BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
*
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số 303-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 6 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA ĐẢNG ỦY CƠ SỞ ĐẶC KHU
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII;
- Xét đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy cơ sở đặc khu.
Điều 2. Các tỉnh ủy, thành ủy
trực thuộc Trung ương căn cứ Quy chế làm việc mẫu này để chỉ đạo, hướng dẫn đảng
ủy cơ sở đặc khu xây dựng quy chế làm việc phù hợp với tình hình thực tiễn.
Điều 3. Văn phòng Trung
ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương
và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025.
Nơi nhận:
- Các cơ quan, ban đảng Trung ương,
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trần Cẩm Tú
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC MẪU CỦA ĐẢNG ỦY CƠ SỞ ĐẶC KHU
(Kèm theo Quyết định số 303-QĐ/TW, ngày 09/6/2025 của Ban Bí thư)
ĐẢNG BỘ TỈNH,
THÀNH PHỐ ...
ĐẢNG ỦY ĐẶC KHU...
*
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số ……-QC/ĐU
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm 20…
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
của ban chấp hành
đảng bộ cơ sở đặc khu ..., khóa..., nhiệm kỳ...
- Căn cứ Điều lệ Đảng và quy định, hướng dẫn thi
hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số ....-QĐ/TW, ngày .../.../2025
của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ cơ sở đặc khu;
- Căn cứ Quyết định số ....-QĐ/TW, ngày .../.../...
của Ban Bí thư về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy cơ sở đảng đặc
khu;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ
cấp tỉnh khóa..., nhiệm kỳ .... và các quy định, hướng dẫn của cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy cấp tỉnh có liên quan;
Ban chấp hành đảng bộ đặc khu ..., khóa ..., nhiệm kỳ
... ban hành Quy chế làm việc như sau:
Chương
I
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TẬP THỂ
Điều 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đảng ủy
Đảng ủy là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ giữa hai kỳ
đại hội, có trách nhiệm quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị
quyết, chỉ thị, kết luận của cấp ủy cấp trên và nghị quyết đại hội đảng bộ cấp
mình; lãnh đạo, thực hiện các nhiệm vụ của đảng bộ (cụ thể hóa theo các điều
về nhiệm vụ của đảng bộ cơ sở trong quy định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm
vụ của đảng ủy đặc khu và các quy định của Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, mối
quan hệ công tác của đảng bộ cơ sở cho phù hợp).
Đối với đảng bộ cơ sở mà đảng ủy được giao quyền
cấp trên cơ sở, Đảng ủy cụ thể hóa các nội dung theo Quy định thi hành Điều lệ
Đảng cho phù hợp.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Thường vụ Đảng ủy
1. Thay mặt Đảng ủy chỉ đạo, giải quyết những công
việc thường xuyên của Đảng ủy, những vấn đề đột xuất phát sinh giữa hai kỳ họp
Đảng ủy. Thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của cấp trên, theo quy chế làm việc
và nhiệm vụ được Đảng ủy ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Đảng ủy về các nhiệm
vụ đó.
2. Quyết định chương trình làm việc của Ban Thường
vụ Đảng ủy; tham mưu Đảng ủy thảo luận, thống nhất phân công công tác đối với Đảng
ủy viên, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy.
3. Triệu tập các cuộc họp thường kỳ của Đảng ủy,
báo cáo tình hình và đề xuất chủ trương chỉ đạo tiếp theo.
4. Thay mặt Đảng ủy lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật đảng theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và cấp ủy cấp
trên; đại hội của các chi bộ trực thuộc; chỉ đạo đại hội của các tổ chức chính
trị - xã hội ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thường trực Đảng ủy
Thường trực Đảng ủy, gồm: Bí thư, các Phó Bí thư Đảng
ủy, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Giúp Ban Thường vụ Đảng ủy chỉ đạo việc xây dựng
chương trình làm việc định kỳ, toàn khóa và quy chế làm việc của Đảng ủy.
