ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2126/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 20
tháng 5 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TỔNG
KẾT THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Kế hoạch số 183/KH-BCA-V01 ngày 28/3/2025
của Bộ Công an về tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội
phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 (viết tắt là Chiến lược
quốc gia phòng, chống tội phạm), UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch tổng kết
với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đánh giá đúng thực trạng tình hình, kết
quả triển khai, thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; những tồn
tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; kịp thời
biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
2. Thông qua việc tổng kết rút ra những vấn
đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở phục vụ nghiên cứu, tổng kết 15 năm thực hiện
Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tội phạm thời gian tiếp theo cho
phù hợp tình hình thực tiễn mô hình chính quyền địa phương 2 cấp (cấp tỉnh, cấp
xã).
3. Việc tổ chức tổng kết được tiến hành từ
cơ sở, bám sát thực tiễn tình hình, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đúng thời
gian quy định.
II. NỘI DUNG TỔNG KẾT
1. Tổ chức tổng kết thực hiện Chiến lược quốc
gia phòng, chống tội phạm; tập trung kiểm điểm, đánh giá toàn diện việc tổ chức
thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, nội dung tại Kế hoạch số 192/KH-UBND ngày
28/6/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội
phạm, nhất là các chương trình phòng, chống tội phạm. Cụ thể:
a) Bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng
tình hình tội phạm tác động, ảnh hưởng đến việc thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống tội phạm.
b) Công tác chỉ đạo, thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống tội phạm. Việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các chỉ thị,
nghị quyết, chương trình hành động của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh về công tác phòng, chống
tội phạm; vai trò của người đứng đầu, thủ trưởng cơ quan đơn vị, vai trò tham
mưu, nòng cốt của lực lượng Công an trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng,
chống tội phạm.
c) Công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, biểu
dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương vi phạm pháp luật hoặc để xảy ra tình hình tội phạm phức
tạp, kéo dài, hoạt động lộng hành hoặc bao che tội phạm.
d) Kết quả công tác phòng ngừa tội phạm: Tập trung
kiểm đếm, đánh giá kết quả công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm cả về
hình thức, nội dung, biện pháp; sự tham gia của các cấp, các ngành trong phòng,
chống tội phạm; kết quả thực hiện các Chương trình hành động, Quy chế phối hợp
phòng, chống tội phạm giữa Công an tỉnh với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương; công tác quản lý, giáo dục đối tượng tại địa bàn cơ sở; đánh giá những
cách làm hay, mô hình phòng, chống tội phạm hoạt động lâu dài, hiệu quả trong
công tác phòng ngừa tội phạm...; phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn trong nội
bộ Nhân dân.
đ) Kết quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật
tự góp phần phòng ngừa tội phạm: Công tác quản lý cư trú, vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự,
quản lý người nước ngoài, quản lý đối tượng tại địa bàn cơ sở; việc áp dụng các
biện pháp đưa người đi cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng; công tác quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân và tái hòa nhập
cộng đồng...
e) Công tác tham mưu, đề xuất xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật về phòng chống tội phạm: Tập trung đánh giá số văn bản pháp
luật đã ban hành mới, số văn bản đã được sửa đổi, bổ sung góp phần giải quyết
vướng mắc về pháp luật trong phòng, chống tội phạm.
g) Công tác tấn công, trấn áp tội phạm: Tập trung
đánh giá cụ thể kết quả phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm
(xâm phạm an ninh quốc gia, hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường, tội phạm có tổ
chức, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, các
loại tội phạm nổi lên...); công tác bắt truy nã; công tác tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
h) Các sở, ban, ngành chủ trì triển khai thực hiện
các đề án của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm tổ chức đánh giá kiểm
điểm kết quả thực hiện các đề án, những mục tiêu nào đã đạt được, chưa đạt được,
nguyên nhân, kiến nghị điều chỉnh mục tiêu, nội dung của đề án trong thời gian
tới.
i) Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống tội phạm (kể cả nguồn kinh phí Trung ương cấp và
kinh phí địa phương hỗ trợ thực hiện và các nguồn kinh phí hợp pháp khác).
k) Những tồn tại, hạn chế, vướng mắc, khó khăn,
nguyên nhân (khách quan, chủ quan) và bài học kinh nghiệm.
l) Dự báo tình hình và dự kiến những nhiệm vụ trọng
tâm công tác phòng, chống tội phạm trong thời gian tới; kiến nghị, đề xuất.
