ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 322/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
04 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016
của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 31/3/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 207/QĐ-UBND ngày 15/3/2017
của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí giai đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công
văn số 1113/STC-TTr ngày 25/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Thanh tra Chính phủ (b/cáo);
- Bộ Tài chính (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách giúp việc Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Đài PT-TH Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, NC, CBTH;
- Lưu: VT, KT Vi172.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số 322/QĐ-UBND ngày 04 tháng 05 năm 2017 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
1. Mục tiêu
- Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
(sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2017 là đẩy mạnh công tác THTK, CLP trong mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng các giải pháp quyết
liệt để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy có hiệu quả các nguồn lực,
góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát
triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm an sinh, xã hội
trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, của công dân
về THTK, CLP.
- Làm căn cứ để các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị xây dựng Chương trình hành động về THTK, CLP thuộc lĩnh vực và phạm vi
quản lý; qua đó xác định rõ hơn trọng tâm, trọng điểm và các biện pháp triển
khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế;
- Đưa công tác THTK, CLP thành nhiệm vụ thường
xuyên của các cấp, các ngành và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2017 để đảm bảo
hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 trên địa bàn tỉnh;
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành,
cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách
nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến
tích cực trong THTK, CLP;
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của
Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ
quan, tổ chức;
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt
động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn
của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị;
đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm
2017 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa
phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017 và tạo cơ sở để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu của Chương trình hành động THTK, CLP trong giai đoạn 2017 - 2020. Để đạt
được các yêu cầu đó, việc THTK, CLP trong năm 2017 cần triển khai làm tốt các
nhiệm vụ sau đây:
a) Triển khai tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo
Nghị quyết số 29/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi khóa Xll - Kỳ họp lần thứ 4 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2017. Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng và các đề án cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và quản lý nợ
công phải đảm bảo nền tài chính - ngân sách của tỉnh an toàn, bền vững đáp ứng
phục vụ tốt yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng,
an ninh nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần
thứ XIX và những năm tiếp theo. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn
lực, tài nguyên thiên nhiên, để góp phần đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh,
tổng sản phẩm (GRDP) tăng (Giá SS 2010): 1 - 1,2%; tổng sản phẩm (không tính sản
phẩm lọc dầu) tăng: 9-10%, GRDP bình quân đầu người 2.321USD/người (51,8 triệu
đồng/người). Phấn đấu tổng thu ngân sách hàng năm tăng 14 -15%. Triệt để tiết
kiệm trong tiêu dùng, dành nguồn lực tích lũy cho đầu tư phát triển.
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý thu
ngân sách nhà nước. Quản lý chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách Nhà nước; bố
trí kinh phí cho nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, từng bước giảm dần tỷ lệ chi
thường xuyên, tăng tỷ lệ chi đầu tư phát triển bảo đảm chi ngân sách nhà nước
tiết kiệm, hiệu quả; giữ nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước. Tăng cường
kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước. Duy
trì thường xuyên việc quản lý, kiểm tra, thanh tra thuế. Tổ chức thực hiện đầy
đủ, kịp thời các khoản thu theo kết luận thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp
luật. Ngoài các khoản tiết kiệm chi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định tiết kiệm chi 3% trên tổng chi thường xuyên (trừ
lương và các khoản có tính chất như lương) để bố trí kinh phí thực hiện các Đề
án, chính sách: Tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo
trong và ngoài nước giai đoạn 2017 - 2020 và những năm tiếp theo; thu hút, ưu
đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh.
c) Sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ quỹ đất và nguồn
lực xã hội như: Nguồn vốn từ quỹ đất, từ khai thác tài nguyên khoáng sản, thuế
bảo vệ môi trường, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các nguồn thu khác để phát
triển hạ tầng đô thị. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP); thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu và chương
trình mục tiêu quốc gia trên từng địa bàn. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công cho
giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn. Sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn vay vốn tín dụng nhà nước để đầu tư kiên cố hóa kênh mương, phát triển
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng
nghề ở nông thôn. Kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công. Tiếp tục rà soát, loại bỏ các dự án đầu tư kém hiệu quả, đình
hoãn, giãn tiến độ các dự án không cấp bách, tập trung vốn để hoàn thành các
công trình trọng điểm, sớm phát huy hiệu quả.
d) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước
thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung, áp
dụng đối với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn, được
sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị.