2. Thay mặt Ban Thường vụ Đảng ủy giải quyết công
việc hằng ngày của Đảng ủy; chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương,
nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy và của cấp
trên; quản lý tài chính của Đảng bộ.
3. Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc
quán triệt, cụ thể hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng ủy và của cấp ủy cấp
trên.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁ NHÂN
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đảng ủy viên
1. Tham gia lãnh đạo tập thể của Đảng ủy, thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Đảng và Quy chế này; chịu trách
nhiệm trước Đảng ủy về lĩnh vực được phân công phụ trách và nhiệm vụ được giao.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu; nghiêm
chỉnh chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giữ gìn sự thống nhất ý chí, hành động và
đoàn kết trong Đảng. Nói đi đôi với làm, không nói trái, làm trái nghị quyết,
chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của cấp ủy cấp trên và của đảng ủy;
kiên quyết đấu tranh, phản bác các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch; bảo
vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chống suy thoái, "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa" trong nội bộ.
3. Gương mẫu thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các quy định của
cấp ủy cấp trên và của đảng ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên,
nhất là cán bộ chủ chốt các cấp; đề cao trách nhiệm cá nhân, không tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực. Thường xuyên tự soi mình với các biểu hiện suy thoái,
"tự diễn biến", "tự chuyển hóa" và đề ra giải pháp khắc phục.
Tích cực góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở cơ quan, đơn vị
mình sinh hoạt, công tác.
Có lối sống gương mẫu, trong sạch, lành mạnh; xây dựng
gia đình văn hóa; không để người thân lợi dụng làm những việc trái quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, cơ quan, đơn vị.
Giữ mối liên hệ mật thiết với Nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm sự phân công, điều động của Đảng
ủy hoặc cơ quan có thẩm quyền. Tham gia vào các nhóm chuyên đề theo quyết định
của Đảng ủy và Ban Thường vụ Đảng ủy, có trách nhiệm tham gia xây dựng các tổ
chức đảng trong sạch, vững mạnh ở địa phương, đơn vị mình sinh hoạt hoặc được
phân công phụ trách.
5. Có trách nhiệm cùng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy kiểm
tra, giám sát và chỉ đạo việc thi hành nghị quyết của Đảng ủy về lĩnh vực công
tác được phân công.
6. Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Đảng ủy, thảo luận
và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Đảng ủy; được bảo lưu
ý kiến nhưng phải chấp hành nghị quyết đã thông qua. Tuyệt đối tuân thủ các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ
trong sinh hoạt đảng.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy
Cùng với việc thực hiện nội dung được quy định tại Điều 4, các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra,
giám sát giải quyết những công việc và chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban Thường
vụ Đảng ủy về tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực, cơ quan được phân
công phụ trách.
2. Tham gia vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể
Ban Thường vụ Đảng ủy. Chủ động đề xuất với Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy các
chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực công
tác được phân công phụ trách và những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ chính trị
của Đảng bộ.
3. Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp của
Ban Thường vụ Đảng ủy để giải quyết công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban
Thường vụ Đảng ủy; xây dựng và thực hiện tốt chương trình, kế hoạch công tác hằng
tháng, năm, nhiệm kỳ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bí thư Đảng ủy
Cùng với việc thực hiện nội dung được quy định tại Điều 4, Điều 5, Bí thư Đảng ủy còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Là người đứng đầu Đảng ủy, chịu trách nhiệm cao
nhất trước Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy và Thường trực Đảng ủy; cùng Đảng ủy,
Ban Thường vụ Đảng ủy và Thường trực Đảng ủy chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp
trên trực tiếp, trước Đảng bộ mình và Nhân dân ở địa phương.
2. Phụ trách chung, chủ trì các công việc của Đảng ủy,
Ban Thường vụ Đảng ủy và Thường trực Đảng ủy. Chủ động đề xuất những nội dung để
Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy và Thường trực Đảng ủy bàn bạc quyết định, chỉ đạo
tổ chức thực hiện, bảo đảm mọi hoạt động thực hiện đúng quy chế làm việc, đúng
nguyên tắc của Đảng.
3. Chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của Đảng
bộ; trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, công tác kiểm tra, giám sát, công
tác tổ chức cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ.
4. Chỉ đạo đồng chí Phó Bí thư Đảng ủy giải quyết
công việc hằng ngày. Duyệt, ký các văn bản của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy
theo thẩm quyền. Ủy quyền cho đồng chí Phó Bí thư, ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy,
Đảng ủy viên theo dõi, giải quyết những công việc cần thiết, đột xuất trong phạm
vi công tác của Đảng bộ. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đảng ủy, Ban Thường vụ
Đảng ủy và cấp ủy cấp trên phân công.
5. Chủ trì và kết luận các cuộc họp, hội nghị của Đảng
bộ, Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy (bao gồm cả hội nghị nội bộ và hội nghị mở rộng).
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đảng ủy, Ban Thường
vụ Đảng ủy giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phó Bí thư Đảng ủy
Cùng với việc thực hiện nội dung được quy định tại Điều 4, Điều 5, Phó Bí thư Đảng ủy có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng
ủy, Thường trực Đảng ủy và đồng chí Bí thư Đảng ủy về lĩnh vực công tác được
phân công; chỉ đạo chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy; tổ chức chỉ đạo việc
thực hiện quy chế làm việc; chỉ đạo chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Đảng ủy,
Ban Thường vụ Đảng ủy và hội nghị của Đảng bộ.
2. Điều hành và giải quyết công việc hàng ngày của
Đảng ủy theo phân công của Thường trực Đảng ủy; ký các văn bản của Đảng ủy, Ban
Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy theo thẩm quyền và khi được Bí thư Đảng ủy
ủy quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đảng ủy, Ban Thường
vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy và đồng chí Bí thư Đảng ủy phân công (các
nhiệm vụ khác do cấp ủy cụ thể hóa cho phù hợp).
Trường hợp có nhiều phó bí thư thì xác định
trách nhiệm, quyền hạn riêng cho từng đồng chí và ghi rõ lĩnh vực công tác được
phân công.
Chương
III
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8. Nguyên tắc làm việc
1. Chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Trung ương và của cấp ủy cấp trên;
báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của Đảng ủy trước đại hội Đảng bộ và cấp
ủy cấp trên. Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định
theo đa số; các nghị quyết, quyết định, kết luận phải đúng chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết
định của tập thể nếu có ý kiến khác nhau thì phải biểu quyết và quyết định theo
nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, ý kiến thiểu số được bảo lưu và có thể phản
ánh lên cấp trên, nhưng không được tuyên truyền, phổ biến ra bên ngoài, đồng thời
chấp hành nghị quyết.
2. Thực hiện tự phê bình và phê bình; luôn nêu cao
tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, gương mẫu thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ
được giao; gắn bó mật thiết với quần chúng, Nhân dân; trung thực, thẳng thắn, cầu
thị với tinh thần đồng chí; phát huy tính chủ động, đổi mới sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm của tập thể và cá nhân, nhất là đồng chí Bí thư Đảng
ủy.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; chống tư
tưởng bè phái, cục bộ, lợi ích nhóm, chủ nghĩa cá nhân, bảo thủ, quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, mất đoàn kết nội bộ.
Điều 9. Thực hiện chương trình
công tác
1. Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy làm việc theo chương
trình công tác toàn khóa và hằng năm (có thể điều chỉnh khi cần thiết). Đảng ủy,
Ban Thường vụ Đảng ủy họp thường lệ mỗi tháng một lần (có thể ấn định ngày, thời
gian họp cụ thể) và họp đột xuất khi cần thiết. Thường trực Đảng ủy làm việc
theo chương trình công tác hằng tuần, hằng tháng; họp thường lệ mỗi tuần 1 lần
và họp đột xuất khi cần thiết.
