ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2025/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 02
tháng 6 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản Quy phạm pháp luật ngày 19/02/2025;
Căn cứ Nghị định số
32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
14/2024/TT-BCT ngày 15/8/2024 của Bộ Công Thương quy định chế độ báo cáo định kỳ
về cụm công nghiệp, cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước và một số mẫu văn bản
về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Xét đề nghị của Sở
Công Thương tại Tờ trình số 702/SCT-QLCN ngày 20/5/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12/6/2025 và
thay thế Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 của UBND tỉnh Đắk Nông về
việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Quản lý xử lý vi phạm
hành chính - Bộ Tư pháp;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Nông;
- Trung tâm lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 16/2025/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định
nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
(sau đây gọi tắt là các Sở, ngành), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau
đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và các đơn vị có liên quan tới hoạt động quản
lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
b) Những nội dung về quản
lý nhà nước đối với cụm công nghiệp không quy định trong Quy chế này được thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (sau đây gọi tắt
là chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp).
b) Các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
c) Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác liên quan tới quản lý, đầu tư và hoạt động của cụm công nghiệp.
Điều
2. Nguyên tắc quản lý và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc quản lý
Việc quản lý, phát triển
đối với cụm công nghiệp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan có liên quan; không chồng chéo nhiệm vụ, không làm giảm vai trò, trách
nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan; đảm bảo kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.
2. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội
dung công việc, trong quá trình thực hiện sẽ do cơ quan chủ trì quyết định hoặc
phối hợp nhiều cơ quan khác giải quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ
trì: Tổ chức cuộc họp hoặc gửi văn bản để lấy ý kiến của cơ quan phối hợp.
Sau khi cơ quan chủ trì triển
khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến cụm công
nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi cho Sở Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp
thông tin và phối hợp thực hiện.
b) Đối với cơ quan phối hợp:
Có trách nhiệm tham gia góp ý và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Nếu
không có ý kiến thì xem như cơ quan phối hợp chấp thuận theo nội dung kết luận
của cơ quan chủ trì.
Chương
II
NỘI DUNG QUẢN
LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều
3. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm
công nghiệp
1. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tham
mưu xây dựng, điều chỉnh các cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động quản
lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Các Sở, ngành, UBND cấp
huyện và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến, góp ý
các cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp; tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế,
chính sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
Điều
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan xây dựng,
hoàn thành phương án phát triển cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 4 Nghị định
số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công
nghiệp (viết tắt là Nghị định số 32/2024/NĐ-CP) báo cáo UBND tỉnh về phương án
phát triển cụm công nghiệp.
2. Các Sở, ngành, UBND cấp
huyện và đơn vị liên quan phối hợp trong việc xây dựng phương án phát triển cụm
công nghiệp.
3. Sở Tài chính thực hiện
tích hợp, lấy ý kiến phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh
theo quy định của pháp luật về quy hoạch để hoàn thiện, báo cáo UBND tỉnh,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
5. Điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Cơ sở điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định
số 32/2024/NĐ-CP .
2. Nội dung điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6
Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
3. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan xây dựng,
hoàn thành báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp theo quy định
tại Điều 6 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ; báo cáo UBND tỉnh về điều chỉnh phương
án phát triển cụm công nghiệp.
4. Các Sở, ngành, UBND cấp
huyện và đơn vị liên quan phối hợp trong việc điều chỉnh phương án phát triển cụm
công nghiệp.
5. Sở Tài chính thực hiện
tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào Quy hoạch tỉnh
theo quy định của pháp luật, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Nội dung quyết định
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh thể hiện điều chỉnh phương án phát triển cụm
công nghiệp có danh mục các cụm công nghiệp trong kỳ quy hoạch gồm tên gọi, địa
điểm, quy mô diện tích cụm công nghiệp và nội dung khác (nếu có).
Điều
6. Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP .
2. Hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
3. Quy trình, thủ tục
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo Quyết định số 1284/QĐ-UBND
ngày 22/10/2024 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc công bố Danh mục thủ tục hành
chính sửa đổi, bổ sung và quy trình nội bộ thực hiện thủ tục hành chính trong
lĩnh vực cụm công nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương.