(Có đề cương báo cáo kèm theo kế hoạch này. Số
liệu thống kê báo cáo từ ngày 15/6/2016 đến ngày 14/6/2025, trong đó lưu ý đánh
giá so sánh giai đoạn 2 (từ ngày 15/12/2020 đến 14/6/2025) với giai
đoạn 1 (từ ngày 15/6/2016 đến 14/12/2020).
2. Tổ chức kiểm tra, khảo sát đánh giá thực
tiễn tình hình, kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm tại
một số đơn vị, địa phương. Thực hiện công tác tuyên truyền về tình hình, kết quả
thực hiện; biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan có liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung sau:
a) Xây dựng kế hoạch tổng kết gửi về UBND tỉnh (qua
Công an tỉnh) trước ngày 25/5/2025.
b) Tổ chức tổng kết thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống tội phạm thiết thực, cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao và tình hình thực tế; bảo đảm đúng nội dung và tiến độ đề ra; báo cáo tổng
kết theo đề cương và bảng thống kê đính kèm gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh)
trước ngày 20/6/2025 để tổng hợp.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược quốc
gia phòng, chống tội phạm, trong đó tập trung thực hiện các nội dung sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất UBND tỉnh
khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống tội phạm.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và cơ quan Báo, Đài thực hiện công tác tuyên truyền về tình hình, kết quả
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.
c) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Báo cáo tổng kết 10
năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 gửi
Bộ Công an. Thời hạn thực hiện: Trước ngày 25/6/2025.
3. Kinh phí tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc
gia phòng, chống tội phạm và xây dựng chương trình/kế hoạch phòng, chống tội phạm
giai đoạn 2026 - 2030 lấy từ nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị, địa phương
và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 138 tỉnh năm 2025./.
Nơi nhận:
- TT BCĐ 138/CP - Bộ Công an (để báo
cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/cáo);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên;
- VKSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TỔNG
KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 -
2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch 2126/KH-UBND ngày 20/5/2025 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, CÔNG
TÁC TRIỂN KHAI, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Nêu khái quát đặc điểm tình hình sở, ban, ngành,
chính trị - xã hội tại địa phương có liên quan; tình hình tội phạm giai đoạn
2016 - 2025.
1. Tình hình chung: Đặc điểm tình hình kinh
tế - xã hội và những vấn đề có liên quan tại địa phương có ảnh hưởng, tác động
đến công tác phòng, chống tội phạm.
2. Tình hình tội phạm: Đặc điểm, diễn biến
tình hình tội phạm tại địa phương (Số liệu thống kê có phân tích, đánh giá thực
hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm (từ ngày 15/6/2016 đến ngày
14/6/2025). Phân tích, đánh giá số liệu so sánh giai đoạn 2 (từ ngày 15/12/2020
đến ngày 14/6/2025) với giai đoạn 1 (từ ngày 15/6/2016 đến ngày 14/12/2020) đối
với tổng số tội phạm và phân tích, đánh giá đối với nhóm tội phạm xâm phạm an
ninh quốc gia; đối với từng loại tội phạm xâm phạm trật tự xã hội; tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài
nguyên, an toàn thực phẩm; tội phạm về ma túy; tội phạm mua bán người; tội phạm
sử dụng công nghệ cao, lợi dụng không gian mạng để hoạt động phạm tội...
