.310 tập.
|
2.310
|
15.000
|
34.650.000
|
|
Vật tư văn phòng phẩm 2 cây viết/người x 1.155
người = 2310 viết
|
2.310
|
5.000
|
11.550.000
|
|
Công tác thống kê đàn để quản lý
|
|
|
0
|
|
- CB xã/phường/TT 105 người x 150.000 đồng/năm
|
105
|
150.000
|
15.750.000
|
|
- CB ấp khóm 1.050 người x 200.000 đồng/năm
|
1.050
|
200.000
|
210.000.000
|
2
|
Công tác tiêm phòng vắc xin
|
|
|
1.407.894.000
|
|
Vắc xin tiêm phòng miễn phí (cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo) 46.281 con
|
46.281
|
14.000
|
647.934.000
|
|
Vắc xin tiêm phòng thu tiền cho đàn còn lại
355.730 con, người dân trả tiền vắc xin và tiền công
|
|
|
|
|
In Phiếu tiêm phòng
|
4.020
|
20.000
|
80.400.000
|
|
Ống tiêm (nhựa, 10ml)
|
8.040
|
5.000
|
40.200.000
|
|
Kim tiêm
|
185.130
|
1.000
|
185.130.000
|
|
Găng tay
|
55.200
|
5.000
|
276.000.000
|
|
Khẩu trang
|
55.200
|
2.000
|
110.400.000
|
|
Cồn
|
27.600
|
2.000
|
55.200.000
|
|
Pen
|
12
|
40.000
|
480.000
|
|
Phích đá
|
16
|
100.000
|
1.600.000
|
|
Rọ mõm
|
11
|
50.000
|
550.000
|
|
Loa tuyên truyền lưu động (cho xã)
|
5
|
2.000.000
|
10.000.000
|
3
|
Công tác truyền thông
|
|
|
439.516.000
|
a
|
Cấp phát tờ rơi tuyên truyền
|
|
|
308.550.000
|
|
Tờ rơi tuyên truyền phòng chống bệnh dại
|
102.850
|
3.000
|
308.550.000
|
b
|
Bắt chó thả rong (Khi có dịch xảy ra)
|
|
|
130.966.000
|
|
Áp phích tuyên truyền (bảng)
|
2
|
10.000.000
|
20.000.000
|
|
Băng đĩa
|
2
|
100.000
|
200.000
|
|
Loa
|
2
|
2.000.000
|
4.000.000
|
|
Xăng xe (bình quân 120 km/ngày = 18 lít xăng,
tính theo thực tế) = 42 ngày x 8 lít/ngày
|
756
|
18.000
|
13.608.000
|
|
Chuồng giữ chó 10 chuồng, 1 chuồng chứa 3 con
|
10
|
2.500.000
|
25.000.000
|
|
Nuôi giữ chó (dự kiến 28 ngày/năm )
|
28
|
5.000
|
140.000
|
|
Tiêu hủy chó (công và hóa chất = 200.000 đ/con)
|
10
|
200.000
|
2.000.000
|
|
Tiêm phòng vắc xin cho chó bị bắt, chủ nuôi trả
tiền vắc xin và công tiêm phòng = 15.000 đ + 5.900 đ = 20.900 đ/con
|
20
|
20.900
|
418.000
|
|
Người thực hiện tiêm phòng (hỗ trợ theo QĐ
1554/QĐ-UBND là 100.000 đ/ngày) 16 người x 21 ngày = 336 ngày
|
336
|
100.000
|
33.600.000
|
|
Số người bị chó cắn (dự kiến 19% số người tham
gia) phải điều trị
|
3
|
1.200.000
|
3.600.000
|
|
TP vaccine điều trị dự phòng cho người tham gia
|
16
|
1.200.000
|
19.200.000
|
|
Tập huấn kỹ năng bắt chó thả rông (300.000 đ/người)
|
4
|
300.000
|
1.200.000
|
|
Dụng cụ bắt chó (Bổ sung 5% sau mỗi năm)
|
16
|
500.000
|
8.000.000
|
4
|
Công tác Giám sát dịch tễ
|
|
|
40.455.000
|
a
|
Tập huấn cho cán bộ thú y cơ sở nâng cao kỹ
năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ
|
|
|
22.480.000
|
|
Số lớp dự kiến 2 lớp/năm, số người tham dự 310
người/lớp, báo cáo viên 2 người/lớp
|
|
|
0
|
|
Xăng xe (bình quân 30 km = 1 lít xăng, tính theo
thực tế = 18.000 đ)
|
620
|
18.000
|
11.160.000
|
|
Xăng xe báo cáo viên 2 người/lớp x 2 lớp/năm,
bình quân 70km = 2.5 lít = 45.000 đ
|
4
|
45.000
|
180.000
|
|
Bồi dưỡng báo cáo viên 200.000 đ/ngày x 2 người x
2 lớp
|
4
|
200.000
|
800.000
|
|
Thuê hội trường 2 lớp/ năm
|
2
|
500.000
|
1.000.000
|
|
Tài liệu
|
620
|
5.000
|
3.100.000
|
|
Nước uống
|
624
|
10.000
|
6.240.000
|
b
|
Hoạt động khác
|
|
|
17.975.000
|
|
Lấy mẫu xét nghiệm, đánh giá lưu hành vi rút 29 mẫu/năm
|
29
|
585.000
|
16.965.000
|
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
1
|
500.000
|
500.000
|
|
Số người thực hiện 3 người, tiền xe và phụ cấp
lưu trú 70.000 đ/ngày
|
3
|
70.000
|
210.000
|
|
Phí vận chuyển đến TPHCM 150.000 đ/lượt x 2
|
2
|
150.000
|
300.000
|
5
|
Điều tra và xử lý ổ dịch
|
|
|
285.790.000
|
|
Dụng cụ, trang thiết bị chống dịch
|
|
|
0
|
|
Thuốc sát trùng
|
84
|
120.000
|
10.080.000
|
|
Lấy mẫu xét nghiệm bệnh
|
1
|
585.000
|
585.000
|
|
Lực lượng tham gia 25 người x 30 ngày/năm = 750
ngày
|
750
|
50.000
|
37.500.000
|
|
Khẩu trang
|
1.500
|
2.000
|
3.000.000
|
|
Khẩu trang N95
|
1.500
|
65.000
|
97.500.000
|
|
Găng tay
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
|
Bình xịt động cơ
|
4
|
7.000.000
|
28.000.000
|
|
Bình xịt nhựa
|
40
|
350.000
|
14.000.000
|
|
Ủng
|
25
|
50.000
|
1.250.000
|
|
Kính
|
25
|
50.000
|
1.250.000
|
|
Nhỏ mắt, mũi
|
25
|
5.000
|
125.000
|
|
Nước xúc miệng
|
25
|
100.000
|
2.500.000
|
|
Áo giấy chống dịch
|
1.500
|
45.000
|
67.500.000
|
|
Nón giấy
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
|
Vớ giấy
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
6
|
Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh năm 2020
|
|
|
101.765.000
|
|
Thời gian thực hiện 30 ngày, số người thực hiện 5
người
|
|
|
0
|
|
Tập huấn 10 lớp, dự kiến số người tham dự là 980
người
|
|
|
0
|
|
Thuê hội trường 10 lớp
|
10
|
500.000
|
5.000.000
|
|
Tài liệu 1.000 bộ x 5.000 đ
|
1.000
|
5.000
|
5.000.000
|
|
Nước uống 980 người x 10.000 đ
|
200
|
10.000
|
2.000.000
|
|
Đánh giá định kỳ, đột xuất 13 lần/năm, 5 người,
chi phí 700.000 đ/người
|
5
|
700.000
|
3.500.000
|
|
Thuốc sát trùng
|
324
|
120.000
|
38.880.000
|
|
Lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng
|
81
|
585.000
|
47.385.000
|
7
|
Chi phí khác
|
|
|
47.332.000
|
a
|
Tuyên truyền bằng xe lưu động
|
|
|
36.982.000
|
|
Xăng xe bình quân 120km/ngày = 18 lít x 18
ngày/năm
|
324
|
18.000
|
5.832.000
|
|
Thu băng đĩa 5 đĩa
|
1
|
1.000.000
|
1.000.000
|
|
USB
|
1
|
150.000
|
150.000
|
|
Loa
|
0
|
0
|
0
|
|
Áp phích tuyên truyền (bảng)
|
3
|
10.000.000
|
30.000.000
|
b
|
Tập huấn
|
|
|
4.600.000
|
|
Thuê hội trường tập huấn
|
5
|
500.000
|
2.500.000
|
|
Tài liệu tập huấn
|
210
|
10.000
|
2.100.000
|
c
|
Sơ tổng kết
|
|
|
5.750.000
|
|
Tổ chức tại tỉnh 1 cuộc, tại huyện 2 cuộc/năm, số
người tham dự 50 người = 150 người/năm
|
|
|
0
|
|
Tiền xe đi về tại tỉnh bình quân 70km = 2.5 lít
xăng = 45.000 đ/lượt
|
50
|
45.000
|
2.250.000
|
|
Tiền xe đi về tại huyện bình quân = 20.000 đ x
100 người/năm x 5 năm
|
100
|
20.000
|
2.000.000
|
|
Tiền nước uống = 150 người x 10.000 đ
|
150
|
10.000
|
1.500.000
|
BẢNG
CHI TIẾT KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH DẠI NĂM 2021
STT
|
NỘI DUNG CHI
|
SỐ LƯỢNG
|
ĐƠN GIÁ
|
THÀNH TIỀN
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
2.695.011.000
|
1
|
Công tác quản lý đàn chó
|
|
|
306.075.000
|
|
Tiền công cấp sổ (không chi)
|
|
|
|
|
In sổ quản lý cấp xã, phường, thị trấn
|
105
|
25.000
|
2.625.000
|
|
In sổ quản lý ấp, khóm
|
1.050
|
30.000
|
31.500.000
|
|
Vật tư văn phòng phẩm 2 cuốn tập x 1.155 người =
2.310 tập.