4. Nội dung thẩm định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP .
5. Việc lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, mở rộng cụm công nghiệp được thực
hiện trong quá trình thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Trách nhiệm trong việc
phối hợp lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp như sau:
a) Sở Công Thương: Tham
mưu UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (sau đây gọi tắt là Hội đồng); chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định, báo cáo Hội đồng để thực hiện việc
lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật; hoàn thiện báo cáo thẩm định
và hồ sơ, tài liệu liên quan (khi có kết quả của Hội đồng), báo cáo UBND
tỉnh quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; thông báo cho doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp về kết quả lựa chọn chủ đầu tư.
b) Sở Tài chính: Tham gia
Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng; phối hợp thẩm định hồ sơ thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp phù hợp với nội dung phát triển cụm công nghiệp đã tích
hợp trong Quy hoạch tỉnh, thẩm định về tư cách pháp lý của chủ đầu tư; định hướng,
giải pháp thu hút đầu tư; mục tiêu thu hút đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội và
các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; thẩm định năng lực
tài chính của chủ đầu tư; cơ cấu, khả năng cân đối và các giải pháp huy động
các nguồn vốn đầu tư; nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư; chính sách ưu đãi (nếu
có) đối với dự án của chủ đầu tư; chi phí liên quan và các nội dung liên quan đến
lĩnh vực quản lý; chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định
của Luật Đầu tư.
c) Sở Xây dựng: Tham gia
Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng; phối hợp thẩm định các nội dung về
sự phù hợp quy hoạch xây dựng của dự án, các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng dự kiến;
sơ bộ tổng mức đầu tư và các nội dung liên quan đến quản lý lĩnh vực xây dựng.
d) Sở Nông nghiệp và Môi trường:
Tham gia Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng; phối hợp thẩm định hồ
sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, các
yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như: đánh
giá hiện trạng môi trường, công tác quản lý môi trường, khả năng tiếp nhận chất
thải,... đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường (ĐTM)/cấp Giấy phép môi trường của UBND tỉnh.
đ) Ủy ban nhân dân cấp
huyện tham gia Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng; phối hợp thẩm định
hướng phát triển các ngành, nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các yếu tố
tác động đến hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
6. Điều chỉnh, bãi bỏ quyết
định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
a) Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan tham
mưu điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
b) Các Sở, ngành, UBND cấp
huyện và đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến về điều chỉnh,
bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
Điều
7. Lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị tổ chức lập, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trên địa
bàn. Nội dung quy hoạch chi tiết phải phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp, có bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công nghiệp và quy định về xử
lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng cụm công nghiệp theo Quy định về quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng
theo quy định pháp luật về xây dựng.
3. Trong quá trình thẩm định
đồ án quy hoạch chi tiết, cơ quan thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên
ngành và cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản
theo lĩnh vực quản lý.
Điều
8. Lập, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp chịu trách nhiệm lập, thực hiện dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp phải phù hợp với Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, quy
hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung, trình tự lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
3. Trong giai đoạn chuẩn
bị, thực hiện dự án, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phải
thực hiện các thủ tục, quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa
cháy và quy định khác đối với dự án theo quy định.
Điều
9. Thực hiện các thủ tục về môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường,
hồ sơ cấp giấy phép môi trường theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Môi
trường chủ trì tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, hồ sơ giấy
phép môi trường (cấp/cấp lại/cấp đổi/cấp điều chỉnh), trình UBND tỉnh phê duyệt
(đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh). Hướng dẫn chủ đầu tư lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường; hồ sơ cấp giấy phép môi trường đối với
trường hợp thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, cấp phép của Bộ Nông nghiệp
và Môi trường.
3. Các Sở, ngành, UBND cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến, thẩm định theo quy định.
Điều
10. Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. UBND cấp huyện chủ trì
thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định
cư (nếu có) dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa
bàn.
2. Sở Nông nghiệp và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
hướng dẫn và thực hiện các thủ tục có liên quan đến thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Các Sở, ngành, đơn vị
có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp bố trí kinh phí, phối hợp thực hiện việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
Điều
11. Tiếp nhận và thực hiện các thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường
đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Tiếp nhận dự án đầu tư
vào cụm công nghiệp: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư, cơ sở sản xuất có
nhu cầu di dời vào cụm công nghiệp liên hệ với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá thuê đất, nhà xưởng,
kho bãi, văn phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích, các thủ tục triển
khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa
điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê.
2. Thuê đất trong cụm
công nghiệp: Các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm công nghiệp thực hiện thủ tục
thuê lại đất gắn với hạ tầng kỹ thuật chung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Đối với cụm công nghiệp
không do doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh làm chủ đầu tư thực hiện thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư thứ cấp đầu tư
vào cụm công nghiệp theo quy định. Không tiếp nhận thêm hoặc nâng công suất dự
án đầu tư có phát sinh nước thải trong cụm công nghiệp khi chưa có hệ thống thu
gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung.