đ) Huy động nhiều nguồn lực đầu tư, từng bước hoàn
thiện hạ tầng Khu Kinh tế Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp hiện có và xây dựng
các cụm công nghiệp theo quy hoạch. Tiếp tục rà soát, xử lý các dự án chậm tiến
độ. Đẩy nhanh giải phóng mặt bằng để bàn giao cho Tập đoàn Dầu khí thực hiện dự
án mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Tích cực phối hợp, hỗ trợ đẩy nhanh tiến
độ xây dựng nhà máy thép tại Khu kinh tế Dung Quất của Tập đoàn Hòa Phát và thu
hút đầu tư vào Khu Công nghiệp VSIP, Khu Đô thị - Công nghiệp Dung Quất; phấn đấu
huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2017 là 21.000 tỷ đồng.
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động,
nâng cao chất lượng lao động, tăng năng suất, hiệu quả lao động, phấn đấu năm
2017, tỷ lệ lao động nông, lâm thủy sản là 43%, công nghiệp, xây dựng là 30%, dịch
vụ là 27%; lao động qua đào tạo nghề khoảng 49%, so với tổng số lao động.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch,
kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác
khoáng sản đã được phê duyệt. Năm 2017, phấn đấu 87% dân cư thành thị sử dụng
nước sạch; 88% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, 45% chất thải nguy hại
được xử lý, trên 80% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc
gia.
h) Triển khai quyết liệt các quy định về chuyển đơn
vị sự nghiệp công thành công ty cổ phần, quy định về cơ chế tự chủ đối với đơn
vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy mạnh việc
chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập sang cơ chế đặt hàng.
i) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ do địa phương ban hành để làm cơ sở
cho THTK, CLP.
l) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và
kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể
sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước
a) Năm 2017 thực hiện siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính - ngân sách nhà nước; đảm bảo chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu
quả và theo dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Triệt để ngay từ
khâu lập, phân bố, giao dự toán ngân sách năm 2017 cho các cơ quan, đơn vị,
trong đó:
Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền
lương và các khoản có tính chất lương), nhất là các khoản chi mua sắm phương tiện,
trang thiết bị đắt tiền để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo lộ
trình của Chính phủ. Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp không cần thiết,
thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc thành phần, số
lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; giảm tần suất tổ chức
lễ hội, ngày hội sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có quy mô lớn;
đảm bảo việc tổ chức lễ hội, ngày hội tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với truyền
thống văn hóa của dân tộc, phong tục, tập quán của địa phương; phấn đấu tiết kiệm
tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn
phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào,
không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Ngoài các khoản tiết kiệm chi theo quy định, thực hiện tiết kiệm chi 3% tổng
chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để thực
hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề tài nghiên cứu
khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung
trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động
thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên
cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai minh bạch chi
phí, kết quả nghiên cứu.
- Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án thực
sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp,
kém hiệu quả.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo
dục công lập cần có trọng điểm, đầu tư đến đâu đạt chuẩn đến đó, tránh bình
quân, dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục
kiên cố hóa trường học. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất
lượng cao ở tất cả các cấp học. Giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục đào tạo, nhất
là các trường đại học, các trường dạy nghề. Thí điểm chuyển đổi mô hình trường
công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản lý và đầu tư phát
triển. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý
giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu tư của xã hội
cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước gắn với việc chuyển đổi phương thức
phí trong khám bệnh, chữa bệnh sang giá dịch vụ y tế; đồng thời tăng cường kiểm
soát chi phí khám, chữa bệnh; xây dựng cơ chế kiểm soát giá dịch vụ của các cơ
sở khám, chữa bệnh tư nhân. Mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo
hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ
chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở
từng tuyến và khả năng chi trả của nhân dân; minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định
rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế.
Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh
để hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập
trung.
