ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2363/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 09
tháng 4 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO
CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN
2025 - 2030
Căn cứ Quyết định số 2899/QĐ-BYT ngày 30/9/2024 của
Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất giai đoạn
2024 - 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án Tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công
nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2025
- 2030, cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Công nhân lao động tại các khu công nghiệp có vai
trò quan trọng trong đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, thúc
đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước nâng cao năng suất lao động, chất
lượng, sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, đóng góp to lớn trong
nâng cao tiềm lực kinh tế của tỉnh nhà.
Tỉnh Bến Tre có 2 khu công nghiệp Giao Long và An
Hiệp, có 38 công đoàn cơ sở với 32.555 đoàn viên trong đó 20.787 là nữ. Phần lớn
số lao động tại các khu công nghiệp tại Bến Tre là những người di cư từ các địa
phương khác, có điều kiện sống thường không ổn định, sống tại các khu nhà trọ,
khu kí túc xá; là nhóm lao động xa nhà dễ bị tổn thương và ít có cơ hội tiếp cận
với các dịch vụ, thông tin có liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản, tình dục
an toàn. Thời gian làm việc theo ca nên khó tiếp cận được với các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản tại địa phương.
Trong thời gian qua, dù có nhiều cố gắng của hệ thống
y tế địa phương, nhưng vì nguồn lực hạn hẹp, thời gian sinh hoạt, làm việc có sự
khác biệt nên gặp không ít khó khăn; cơ sở vật chất, nhân lực của địa phương
còn hạn chế, chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản
của nhóm đối tượng lao động tại các khu công nghiệp.
Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thời gian
qua chủ yếu tập trung vào các hoạt động như tình dục an toàn, làm mẹ an toàn, kế
hoạch hóa gia đình. Các dịch vụ khác của công nhân lao động như: sàng lọc, phát
hiện sớm các bệnh nhiễm khuẩn, ung thư sinh sản; dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em; dự
phòng, phát hiện và điều trị vô sinh, hiếm muộn; tư vấn và chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên chưa được quan tâm.
Trong khi đó, yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay là cần tổ chức tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho
công nhân lao động phù hợp với điều kiện sống, thời gian làm việc, giúp công
nhân lao động dễ dàng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Để làm được điều này, cần có sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp, các ngành, đặc biệt
là sự tham gia, phối hợp của người sử dụng lao động.
Vấn đề đặt ra tại địa phương hiện nay, cần phải triển
khai Đề án Tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân
lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Với mong muốn hướng
tới một cách tiếp cận riêng biệt, phù hợp với điều kiện sinh hoạt và thời gian
làm việc của công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, giúp họ
nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi, đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận đến
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao sức khỏe, giảm tình trạng mắc các bệnh về
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của công nhân lao động (CNLĐ) tại các khu
công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh, thông qua việc đẩy mạnh công tác truyền
thông, tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức
khỏe sinh sản (CSSKSS), sức khỏe tình dục có chất lượng, phù hợp với điều kiện
sinh hoạt và thời gian làm việc của CNLĐ, đảm bảo sức khỏe cho CNLĐ góp phần
tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cụ thể 1
Tăng cường sự cam kết của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở,
tổ chức công đoàn và các bên liên quan nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm
sóc sức khỏe và CSSKSS của CNLĐ.
Chỉ tiêu đến năm 2030:
- 100% Ủy ban nhân dân cấp cơ sở tổ chức các đoàn
kiểm tra, giám sát liên ngành việc thực hiện các chính sách CSSKSS cho CNLĐ tại
các khu công nghiệp trên địa bàn và có báo cáo phản hồi.
- 100% các xã, phường có khu công nghiệp ban hành kế
hoạch của địa phương thực hiện Đề án Tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản cho công nhân lao động giai đoạn 2025-2030.
b) Mục tiêu cụ thể 2
Tăng cường trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
tại các khu công nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách về
CSSKSS cho CNLĐ.
Chỉ tiêu đến năm 2030:
- Trên 50% số doanh nghiệp có quy định chế độ,
chính sách về CSSKSS có lợi hơn cho người lao động trong Thỏa ước lao động tập
thể, đồng thời tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm thực hiện trách nhiệm xã hội
trong CSSKSS của CNLĐ.
- 90% doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền các chế độ,
chính sách của Nhà nước về CSSKSS cho CNLĐ.
- 90% doanh nghiệp phối hợp với các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tổ chức truyền thông, tư vấn kết hợp cung cấp dịch vụ CSSKSS phù hợp
với điều kiện sinh hoạt và thời gian làm việc của CNLĐ, giá cả phù hợp và đảm bảo
chất lượng theo quy định của Bộ Y tế.
- 90% cơ sở y tế tại các KCN được tập huấn về nội
dung các chính sách trong CSSKSS cho CNLĐ.
c) Mục tiêu cụ thể 3
Nâng cao năng lực cho hệ thống y tế trong việc cung
cấp dịch vụ CSSKSS phù hợp với điều kiện sinh hoạt và thời gian làm việc của
CNLĐ tại các KCN.
Chỉ tiêu đến năm 2030:
- 80% các cơ sở cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
trong và ngoài công lập từ có đủ năng lực tổ chức thực hiện tư vấn và cung cấp
các gói dịch vụ cơ bản trong CSSKSS cho CNLĐ tại các KCN.
- 100% người cung cấp dịch vụ chuyên khoa phụ sản
biết và thực hiện đúng các bước khám chuyên khoa phụ sản trong khám sức khỏe định
kỳ cho lao động nữ theo quy định của Bộ Y tế.
d) Mục tiêu cụ thể 4
Nâng cao nhận thức và tăng cường khả năng tiếp cận
của CNLĐ tại các KCN tới dịch vụ CSSKSS, sức khỏe tình dục phù hợp.
Chỉ tiêu đến năm 2030:
- 95% CNLĐ nắm được các chính sách cơ bản liên quan
đến CSSKSS, sức khỏe tình dục.
- 95% CNLĐ tại các KCN được truyền thông thay đổi
hành vi, tư vấn về CSSKSS, sức khỏe tình dục.
- 90% CNLĐ tại các KCN sử dụng dịch vụ CSSKSS, sức
khỏe tình dục, bao gồm các dịch vụ dự phòng, sàng lọc các bệnh nhiễm khuẩn, ung
thư đường sinh sản.
- 90% CNLĐ chuẩn bị kết hôn được tư vấn, khám sức
khỏe tiền hôn nhân.
- 95% lao động nữ mang thai biết các biện pháp dự
phòng, sàng lọc, phát hiện sớm các bệnh lây truyền từ mẹ sang con (HIV, viêm
gan B và giang mai).
III. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI
TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2025 đến hết năm
2030.
2. Phạm vi và Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: CNLĐ tại các KCN trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
- Đối tượng tác động: Cấp ủy, chính quyền các cấp
và người sử dụng lao động tại các KCN. Cán bộ y tế, công đoàn các cấp tại các địa
phương có KCN.
IV. GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC
HIỆN
1. Tăng cường hoạt động truyền
thông, vận động chính sách
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các
cấp, các ngành ở địa phương, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính
trị, xã hội, doanh nghiệp, trong triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
- Triển khai thực hiện kịp thời các chính sách liên
quan đến lĩnh vực CSSKSS, sức khỏe bà mẹ - trẻ em trong hệ thống pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về tầm quan trọng
của công tác chăm sóc sức khỏe nói chung và CSSKSS nói riêng đối với CNLĐ bằng
nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm tạo sự đồng thuận và tăng cường trách
nhiệm của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp và người sử dụng lao động trong
việc xây dựng, ban hành và thực thi các chính sách CSSKSS cho CNLĐ tại các KCN.
- Tổ chức các hoạt động kết nối giữa đơn vị cung cấp
dịch vụ và đại diện doanh nghiệp, đại diện người lao động, nhằm huy động nguồn
kinh phí xã hội hóa để thực hiện các chính sách CSSKSS cho CNLĐ tại các KCN.
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong công tác truyền
thông về tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe nói chung và CSSKSS đối
với CNLĐ.
- Truyền thông vận động người sử dụng lao động hỗ
trợ và tạo điều kiện để CNLĐ được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ CSSKSS.
- Triển khai truyền thông, tư vấn kết hợp với cung
cấp dịch vụ CSSKSS cho CNLĐ. Nội dung truyền thông tập trung về kiến thức, thực
hành đúng về tình dục an toàn, phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, phòng chống
các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV; dự
phòng, phát hiện sớm ung thư đường sinh sản (ung thư vú và ung thư cổ tử cung);
kết hợp sử dụng các tài liệu truyền thông để hỗ trợ có hiệu quả các hoạt động
truyền thông, tư vấn cho CNLĐ.