Khái quát những vấn đề nổi lên về tình hình tội phạm
trong giai đoạn; nguyên nhân của tình hình tội phạm (có số liệu về số vụ phạm tội
do mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân; số vụ phạm tội có tổ chức, do băng nhóm gây
án; tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm xuyên quốc gia: tội phạm trên không
gian mạng); sự dịch chuyển của tội phạm từ truyền thống sang sử dụng công nghệ
cao để phạm tội.
II. CÔNG TÁC QUÁN TRIỆT, LÃNH
ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
Kiểm điểm, đánh giá vai trò lãnh đạo của các cấp ủy,
tổ chức đảng, chỉ đạo quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm:
1. Công tác tổ chức quán triệt, xây dựng ban hành
các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động của Trung ương Đảng, Quốc hội,
kế hoạch để chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội
phạm, trọng tâm là: Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016, Kết luận số 13-KL/TW
ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW; Quyết
định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số
05-KL/TW, Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW; kế hoạch công tác hằng năm của
Ban Chỉ đạo 138 tỉnh.
2. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, đôn đốc,
hướng dẫn thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP,
MỤC TIÊU NÊU TRONG CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện,
tập trung đánh giá các nội dung:
(1) Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày
15/7/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của
Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội
phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm
2020; Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị và
Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016- 2025, định hướng đến
năm 2030; Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 13/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình thực hiện Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc
hội khóa XIV về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án. Các Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ như: Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25/4/2019 về tăng cường
phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động
“tín dụng đen”; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/5/2020 về tăng cường phòng ngừa, xử
lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 27/5/2023 về
tăng cường phòng ngừa, đấu tranh tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động tổ chức đánh bạc và đánh bạc;...
(2) Kết quả thực hiện các kế hoạch, chuyên đề nói về
phòng, chống tội phạm như: (1) Kế hoạch số 107/KH-BCĐ138/CP ngày
11/3/2022 của Ban Chỉ đạo 138/CP về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm,
vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; (2) Công
văn số 1676/TTg-NC ngày 30/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện
pháp phòng ngừa tội phạm giết người; (3) Văn bản số 1681/BCĐ138/CP của
Ban Chỉ đạo 138/CP về tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hoạt
động vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ma túy, hàng cấm
qua đường hàng không; (4) Công tác quản lý đối tượng có nguy cơ phạm
tội, tái phạm tội ở địa bàn cơ sở; (5) Công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia; các loại “tội phạm đường phố”,
băng nhóm thanh thiếu niên tụ tập gây mất an ninh, trật tự; tội phạm xâm hại phụ
nữ, trẻ em; tội phạm có yếu tố nước ngoài...
Tập trung đánh giá các chủ trương, giải pháp của sở,
ban ngành, địa phương thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; những cách làm
chủ động, sáng tạo.
2. Công tác phòng ngừa tội phạm (thống kê
số liệu trong kỳ báo cáo, có so sánh tăng/giảm giai đoạn 2 so với giai đoạn 1
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm).
(1) Kết quả thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh
xã hội, an dân, ổn định và nâng cao đời sống Nhân dân, đặc biệt là các vấn đề
xã hội là nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm; phòng ngừa việc lợi dụng
chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội đe vi
phạm pháp luật, phạm tội.
(2) Đánh giá công tác phòng ngừa tội phạm theo chức
năng, nhiệm vụ của từng ngành, lĩnh vực, địa bàn; công tác quản lý nhà nước, quản
lý cán bộ, công chức, viên chức, quản lý sử dụng tài chính công, tài sản công,
phòng ngừa không để tội phạm có cơ hội lợi dụng hoạt động.
(3) Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về phòng, chống tội phạm; phối hợp đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình
trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
(4) Công tác hòa giải cơ sở, giải quyết mâu thuẫn
trong nội bộ Nhân dân ở địa bàn cơ sở.
(5) Công tác phòng ngừa người sử dụng ma túy tổng hợp
có biểu hiện loạn thần, “ngáo đá” và người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi
phạm tội.
(6) Công tác quản lý đối tượng có nguy cơ phạm tội,
tái phạm tội ở địa bàn cơ sở hiện nay.