|
2.310
|
15.000
|
34.650.000
|
|
Vật tư văn phòng phẩm 2 cây viết/người x 1.155
người = 2310 viết
|
2.310
|
5.000
|
11.550.000
|
|
Công tác thống kê đàn để quản lý
|
|
|
0
|
|
- CB xã/phường/TT 105 người x 150.000 đồng/năm
|
105
|
150.000
|
15.750.000
|
|
- CB ấp khóm 1.050 người x 200.000 đồng/năm
|
1.050
|
200.000
|
210.000.000
|
2
|
Công tác tiêm phòng vắc xin
|
|
|
1.547.388.000
|
|
Vắc xin tiêm phòng miễn phí (cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo) 50.909 con
|
50.909
|
14.000
|
712.726.000
|
|
Vắc xin tiêm phòng thu tiền cho đàn còn lại
500.657 con, người dân trả tiền vắc xin và tiền công
|
|
|
|
|
In Phiếu tiêm phòng
|
5.516
|
20.000
|
110.320.000
|
|
Ống tiêm (nhựa, 10ml)
|
11.031
|
5.000
|
55.155.000
|
|
Kim tiêm
|
214.957
|
1.000
|
214.957.000
|
|
Găng tay
|
55.200
|
5.000
|
276.000.000
|
|
Khẩu trang
|
55.200
|
2.000
|
110.400.000
|
|
Cồn
|
27.600
|
2.000
|
55.200.000
|
|
Pen
|
12
|
40.000
|
480.000
|
|
Phích đá
|
16
|
100.000
|
1.600.000
|
|
Rọ mõm
|
11
|
50.000
|
550.000
|
|
Loa tuyên truyền lưu động( cho xã)
|
5
|
2.000.000
|
10.000.000
|
3
|
Công tác truyền thông
|
|
|
470.371.000
|
a
|
Cấp phát tờ rơi tuyên truyền
|
|
|
339.405.000
|
|
Tờ rơi tuyên truyền phòng chống bệnh dại
|
113.135
|
3.000
|
339.405.000
|
b
|
Bắt chó thả rong (Khi có dịch xảy ra)
|
|
|
130.966.000
|
|
Áp phích tuyên truyền (bảng)
|
2
|
10.000.000
|
20.000.000
|
|
Băng đĩa
|
2
|
100.000
|
200.000
|
|
Loa
|
2
|
2.000.000
|
4.000.000
|
|
Xăng xe (bình quân 120 km/ngày = 18 lít xăng,
tính theo thực tế) = 42 ngày x 18 lít/ngày
|
756
|
18.000
|
13.608.000
|
|
Chuồng giữ chó 10 chuồng, 1 chuồng chứa 3 con
|
10
|
2.500.000
|
25.000.000
|
|
Nuôi giữ chó (dự kiến 28 ngày/năm )
|
28
|
5.000
|
140.000
|
|
Tiêu hủy chó (công và hóa chất = 200.000 đ/con)
|
10
|
200.000
|
2.000.000
|
|
Tiêm phòng vắc xin cho chó bị bắt, chủ nuôi trả
tiền vắc xin và công tiêm phòng = 15.000 đ + 5.900 đ = 20.900 đ/con
|
20
|
20.900
|
418.000
|
|
Người thực hiện tiêm phòng (hỗ trợ theo QĐ
1554/QĐ-UBND là 100.000 đ/ngày) 16 người x 21 ngày = 336 ngày
|
336
|
100.000
|
33.600.000
|
|
Số người bị chó cắn (dự kiến 19% số người tham
gia) phải điều trị
|
3
|
1.200.000
|
3.600.000
|
|
TP vaccine điều trị dự phòng cho người tham gia
|
16
|
1.200.000
|
19.200.000
|
|
Tập huấn kỹ năng bắt chó thả rong (300.000 đ/người)
|
4
|
300.000
|
1.200.000
|
|
Dụng cụ bắt chó (Bổ sung 5% sau mỗi năm)
|
16
|
500.000
|
8.000.000
|
4
|
Công tác Giám sát dịch tễ
|
|
|
40.455.000
|
a
|
Tập huấn cho cán bộ thú y cơ sở nâng cao kỹ
năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ
|
|
|
22.480.000
|
|