4. Trách nhiệm của các Sở,
ngành, địa phương:
a) Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện tổ chức thẩm định, báo cáo thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư các dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Sở Nông nghiệp và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên
quan hướng dẫn, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường (cấp/cấp lại/cấp đổi/cấp
điều chỉnh) thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp tỉnh; thực hiện thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất cho nhà đầu
tư thứ cấp và các nội dung liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
c) Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan hướng dẫn và thực
hiện thẩm định dự án đầu tư và các nội dung khác liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của ngành; chủ trì cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trong cụm
công nghiệp theo ủy quyền, phân cấp của UBND tỉnh.
d) Công an tỉnh chủ trì
phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan hướng dẫn, thẩm
duyệt hồ sơ thiết kế, phương án phòng cháy, chữa cháy đối với dự án của nhà đầu
tư thứ cấp theo quy định của pháp luật về PCCC.
đ) UBND cấp huyện chủ trì
cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trong cụm công nghiệp và các nội
dung liên quan đến đầu tư, đất đai, xây dựng theo ủy quyền, phân cấp của UBND tỉnh.
Thẩm định, cấp giấy phép môi trường (cấp/cấp lại/cấp đổi/cấp điều chỉnh) đối với
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
e) Các Sở, ngành, UBND cấp
huyện, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
phối hợp thực hiện.
Điều
12. Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong cụm công nghiệp, gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự;
thông tin liên lạc; cấp nước, thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý chất thải;
phòng cháy, chữa cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ
thuật và các dịch vụ tiện ích khác. Giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích
được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch
vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp; kê khai giá sử dụng các dịch
vụ công cộng, tiện ích với cơ quan quản lý nhà nước về giá trên địa bàn theo
quy định của pháp luật hiện hành. Xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý các dịch
vụ công cộng, tiện ích theo quy định và gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp
huyện 01 bản kể từ ngày phê duyệt để theo dõi, quản lý.
3. Trách nhiệm của các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp: Sử dụng các công trình
hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp
phải đúng mục đích, có trách nhiệm bảo vệ các công trình công cộng, thực hiện
các nghĩa vụ theo quy định tại Quy chế này và theo quy định của pháp luật hiện
hành.
4. UBND cấp huyện chủ trì
xử lý theo quy định của pháp luật khi có khiếu nại, kiến nghị của nhà đầu tư thứ
cấp về giá sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp.
Điều
13. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Hoạt động sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp
luật.
2. Công tác thông tin,
báo cáo:
a) Tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp:
Định kỳ trước ngày 20
tháng 6 và trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư trong
cụm công nghiệp trong 6 tháng và cả năm theo Biểu số 01 Phụ lục 1 kèm theo
Thông tư số 14/2024/TT-BCT ngày 15/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, gửi cơ
quan thống kê cấp huyện, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp:
Định kỳ trước ngày 20
tháng 6 và trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp trong 6 tháng và cả năm theo Biểu số 02 Phụ lục 1 kèm
theo Thông tư số 14/2024/TT-BCT ngày 15/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, gửi
cơ quan Thống kê cấp huyện, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công
Thương.
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Định kỳ trước ngày 25
tháng 6 và trước ngày 25 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo
tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn trong 6 tháng và cả năm theo Biểu số 03
Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 14/2024/TT-BCT ngày 15/8/2024 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công Thương.
d) Sở Công Thương:
Định kỳ trước ngày 30
tháng 6 và trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Sở Công Thương báo cáo tình hình cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng và cả năm theo Biểu số 04 Phụ lục 1
kèm theo Thông tư số 14/2024/TT-BCT ngày 15/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Công Thương địa phương (Bộ Công Thương).
3. Các đối tượng thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ bằng văn bản và thông qua cập nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ
liệu cụm công nghiệp cả nước (nếu có). Ngoài ra, các đối tượng thực hiện báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
14. Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm
tra:
a) Thanh tra, kiểm tra,
giám sát hàng năm đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công
nghiệp việc chấp hành pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh
doanh, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; hóa chất, an toàn vệ sinh lao
động, an toàn thực phẩm.
b) Thanh tra, kiểm tra,
giám sát về việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát
triển cụm công nghiệp theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm của cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp:
a) Cơ quan chủ trì:
Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
b) Cơ quan phối hợp:
Các cơ quan có liên quan
có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương thực hiện trong chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định hiện hành.
c) Chủ đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc các nhà đầu tư thứ cấp
trong cụm công nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư,
xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, hóa chất, an toàn vệ sinh
lao động, an toàn thực phẩm.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
15. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định; các trường
hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều
16. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Công Thương:
a) Đầu mối giúp Ủy ban
nhân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn theo
quy định tại Điều 32 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
b) Xây dựng, trình và tổ
chức thực hiện phương án phát triển cụm công nghiệp, Quy chế quản lý cụm công
nghiệp, chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển cụm công nghiệp, kế hoạch và dự
toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Về giải quyết
các thủ tục triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp: Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp; tham gia ý kiến các hồ sơ, thủ tục liên quan đến triển
khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (gồm: Thu hồi đất, cho
thuê đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết, thiết kế cơ sở dự án đầu tư, phê duyệt
các thủ tục môi trường, chấp thuận phương án phòng cháy, chữa cháy,...) theo
quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp, điều
chỉnh, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) và
các hồ sơ, thủ tục triển khai đầu tư khác đối với dự án sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra, đánh giá định
kỳ hoặc đột xuất hiệu quả thực hiện phương án phát triển, chính sách quản lý,
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổng hợp,
đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích về phát triển cụm công
nghiệp; xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý kiến nghị, vi phạm pháp
luật theo quy định.