(7) Công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Công
tác quản lý, kết nối, khai thác hệ thống các cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên
ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước để chuyển đổi
phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, quản lý cư trú, quản lý
người nước ngoài. Công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự góp phần phòng
ngừa tội phạm. Công tác quản lý, giáo dục cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng đối
với người phạm tội, vi phạm pháp luật.
(8) Công tác lập hồ sơ giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, đưa đối tượng đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
3. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế,
chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống tội phạm.
- Kết quả công tác nắm, phân tích, đánh giá, dự báo
tình hình, kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước, chính quyền các cấp các chủ
trương, chính sách, giải pháp trước mắt và lâu dài, bảo đảm an ninh, trật tự
phù hợp thực tiễn công tác phòng, chống tội phạm.
- Kết quả xây dựng, ban hành và triển khai các văn
bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm theo chức năng.
4. Công tác đấu tranh chống tội phạm (thống
kê, phân tích số liệu từ ngày 15/12/2016 đến ngày 14/6/2025 và so sánh Giai đoạn
2 với Giai đoạn 1): Báo cáo, đánh giá cụ thể việc điều tra, truy tố, xét xử
các loại tội phạm theo các lĩnh vực (xâm phạm an ninh quốc gia, hình sự, kinh tế,
tham nhũng, buôn lậu, ma túy, môi trường, công nghệ cao, mua bán người); công
tác bắt, thanh loại, vận động đầu thú các đối tượng truy nã.
5. Công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống
tội phạm. Công tác triển khai thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
và tham gia các cơ chế hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm. Công tác phối
hợp chia sẻ thông tin tội phạm; phối hợp điều tra, triệt phá các đường dây tội
phạm xuyên quốc gia, truy bắt các đối tượng truy nã đang lẩn trốn... để chủ động
phòng ngừa từ sớm, từ xa các loại tội phạm.
6. Việc hỗ trợ nguồn lực, kinh phí phòng, chống
tội phạm của cơ quan, tổ chức, địa phương. Việc triển khai thực hiện Quỹ phòng,
chống tội phạm tỉnh.
7. Các sở, ban ngành chủ trì[1]
triển khai thực hiện các đề án của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm tổ
chức đánh giá kiểm điểm kết quả thực hiện các đề án, những mục tiêu nào đã đạt
được, chưa đạt được, nguyên nhân, kiến nghị điều chỉnh mục tiêu, nội dung của đề
án trong thời gian tới:
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
2. Tồn tại, hạn chế; khó khăn, vướng mắc và
nguyên nhân.
a) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ
quan
b) Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khách quan,
chủ quan
3. Một số bài học kinh nghiệm
PHẦN THỨ HAI
DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ MỘT
SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM CẦN CHỈ ĐẠO TRONG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
- Những vấn đề thách thức đặt ra đối với công tác
phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và dự báo tình hình tội phạm trong thời
gian tới.
- Một số nhiệm vụ trọng tâm, đột phá cần chỉ đạo
trong thời kỳ tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp (cấp tỉnh và cấp xã).
- Một số giải pháp trọng tâm, đột phá cần chỉ đạo,
thực hiện trong thời kỳ tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp (cấp tỉnh và cấp
xã).
PHẦN THỨ BA
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
Kiến nghị, đề xuất các cấp về phương hướng, chủ
trương, nhiệm vụ, giải pháp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong thời gian tới.
[1]
1 - Đề án 1: Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố
giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng
dân cư. Cơ quan chủ trì: Ủy ban MTTQ tỉnh.
- Đề án 2: Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức,
tội phạm xuyên quốc gia. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Đề án 3: Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp
về trật tự, an toàn xã hội. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Đề án 4: Tăng cường hiện đại hóa, nâng cao năng lực
cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng
trinh sát. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Đề án 7: Phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp
phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa: hành vi chuyến giá, trốn thuế của các doanh nghiệp. