NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
02 CẤP, PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc
hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân
quyền, phân cấp trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Phân định trách nhiệm,
thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương
02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn của Bộ
Xây dựng; thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền của chính quyền địa phương cấp tỉnh,
cấp xã được phân định theo quy định của Nghị định này.
2. Phân quyền, phân cấp
trách nhiệm, thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có
trách nhiệm, thẩm quyền trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được quy
định tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều
2. Nguyên tắc phân định thẩm quyền và phân quyền, phân cấp
1. Nguyên tắc chung:
a) Bảo đảm phù hợp với
quy định của Hiến pháp, phù hợp với các
nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
b) Bảo đảm tính thống nhất
trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật;
bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu
quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát
của cơ quan nhà nước cấp trên.
c) Bảo đảm quyền con người,
quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá
nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và
các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.
d) Bảo đảm cơ sở pháp lý
cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của cơ quan, xã hội, người dân
và doanh nghiệp; bảo đảm quyền con người, quyền công dân; tạo điều kiện thuận lợi
cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa
vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.
đ) Bảo đảm không ảnh hưởng
đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
e) Nguồn lực thực hiện
nhiệm vụ phân định thẩm quyền do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
2. Ngoài các nguyên tắc
chung, việc phân định thẩm quyền bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm phân định nhiệm
vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn
và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
phân định; không trùng lặp, chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa chính
quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa
phương.
b) Bảo đảm phân định rõ
thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân.
3. Ngoài các nguyên tắc
chung, việc phân quyền, phân cấp bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm phân cấp triệt
để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương,
bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người
đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và
nông thôn và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính
quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong hoạt động quy
hoạch đô thị và nông thôn.
b) Bảo đảm Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ,
thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
c) Đẩy mạnh phân quyền,
phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm
quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn
và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
phân định.
d) Thực hiện phân quyền,
phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên
thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý
cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián
đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực, địa bàn.
Điều
3. Về phí, lệ phí
Các thủ tục hành chính
khi giải quyết mà phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí thì khi người dân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính
đồng thời nộp phí, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Mức phí, lệ phí, việc quản
lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.
Chương
II
PHÂN ĐỊNH THẨM
QUYỀN KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
VÀ NÔNG THÔN
Điều
4. Phân định trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và
nông thôn
1. Trách nhiệm tổ chức lập
nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn được phân định như sau:
a) Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Luật Quy hoạch
đô thị và nông thôn về tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và
nông thôn có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của 02
đơn vị hành chính cấp xã trở lên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
b) Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Luật Quy hoạch
đô thị và nông thôn về tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và
nông thôn có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới đơn vị hành chính của 01 đơn vị
hành chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
c) Trách nhiệm tổ chức lập
điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại khoản
3 Điều 48 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện.
2. Trình tự, thủ tục thực
hiện trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
được thực hiện theo quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và công bố
quy hoạch quy định tại pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều
5. Phân định trách nhiệm tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị
và nông thôn
1. Trách nhiệm tổ chức thẩm
định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn được phân định như sau:
a) Trách nhiệm của cơ
quan chuyên môn quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Quy hoạch đô thị và nông
thôn về tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
đối với quy hoạch có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính
của 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên và quy hoạch chung xã do cơ quan chuyên
môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
b) Trách nhiệm của cơ
quan chuyên môn quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Quy hoạch đô thị và nông
thôn về tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
đối với quy hoạch có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới hành chính của 01 đơn vị
hành chính cấp xã do cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý quy hoạch đô thị
và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
c) Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Quy hoạch
đô thị và nông thôn về tổ chức thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị
và nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục thực
hiện trách nhiệm tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông
thôn được thực hiện theo quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và công
bố quy hoạch quy định tại pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều
6. Phân định thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông
thôn
1. Thẩm quyền phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn được phân định như sau:
a) Thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Quy hoạch
đô thị và nông thôn về phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và
nông thôn đối với quy hoạch có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị
hành chính của 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên và quy hoạch chung xã do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
b) Thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện về phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông
thôn quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Quy hoạch đô thị và nông
thôn đối với quy hoạch có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới hành chính của
01 đơn vị hành chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
c) Thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện về phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn
quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn
do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Căn cứ tính chất, phạm
vi, quy mô quy hoạch, nhu cầu đầu tư, yêu cầu quản lý phát triển; sự phù hợp về
năng lực, khả năng thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan
chuyên môn có chức năng quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung xã; đồng thời, cơ quan chuyên môn về
quy hoạch đô thị và nông thôn cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền trách nhiệm thẩm định
các nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn cho cơ quan chuyên môn có
chức năng quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trình tự, thủ tục thực
hiện thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn được
thực hiện theo quy định vê trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch
quy định tại pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều
7. Phân định trách nhiệm trong tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Quy
hoạch đô thị và nông thôn về lưu giữ hồ sơ cắm mốc đã được phê duyệt và có
trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có
yêu cầu do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quy
hoạch đô thị và nông thôn về cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông
thôn đã được phê duyệt cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu do Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xà
thực hiện trách nhiệm được phân định tại khoản 1, khoản 2 Điều này theo trình tự,
thủ tục quy định tại pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Chương
III
PHÂN QUYỀN,
PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Điều
8. Phân quyền trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và
nông thôn
1. Trách nhiệm của Bộ Xây
dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị
và nông thôn về tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông
thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện trách nhiệm được phân quyền tại khoản 1 Điều này theo trình tự, thủ tục
quy định tại pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều
9. Phân quyền trách nhiệm tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị
và nông thôn
1. Trách nhiệm của Bộ Xây
dựng quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Quy hoạch đô thị và nông
thôn về thẩm định quy hoạch chung khu du lịch quốc gia do cơ quan chuyên
môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Trách nhiệm của Bộ Xây
dựng quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Quy hoạch đô thị và nông
thôn về thẩm định quy hoạch chi tiết của dự án quốc phòng, an ninh cần bảo
đảm bí mật nhà nước do cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý quy hoạch đô thị
và nông thôn thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện.