Số lớp dự kiến 2 lớp/năm, số người tham dự 310
người/lớp, báo cáo viên 2 người/lớp
|
|
|
0
|
|
Xăng xe (bình quân 30 km = 1 lít xăng, tính theo
thực tế = 18.000 đ)
|
620
|
18.000
|
11.160.000
|
|
Xăng xe báo cáo viên 2 người/lớp x 2 lớp/năm,
bình quân 70km = 2.5 lít = 45.000 đ
|
4
|
45.000
|
180.000
|
|
Bồi dưỡng báo cáo viên 200.000 đ/ngày x 2 người x
2 lớp
|
4
|
200.000
|
800.000
|
|
Thuê hội trường 2 lớp/ năm
|
2
|
500.000
|
1.000.000
|
|
Tài liệu
|
620
|
5.000
|
3.100.000
|
|
Nước uống
|
624
|
10.000
|
6.240.000
|
b
|
Hoạt động khác
|
|
|
17.975.000
|
|
Lấy mẫu xét nghiệm, đánh giá lưu hành vi rút 29 mẫu/năm
|
29
|
585.000
|
16.965.000
|
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
1
|
500.000
|
500.000
|
|
Số người thực hiện 3 người, tiền xe và phụ cấp
lưu trú 70.000 đ/ngày
|
3
|
70.000
|
210.000
|
|
Phí vận chuyển đến TPHCM 150.000 đ/lượt x 2
|
2
|
150.000
|
300.000
|
5
|
Điều tra và xử lý ổ dịch
|
|
|
283.390.000
|
|
Dụng cụ, trang thiết bị chống dịch
|
|
|
0
|
|
Thuốc sát trùng
|
64
|
120.000
|
7.680.000
|
|
Lấy mẫu xét nghiệm bệnh
|
1
|
585.000
|
585.000
|
|
Lực lượng tham gia 25 người x 30 ngày/năm = 750
ngày
|
750
|
50.000
|
37.500.000
|
|
Khẩu trang
|
1.500
|
2.000
|
3.000.000
|
|
Khẩu trang N95
|
1.500
|
65.000
|
97.500.000
|
|
Găng tay
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
|
Bình xịt động cơ
|
4
|
7.000.000
|
28.000.000
|
|
Bình xịt nhựa
|
40
|
350.000
|
14.000.000
|
|
Ủng
|
25
|
50.000
|
1.250.000
|
|
Kính
|
25
|
50.000
|
1.250.000
|
|
Nhỏ mắt, mũi
|
25
|
5.000
|
125.000
|
|
Nước xúc miệng
|
25
|
100.000
|
2.500.000
|
|
Áo giấy chống dịch
|
1.500
|
45.000
|
67.500.000
|
|
Nón giấy
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
|
Vớ giấy
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
6
|
Chi phí khác
|
|
|
47.332.000
|
a
|
Tuyên truyền bằng xe lưu động
|
|
|
36.982.000
|
|
Xăng xe bình quân 120km/ngày = 18 lít x 18
ngày/năm
|
324
|
18.000
|
5.832.000
|
|
Thu băng đĩa 5 đĩa
|
1
|
1.000.000
|
1.000.000
|
|
USB
|
1
|
150.000
|
150.000
|
|
Loa
|
0
|
0
|
0
|
|
Áp phích tuyên truyền (bảng)
|
3
|
10.000.000
|
30.000.000
|
b
|
Tập huấn
|
|
|
4.600.000
|
|
Thuê hội trường tập huấn
|
5
|
500.000
|
2.500.000
|
|
Tài liệu tập huấn
|
210
|
10.000
|
2.100.000
|
c
|
Sơ tổng kết
|
|
|
5.750.000
|
|
Tổ chức tại tỉnh 1 cuộc, tại huyện 2 cuộc/năm, số
người tham dự 50 người = 150 người/năm
|
|
|
0
|
|
Tiền xe đi về tại tỉnh bình quân 70km = 2.5 lít
xăng = 45.000 đ/lượt
|
50
|
45.000
|
2.250.000
|
|
Tiền xe đi về tại huyện bình quân = 20.000 đ x
100 người/năm x 5 năm
|
100
|
20.000
|
2.000.000
|
|
Tiền nước uống = 150 người x 10.000 đ
|
150
|
10.000
|
1.500.000
|