2. Nội dung, chương trình hội nghị Đảng ủy do Thường
trực Đảng ủy hoặc Ban Thường vụ Đảng ủy chuẩn bị. Điều hành hội nghị Đảng ủy là
tập thể thường trực Đảng ủy, do đồng chí Bí thư Đảng ủy chủ trì. Các chủ
trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định của Đảng ủy phải có trên 1/2
tổng số Đảng ủy viên biểu quyết tán thành mới có hiệu lực (trừ những nội dung
theo quy định phải được ít nhất 2/3 tổng số Đảng ủy viên biểu quyết nhất trí
như nghị quyết, quyết định về kỷ luật, kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên
chính thức, xóa tên đảng viên...).
3. Khi giải quyết những nhiệm vụ được Đảng ủy ủy
quyền, Ban Thường vụ Đảng ủy phải bàn tập thể và quyết định trên cơ sở ý kiến
tán thành của tất cả các đồng chí ủy viên; những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau, chưa thống nhất thì báo cáo Đảng ủy xem xét, quyết định. Những nội dung,
nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Đảng ủy thì Ban Thường vụ Đảng ủy phải
bàn và thống nhất trước khi trình; trường hợp thảo luận mà chưa thống nhất thì
báo cáo Đảng ủy và trình bày rõ các ý kiến khác nhau để Đảng ủy xem xét, quyết
định.
4. Các hội nghị Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy phải
được ghi biên bản; ghi chép đầy đủ, thể hiện rõ ý kiến của từng thành viên và
được quản lý theo quy định. Các quyết định của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy
phải được thể hiện bằng văn bản theo quy định và gửi đến các tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm thực hiện.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo
cáo, học tập và bảo mật
1. Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy phải thực hiện
nghiêm chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Các đồng chí Đảng ủy viên được cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin, tình hình công tác của địa phương, cơ quan, đơn vị theo quy
định của Trung ương và của ngành, lĩnh vực; phải báo cáo tình hình và kết quả
các mặt công tác được phân công phụ trách với Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy.
3. Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy tạo điều kiện thuận
lợi để các đồng chí Đảng ủy viên và cán bộ, đảng viên được học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ về mọi mặt. Các đồng chí Đảng ủy viên phải thường xuyên tự học
tập, trau dồi về phẩm chất đạo đức cách mạng, nâng cao năng lực công tác, trình
độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
4. Đồng chí Bí thư Đảng ủy là người phát ngôn chính
thức trước báo chí về nhiệm vụ của Đảng bộ, các đồng chí khác chỉ thực hiện khi
được sự ủy quyền và có ý kiến chỉ đạo của đồng chí Bí thư Đảng ủy và thực hiện
nghiêm chế độ bảo mật, kỷ luật phát ngôn theo quy định của Đảng, Nhà nước.
5. Đối với đảng bộ thực hiện sinh hoạt đảng trực
tuyến, cần bảo đảm nội dung, cách thức sinh hoạt đảng theo Hướng dẫn của Ban Bí
thư và các quy định có liên quan.
Điều 11. Chế độ ban hành, quản
lý văn bản
1. Văn bản của Đảng ủy được triển khai thực hiện tới
các chi bộ, cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan ở địa phương, cơ
quan, đơn vị. Các đồng chí Đảng ủy viên, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường
trực Đảng ủy có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện trên
lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Các văn bản của Đảng ủy phải bảo đảm đúng thể thức
theo quy định của Đảng, ký ban hành đúng thẩm quyền và được phát hành, quản lý,
lưu trữ theo quy định hiện hành.
Điều 12. Chế độ tự phê bình,
phê bình và chất vấn
1. Hằng năm và cuối nhiệm kỳ, Đảng ủy và từng Đảng ủy
viên phải tiến hành kiểm điểm tự phê bình và phê bình, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của các tập thể, cá nhân theo quy định gắn với kiểm điểm, đánh giá kết
quả thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ. Đảng ủy gợi ý kiểm điểm đối với các
chi ủy, chi bộ, đảng viên khi cần thiết.