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở có tính đến đặc thù của
từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý... Triển
khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, kịp thời ban hành các văn
bản quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực cụ
thể. Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công làm cơ sở cho việc chuyển từ
hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp
cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội khi tham gia các dịch vụ công.
c) Ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết và hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước năm 2015 đảm bảo chất lượng
và gắn với mục tiêu THTK, CLP trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Từng
bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả
nợ. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang
năm sau.
d) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi
công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng
quốc gia; công trình dự án nhóm A; công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2017, các cấp, các ngành, các địa
phương cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật đầu tư
công; triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2017 để góp phần thực hiện
hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2017 - 2020.
b) Tăng cường các biện pháp THTK, CLP trong tất cả
các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, khắc phục cơ bản
tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Phấn đấu bảo đảm 100% việc phân bổ vốn đầu
tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ
tự ưu tiên theo quy định tại Luật đầu tư công và quy định của cấp có thẩm quyền
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020. Ngân sách chỉ tập trung đầu tư cho
các chương trình mục tiêu, các dự án quan trọng của địa phương và huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ
bản theo đúng quy định của Luật đầu tư công; không để phát sinh nợ mới.
c) Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ trương, định hướng
tái cơ cấu đầu tư công, trọng tâm là đầu tư công theo đúng quy định của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 về phê duyệt Đề
án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020.
d) Thực hiện tiết kiệm từ khâu quy hoạch, chủ
trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch,
kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp
phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết
hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm các hạng mục công trình chưa thực sự cần
thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các
chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục
đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công.
e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo
sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát
sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công
trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư.
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định
của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn
hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư
các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
h) Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy
định của Luật đấu thầu. Đẩy mạnh công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, giám
sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất là đối với
các dự án đầu tư công. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự
án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán cũng như cơ
chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt
động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm
các quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu gây lãng phí, thất thoát.
i) Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài
nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng
đối với các dự án mới thực hiện.
k) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá
đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
và các chương trình mục tiêu
a) Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt tại Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã được phê duyệt tại Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
- Đảm bảo sử dụng vốn của Chương trình mục tiêu quốc
gia Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững hiệu quả, đúng mục đích, đúng tiến độ.
b) Trong quản lý các chương trình mục tiêu
Thực hiện các chương trình mục tiêu được phê duyệt
theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH ngày 28 tháng
8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -
2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 32/2016/NQ-HĐND, ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 37/2016/NQ-HĐND, ngày
14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Kế hoạch thực hiện
chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2016 - 2020.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc,
nhà công vụ, tài sản công
a) Thực hiện việc mua sắm tập trung đối với những hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có
thẩm quyền; thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua
sắm tập trung.
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho
các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; thực hiện nâng cao hiệu suất sử dụng nhà
công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Tăng cường giám sát thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử
dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước
sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm
trái quy định.
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở,
các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng
cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
đ) Hạn chế mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền;
tổ chức rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 08/4/2015; thực hiện xử lý kịp thời số xe ô tô dôi dư (nếu
có) theo đúng quy định; từng bước thực hiện khoán xe công đối với một số chức
danh theo Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11/11/2015 của Quốc hội về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2016.
e) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải bảo
đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo
đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện việc
mua sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử
dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ
lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu
quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản
phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch.
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn
với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn
với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh; hạn chế tối đa xuất khẩu
nguyên liệu thô. Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước.
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng
phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, tỷ lệ che phủ rừng đạt 51,1%.
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và các
nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và
xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
e) Đẩy mạnh nghiên cứu, điều tra cơ bản về tài
nguyên và môi trường biển; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
phát triển kinh tế biển bền vững, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
biển, trên các đảo; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả
năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
g) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh
thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
h) Chống lãng phí, thực hiện giảm tổn thất điện cả
năm xuống còn 7,6%.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính có nguồn từ
ngân sách nhà nước
a) Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách từng bước theo mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt động.
b) Từ năm ngân sách 2017, ngân sách nhà nước không
hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường
hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì
phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập và
hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có
nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách
nhà nước.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà
nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư,
chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh
của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp
nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên),
trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi
phí năng lượng.
b) Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh
doanh chính, đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành theo quy định của Luật quản
lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và hướng
dẫn tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; chấm
dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả. Xây dựng hệ thống
quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.
c) Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu quả giám sát tài
chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình
sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
d) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa,
thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng thể được
Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian
lao động
a) Năm 2017, tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của
Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu tinh giản biên chế của cả giai đoạn
2015 - 2021 đạt tối thiểu là 10% biên chế so với biên chế được giao năm 2015 của
bộ, ngành, địa phương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp,
khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước
bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ
tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ,
công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên
chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc
theo quy định.
b) Nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức và thái độ
thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trách
nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thanh tra,
kiểm tra công vụ; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và kiên quyết
xử lý những cán bộ, công chức, viên chức trục lợi, cản trở, gây khó khăn cho
doanh nghiệp, người dân.
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm
tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
d) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 trong năm 2017. Nghiên cứu các
cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, đặc biệt là trong các hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà
nước; cải tiến chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
đ) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa các thủ tục
hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức (thủ tục thi
tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển đặc cách
viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính hàng năm
của Chính phủ và hướng dẫn, quy định của các bộ, ngành để bảo đảm giảm chi phí
tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí.
e) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hướng tới
mục tiêu đến năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đạt mức
trung bình của các nước ASEAN-3; giảm thời gian nộp thuế còn tối đa là 110 giờ/năm
và thời gian nộp bảo hiểm bắt buộc là 45 giờ/năm; rút ngắn thời gian xin cấp
phép xây dựng xuống tối đa không quá 70 ngày; rút ngắn thời gian đăng ký quyền
sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn dưới 10 ngày; giảm thời gian thông quan hàng
hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu và dưới 41 giờ đối với
hàng hóa nhập khẩu; giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày
và thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất công tác chỉ đạo việc THTK, CLP từ
Tỉnh ủy, UBND tỉnh đến các Sở, ban ngành, cơ quan thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân
các cấp. Căn cứ Chương trình hành động THTK, CLP của tỉnh, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK,CLP của giai đoạn 2016 - 2020,
xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu
chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong
THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập
huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng
cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và
mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi quản lý của
mình, tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường
giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ
quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và tổ
chức thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực THTK, CLP, trong đó, cần tập trung
vào một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ
động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách, Thực hiện có hiệu
quả các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, kiên quyết xử lý,
thu hồi nợ đọng thuế. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; tăng tỷ trọng thu
nội địa, các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân sách nhà nước để nâng cao
tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động cân đối ngân sách nhà nước; cơ
cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường
xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường giám sát và công
khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ
phát sinh thất thoát, lãng phí. Xây dựng các tiêu chí, giám sát, đánh giá việc
quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước năm 2015.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai,
thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát
thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại cho phát triển
sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu
đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các dự án đầu tư không đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp; đổi
mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành; thực hiện
công khai thông tin các bộ, ngành, địa phương, đơn vị có dự án chậm hoàn thành
công tác kiểm toán, quyết toán theo quy định của pháp luật.
d) Nghiên cứu xây dựng các văn bản về quản lý, sử dụng
tài sản công để bảo đảm quản lý, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả các
nguồn lực tài sản công phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều
kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.
đ) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, phân loại dịch vụ
công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ chức và cung ứng
dịch vụ công, chuyển từ vai trò cung ứng trực tiếp sang kiến tạo và hỗ trợ thị
trường dịch vụ công phát triển. Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn
vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch, dân chủ và trách
nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thông qua
việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho
xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán và
trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm
bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm
từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Hoàn thiện cơ chế, quy định của
pháp luật và triển khai thực hiện triệt để phương thức khai thác quỹ đất hai
bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định
của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan. Nghiên cứu xây dựng các
quy định về thuế tài sản, trong đó đối tượng chịu thuế phải gồm cả đất và tài sản
gắn liền với đất. Nghiên cứu chính sách thuế để điều tiết hợp lý và góp phần hạn
chế trường hợp đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng.
Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng
thất thoát, lãng phí.
g) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở cấp huyện, xã nhằm
nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
h) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý hành chính đối với lãnh
đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết
quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao
trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
i) Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động
công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp
phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
4. Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu
quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy
định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra,
giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập trung
thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông
tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung
thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành
vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng
cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc
chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử
lý hành vi lãng phí.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng
và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các Sở, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến
THTK; CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra,
thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên.
- Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, công trình phúc
lợi và dịch vụ công cộng.
- Các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình
quốc gia; các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi
lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí.
- Quản lý kinh phí xây dựng chương trình, nội dung
giáo dục.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm
tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện trong công
tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra
lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản
lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK,
CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải
cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực
hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn
thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Tỉnh trên
Internet, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn
thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa phục vụ
người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác
nhau.
b) Các Sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả
pháp luật về phòng chống tham nhũng, THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để
tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK, CLP giữa
các Sở, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác
THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí của lực lượng Công an. Đẩy tiến độ điều tra các vụ
án tham nhũng đã khởi tố, gây dư luận xấu trong xã hội; nhất là trong thực hiện
các chương trình dự án kinh tế trọng điểm, các lĩnh vực tài chính, xây dựng cơ
bản, quản lý sử dụng đất, tài nguyên môi trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình về THTK, CLP năm 2017 và
Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2017 - 2020, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2017 của cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương mình; chỉ
đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2017 của các cấp, các cơ quan, đơn
vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh và UBND
các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt, phổ biến triển khai có hiệu quả. Cụ thể
tập trung vào một số nội dung:
a) Xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông
tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản
lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2017; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình
THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy định
về tiêu chuẩn, định mức, chế độ do tỉnh ban hành làm cơ sở cho THTK, CLP; thực
hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết
quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Tiếp tục đổi mới công tác thanh tra, nâng cao
các cuộc thanh tra, chủ động thanh tra đột xuất khi phát hiện vi phạm, kịp thời
ngăn chặn và xử lý hành vi tiêu cực, tham nhũng lãng phí; chú trọng thực hiện
công tác sau thanh tra có hiệu quả theo Chỉ thị 15/CT-UBND ngày 04/12/2016 của
Chủ tịch UBND tỉnh về nâng cao trách nhiệm hiệu quả công tác theo dõi đôn đốc,
kiểm tra thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra trên địa bàn tỉnh.
e) Phối hợp với Ủy ban kiểm tra các cấp để cung cấp
thông tin về đảng viên, tổ chức đảng vi phạm pháp luật, việc không thực hiện,
hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, quyết định xử lý về thanh tra đến mức phải
xử lý kỷ luật đảng để đề nghị xử lý theo quy định tại Quyết định số 181-QĐ/TW
ngày 30/3/2013 và Quy định số 263/QĐ/TW ngày 08/10/2014 của Trung ương.
g) Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình của
UBND tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của Sở, ban, ngành, địa
phương mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi Sở Tài chính để tổng hợp
trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp 6 tháng đầu năm và tại kỳ họp cuối
năm, đồng thời tổng hợp chung toàn tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
- Nội dung báo cáo: Theo đề cương báo cáo và phụ lục
số 01, số 02, số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
THTK, CLP.
- Thời gian gửi báo cáo Kết quả THTK, CLP:
+ Đối với báo cáo 6 tháng đầu năm, thời hạn gửi báo
cáo trước ngày 30/5/2017.
+ Đối với báo cáo năm, thời hạn gửi báo cáo trước
ngày 30/11/2017.
+ Đối với báo cáo đột xuất thực hiện theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
- Báo cáo gửi đến UBND tỉnh Quảng Ngãi (01 bản) và
Sở Tài chính (01 bản) để theo dõi tổng hợp báo cáo theo quy định.
Riêng báo cáo gửi đến Sở Tài chính bằng đường công
văn đến để xác định thời gian gửi và gửi file mềm về hộp thư điện tử theo địa
chỉ: thanhtrastc2017@gmail.com, để tổng hợp được kịp thời.
3. Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP
năm 2017 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh,
trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2017.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh
và các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện
các quy định của pháp luật về THTK, CLP của các Sở, ngành, địa phương, trong
đó, có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của
UBND tỉnh về THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của
các Sở, ngành, địa phương.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.