2. Nâng cao năng lực cho cán bộ
y tế làm công tác truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ CSSKSS cho CNLĐ
- Cử cán bộ đi đào tạo, cập nhật về quy trình
chuyên môn kỹ thuật trong cung cấp dịch vụ CSSKSS, sức khỏe tình dục cho CNLĐ,
đặc biệt là CNLĐ tại các KCN; công tác tổ chức triển khai tư vấn, kết hợp với
cung cấp dịch vụ CSSKSS, khám sức khỏe định kỳ; xây dựng danh mục trang thiết bị,
vật tư phục vụ tổ chức các buổi tư vấn, cung cấp dịch vụ CSSKSS, khám sức khỏe
định kỳ cho CNLĐ tại các KCN.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ y tế, kể cả
người làm công tác y tế trong doanh nghiệp và cán bộ công đoàn các cấp tại các
KCN, khu chế xuất về tư vấn và cung cấp dịch vụ CSSKSS cho CNLĐ, lao động nữ.
- Đầu tư trang thiết bị, vật tư phục vụ tổ chức
khám sức khỏe định kỳ tại các KCN.
3. Truyền thông, tư vấn và cung
cấp dịch vụ CSSKSS phù hợp với điều kiện sinh hoạt và thời gian làm việc của
CNLĐ tại các KCN
- Triển khai thực hiện các loại hình cung cấp dịch
vụ CSSKSS phù hợp với CNLĐ về thời gian, địa điểm như: Tổ chức phòng khám lưu động
hoạt động phù hợp với điều kiện sinh hoạt, thời gian làm việc của CNLĐ tại địa
bàn có KCN; Tổ chức các đợt tư vấn kết hợp cung cấp dịch vụ CSSKSS cho CNLĐ, tư
vấn tiền hôn nhân trong các ngày hội sức khỏe, tháng công nhân; cung cấp dịch vụ
CSSKSS thân thiện đặc thù cho CNLĐ tại các cơ sở y tế địa phương. Nội dung tư vấn
và cung cấp dịch vụ CSSKSS cần tập trung vào các chủ đề như: Tư vấn và CSSKSS,
sức khỏe tình dục trong đó có tình dục an toàn; tư vấn tiền hôn nhân; kế hoạch
hóa gia đình; khám, chữa các bệnh phụ khoa thông thường; sàng lọc, phát hiện sớm
ung thư vú và ung thư cổ tử cung và các bệnh ung thư đường sinh sản khác; dự
phòng vô sinh, hiếm muộn; làm mẹ an toàn,...
- Triển khai kết nối giữa mạng lưới truyền thông
công đoàn cơ sở/tổ công nhân tự quản, cơ sở y tế của doanh nghiệp với các cơ sở
y tế địa phương nhằm hình thành mạng lưới tư vấn, chuyển tuyến, cung cấp dịch vụ
CSSKSS phù hợp với CNLĐ.
4. Tăng cường các hoạt động
giám sát
Giám sát việc thực hiện các chính sách về CSSKSS
cho CNLĐ, các nội dung khám chuyên khoa phụ sản trong khám sức khỏe định kỳ cho
lao động nữ tại các doanh nghiệp thuộc KCN.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ nguồn
kinh phí sự nghiệp thuộc ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị được bố trí
trong dự toán chi ngân sách hàng năm của địa phương theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành, bảo đảm đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
các văn bản pháp luật khác có liên quan; phúc lợi của các doanh nghiệp; hỗ trợ
giảm giá các nhà cung cấp dịch vụ y tế; ngân sách của Liên đoàn lao động các cấp;
nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân; các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội,
đoàn thể, địa phương và các tổ chức, đơn vị, cơ sở liên quan triển khai thực hiện
các nội dung của Kế hoạch; hằng năm xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí trình
Sở Tài chính để thẩm định, phê duyệt.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành, các Trung tâm Y tế
huyện/thành phố lồng ghép triển khai nội dung của Kế hoạch và dự trù kinh phí
hoạt động với các hoạt động chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp, dân số - kế hoạch hóa gia đình, phòng chống HIV/AIDS cho CNLĐ tại
các KCN phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Giao cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phụ
trách công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế về công tác
truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ CSSKSS cho CNLĐ (về chuyên môn kỹ thuật,
công tác tổ chức tư vấn, cung cấp dịch vụ); tập huấn cho cán bộ y tế/người phụ
trách y tế, cán bộ công đoàn, đoàn thanh niên các cấp tại các doanh nghiệp
trong các KCN về kiến thức CSSKSS, tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn.
- Giao cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật phụ trách
biên soạn, chịu trách nhiệm các nội dung truyền thông, thông tin có liên quan đến
các dịch vụ CSSKSS cho CNLĐ để tài liệu được nhất quán và đồng bộ trên toàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, tư vấn kết hợp
với cung cấp dịch vụ CSSKSS cho CNLĐ phù hợp với điều kiện sinh hoạt, thời gian
làm việc của CNLĐ tại các KCN.
- Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Quản lý
các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tuyên truyền vận động, hướng dẫn đại
diện người sử dụng lao động và đại diện tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp
thực hiện các chính sách về CSSKSS cho CNLĐ trong Thỏa ước lao động tập thể.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chính sách về CSSKSS cho CNLĐ, các nội dung khám chuyên khoa phụ sản trong khám
sức khỏe định kỳ cho lao động nữ tại các doanh nghiệp.
- Theo dõi, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả việc
triển khai các hoạt động trong phạm vi toàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Y tế (Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em).
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp
- Triển khai Kế hoạch đến các doanh nghiệp, đơn vị
thuộc KCN trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức tập huấn cho người sử dụng lao động, người làm công tác
CSSKSS, người lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động; phối hợp hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác CSSKSS cho CNLĐ đối với các đơn vị, doanh nghiệp
trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
- Quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh thực hiện tốt các quy định pháp luật về CSSKSS cho CNLĐ.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám
sát, chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện nghiêm các
quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động,
các chính sách về CSSKSS cho CNLĐ, bố trí bộ phận y tế, trang bị đầy đủ cơ sở vật
chất, trang thiết bị để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho CNLĐ.
- Phối hợp báo cáo về công tác CSSKSS cho CNLĐ của
các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp
đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
CT-XH tỉnh
a) Tỉnh đoàn: Đưa nội dung bảo vệ, CSSKSS cho CNLĐ
tại các KCN vào kế hoạch, chương trình hoạt động hàng năm, triển khai đến tổ chức
Đoàn thanh niên khu công nghiệp; chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền, giáo
dục kỹ năng sống, kiến thức CSSKSS, sức khỏe tình dục cho CNLĐ trẻ tại các KCN.
b) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tăng cường công tác
phối hợp tuyên truyền, giáo dục kỹ năng sống, kiến thức CSSKSS, sức khỏe tình dục
cho nữ công nhân lao động trong các KCN, khu nhà trọ.
c) Liên đoàn Lao động tỉnh
- Phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp
tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người sử dụng lao động và tổ chức công đoàn tại
các doanh nghiệp xây dựng các chính sách về CSSKSS cho CNLĐ trong Thỏa ước lao
động tập thể.
- Chỉ đạo tổ chức công đoàn các cấp trong các khu
công nghiệp tăng cường truyền thông, tư vấn về CSSKSS cho CNLĐ, lồng ghép trong
các hoạt động chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho CNLĐ; phổ biến,
giám sát việc triển khai các quy định của Bộ luật Lao động đối với lao động nữ
(khi mang thai, nuôi con dưới 12 tháng; phòng vắt, trữ sữa mẹ,…).
- Phối hợp với các cơ quan quản lý thực hiện thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động, xây dựng và thực hiện chính sách về CSSKSS cho CNLĐ tại các KCN.
d) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên khác: Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển
khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các chính sách về CSSKSS cho CNLĐ tại
các KCN.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với các đơn vị, địa
phương có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch
này theo phân cấp ngân sách hiện hành.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo
các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền
hoạt động CSSKSS cho CNLĐ tại các KCN trên địa bàn tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành khác: Tích cực tham
gia triển khai thực hiện Kế hoạch bằng các hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao.
7. Ủy ban nhân dân các xã, phường có khu công
nghiệp
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung Kế hoạch của
tỉnh và tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí, chỉ đạo các
đơn vị, ban, ngành, đoàn thể địa phương tích cực phối hợp triển khai hoạt động
truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ CSSKSS cho CNLĐ tại các KCN.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe/CSSKSS cho CNLĐ tại các KCN trên địa bàn; tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Y tế.
8. Các cơ sở sử dụng lao động
- Tổ chức thực hiện đúng quy định của Luật An toàn,
vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Tích cực tham gia các hoạt động triển khai thực
hiện công tác CSSKSS cho CNLĐ theo Kế hoạch này và chỉ đạo của các cơ quan chức
năng.
- Quan tâm đầu tư kinh phí cải thiện điều kiện
CSSKSS cho CNLĐ; chấp hành tốt công tác tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động,
tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tổ chức tư vấn và khám sức khỏe sinh sản cho người
lao động; thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ về tư vấn và CSSKSS cho
CNLĐ đến các cơ quan chức năng.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Tư
vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động tại
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2025 - 2030, đề nghị
các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân xã, phường triển khai thực hiện
theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện và báo cáo đột xuất (nếu có) qua Sở Y tế để tổng hợp. Giao Sở Y tế
làm đầu mối hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch này, định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Cục Bà mẹ và Trẻ em;
- TT.TU, TT.HĐND (báo cáo);
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các TC CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh (KGVX);
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: KGVX, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, Đ.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|