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cụm công nghiệp; xây
dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác về cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì cấp, điều chỉnh,
thu hồi các loại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Đề nghị các chương
trình phối hợp, liên kết để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành về phát triển
cụm công nghiệp.
c) Đề xuất, hướng dẫn, quản
lý thực hiện đầu tư cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư.
d) Chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cân đối, bố trí nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh hàng năm hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
và các chính sách phát triển cụm công nghiệp.
3. Sở Nông nghiệp và Môi
trường:
a) Chủ trì thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất, cho thuê đất; báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp
giấy phép môi trường (cấp/cấp lại/cấp đổi/cấp điều chỉnh) thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp.
b) Hướng dẫn, thực hiện
các hồ sơ, thủ tục về đất đai, môi trường cho các tổ chức, cá nhân trong cụm
công nghiệp theo quy định.
c) Tổng hợp đánh giá nhu
cầu sử dụng đất khi lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
d) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện để phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền.
4. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì thẩm định quy
hoạch chung xây dựng khu chức năng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng;
thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
b) Chủ trì hướng dẫn, cấp
phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông cụm công nghiệp với đường tỉnh lộ theo
quy định pháp luật; hướng dẫn thực hiện thủ tục đấu nối hạ tầng giao thông với
các tuyến đường do Trung ương quản lý.
5. Công an tỉnh:
a) Chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện một số nhiệm vụ như: Thẩm định,
phê duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án, công trình đầu tư
vào cụm công nghiệp; kiểm tra, nghiệm thu công trình phòng cháy, chữa cháy trước
khi doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động, tổ chức tập huấn và hướng dẫn các
doanh nghiệp về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; quản lý vũ
khí, vật liệu nổ theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, thẩm định, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về môi trường đối với các dự án, nhà đầu tư trong cụm
công nghiệp; có phương án ứng phó với tình hình an ninh, trật tự phát sinh do sự
cố về môi trường tại các cụm công nghiệp.
c) Phối hợp với Sở Công
Thương, chủ đầu tư và chính quyền địa phương nơi có cụm công nghiệp thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và quy định của địa phương về công tác đảm bảo an ninh, trật
tự tại các cụm công nghiệp.
6. UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quản lý đối với cụm công
nghiệp trên địa bàn, trong đó Phòng Kinh tế, hạ tầng và Đô thị là đầu mối tham
mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
b) Đề xuất và phối hợp với
Sở Công Thương trong quá trình lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp trên địa bàn.
c) Xây dựng và quản lý
thông tin về cụm công nghiệp trên địa bàn. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác
dữ liệu cụm công nghiệp vào cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.
d) Tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan chuyên môn trực thuộc hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, thuê đất,
đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, thủ tục triển khai đầu tư vào cụm công
nghiệp.
đ) Phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan đề xuất quy hoạch đấu nối giao thông đối với cụm công nghiệp
và thực hiện việc xin phép đấu nối theo quy định.
e) Thẩm định, cấp phép
môi trường (cấp/cấp lại/cấp đổi/cấp điều chỉnh) đối với các dự án đầu tư vào cụm
công nghiệp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện. Hướng dẫn chủ đầu tư lập văn bản
đăng ký môi trường gửi UBND cấp xã đối với trường hợp thuộc đối tượng phải đăng
ký môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
g) Xây dựng và thực hiện
kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, nằm trong
khu dân cư vào hoạt động sản xuất tập trung trong cụm công nghiệp trên địa bàn
để đảm bảo xử lý môi trường theo quy định.
h) Thanh tra, kiểm tra về
quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các cụm công nghiệp.
i) Thực hiện báo cáo định
kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công Thương về tình hình hoạt động
của cụm công nghiệp trên địa bàn.
7. Trách nhiệm của Các Sở,
ngành, đơn vị khác có liên quan:
Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước theo chức năng được giao đối với các nội dung liên quan đến việc
quy hoạch, xây dựng cụm công nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
Điều
17. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ngành, UBND cấp
huyện và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Sở Công Thương có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế
này.
3. Trường hợp các văn bản
được viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các
đơn vị có liên quan báo cáo về Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.