2. Các đồng chí Đảng ủy viên phải gương mẫu tham
gia sinh hoạt đảng, thường xuyên tự phê bình và phê bình theo quy định và hướng
dẫn của cấp ủy cấp trên.
3. Trong các hội nghị Đảng ủy cần dành thời gian
thích hợp để các đồng chí Đảng ủy viên thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn
theo quy định.
Điều 13. Chế độ công tác cơ sở,
tiếp xúc với cán bộ, đảng viên và Nhân dân
1. Định kỳ, Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy phân
công Đảng ủy viên phụ trách, dự sinh hoạt với chi bộ trực thuộc; làm việc với một
số chi ủy, bí thư chi bộ trực thuộc Đảng ủy (khi cần thiết) để nắm tình hình và
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
2. Các đồng chí Thường trực Đảng ủy chủ động xây dựng
kế hoạch làm việc với cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan ở địa
phương, cơ quan, đơn vị và tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với cán bộ, đảng viên,
quần chúng.
3. Các đồng chí Đảng ủy viên phải chủ động xây dựng
kế hoạch, sâu sát cơ sở, nắm chắc tình hình ở các đơn vị, lĩnh vực được phân
công phụ trách; gặp gỡ, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, đề xuất, kiến nghị của
cán bộ, đảng viên, quần chúng; phản ánh về Đảng ủy những vấn đề mới phát sinh để
Đảng ủy có biện pháp giải quyết kịp thời hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Chế độ tổ chức sơ kết,
tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của cấp trên và của Đảng ủy
1. Căn cứ quy định và yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng Ủy ban hành chương trình, kế hoạch và chỉ đạo
sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của cấp
trên và của Đảng ủy; báo cáo với cấp trên và thông báo cho các chi ủy, chi bộ
trực thuộc theo quy định.
2. Ban Thường vụ Đảng ủy hoặc Thường trực Đảng ủy
xây dựng báo cáo và chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị,
quy định, kết luận của cấp trên và của Đảng ủy.
Điều 15. Chế độ kiểm tra, giám
sát
1. Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy có trách nhiệm
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện các chỉ
thị, nghị quyết, kết luận của Đảng ủy và cấp ủy cấp trên trên địa bàn, lĩnh vực
được phân công phụ trách; phân công đồng chí Phó Bí thư Đảng ủy hoặc Đảng ủy
viên có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp hoạt động công tác kiểm tra,
giám sát của cấp ủy.
2. Đảng ủy xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát
toàn khóa, hằng năm.
Chương
IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16. Với cấp ủy cấp tỉnh
Điều 17. Với các cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy, các cấp ủy, tổ chức đảng, đơn vị
trực thuộc cấp ủy cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác ở cấp tỉnh
Điều 18. Với Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp
Điều 19. Với các chi ủy,
chi bộ trực thuộc
Điều 20. Mối quan hệ công
tác khác (nếu có)
Cụ thể hóa theo các điều về mối quan hệ công tác
trong quy định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của đảng ủy cơ sở đặc khu
và các quy định của Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của
đảng bộ cơ sở cho phù hợp.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, Bí thư, Phó Bí
thư, Đảng ủy viên và các tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế này, các chi ủy, chi bộ trực thuộc
Đảng ủy xây dựng quy chế làm việc phù hợp. Đảng ủy xem xét, quyết định việc sửa
đổi, bổ sung (nếu cần thiết).
3. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: (Cụ thể cho phù hợp)
- Thường trực đảng ủy cấp trên trực tiếp (để báo cáo),
- Các ban xây dựng Đảng, văn phòng, ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp,
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch HĐND; Chủ tịch UBND,
- Các đồng chí đảng ủy viên,
- Các chi bộ trực thuộc đảng ủy,
- HĐND, UBND, các tổ chức chính trị - xã hội,
- Lưu ĐU.
|
T/M ĐẢNG ỦY
BÍ THƯ
|