3. Cơ quan chuyên môn về
quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chuyên
môn có chức năng quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an thực hiện trách nhiệm được phân quyền tại khoản 1, khoản 2 Điều này
theo trình tự, thủ tục quy định tại pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều
10. Phân quyền, phân cấp thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô
thị và nông thôn
1. Thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Quy hoạch đô
thị và nông thôn về phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung đô thị và
đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương tương đô thị loại I thuộc tỉnh do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 Luật Quy hoạch đô
thị và nông thôn về phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung khu du lịch
quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
3. Thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 41 Luật Quy hoạch đô
thị và nông thôn về phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án quốc phòng, an
ninh cần bảo đảm bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an thực hiện.
4. Trình tự, thủ tục để
cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ được phân quyền tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều này:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ được phân quyền
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo trình tự, thủ tục phê duyệt quy hoạch
đô thị và nông thôn quy định tại pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn trực
thuộc trong tổ chức lập, thẩm định, công bố, rà soát, điều chỉnh quy hoạch chi
tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình, bảo đảm theo đúng trình tự, thủ tục quy
định tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn;
được quyết định phân cấp, ủy quyền đối với quy định tại khoản 3 Điều này theo
quy định về thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chi tiết.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
11. Tổ chức thực hiện
Kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2025 đến khi Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn
được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành, các quy định tại điều, khoản, điểm
sau đây của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn
được thực hiện như sau:
1. Không tổ chức lập, phê
duyệt quy hoạch chung huyện theo quy định tại khoản 4 Điều 3,
Điều 28 và điểm b khoản 2 Điều 41.
2. Không thực hiện tổ chức
lập, phê duyệt quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở
thành thị trấn theo quy định tại khoản 4 Điều 3, điểm a khoản 5
Điều 17, Điều 24 và điểm b khoản 2 Điều 41.
3. Không tổ chức lập, phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn đối với đô thị mới có
phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của từ 02 tỉnh trở lên theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 và điểm a khoản 1 Điều 41.
4. Không thực hiện lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết khu vực thuộc quy hoạch chung huyện đã
được phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3, Điều
30, khoản 3 Điều 38, khoản 3 Điều 41.
5. Không thực hiện lấy ý
kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng đối với quy hoạch đô thị và nông thôn theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 37, trừ trường hợp quy hoạch
chung đô thị là trung tâm chính trị - hành chính của tỉnh.
6. Không thực hiện lấy ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng đối với quy định quản lý theo quy
hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại khoản
1 Điều 49.
7. “Thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, đô thị mới” quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 3 và các tại điều, khoản, điểm của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn là “đô thị
thuộc tỉnh”.
8. “Quy hoạch chung thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thị xã và quy hoạch chung đô
thị mới dự kiến trở thành thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương” quy định tại Điều 23 là “quy hoạch chung đô thị
thuộc tỉnh”.
9. “Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện” quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 39 là “Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
xã”.
10. “Huyện, xã” quy định
tại khoản 2 Điều 45 và điểm a, điểm b khoản 1 Điều 46 là
“nông thôn”.
11. “Ủy ban nhân dân cấp
huyện” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37, khoản 3 Điều 48,
khoản 2 Điều 55 và khoản 7 Điều 59 là “Ủy ban nhân dân cấp xã”.
12. “Thành phố”, “thị xã”
trong Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn là
đô thị thuộc tỉnh.
Điều
12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định này hết hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ
báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng
toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;
b) Luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị
quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền,
trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được
thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, có hiệu lực trước ngày
01 tháng 3 năm 2027 và các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực
tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
3. Trong thời gian các
quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm
quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều
13. Điều khoản chuyển tiếp
1. Quy hoạch đô thị và nông
thôn đang được Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, chưa được phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch thì trách nhiệm lập, thẩm định và thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quy hoạch
đô thị và nông thôn.
2. Quy hoạch đô thị và
nông thôn đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đang được Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương án sắp xếp đơn vị
hành chính cấp xã được cấp có thẩm quyền quyết định và tình hình thực tiễn để
quyết định việc điều chỉnh nhiệm vụ quy hoạch hoặc tiếp tục thực hiện trách nhiệm,
thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn năm 2024 và
quy định tại Nghị định này.
3. Quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị riêng do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập
và đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp
tục có hiệu lực đến hết thời hạn hiệu lực của quy hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn năm 2024.
4. Quy hoạch đô thị và
nông thôn đang được Ủy ban nhân dân cấp xã trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành
chính tổ chức lập, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp xã mới sau sáp nhập phê duyệt quy hoạch theo quy định.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ
lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b). Tuan
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.THỦ
TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Hòa Bình
|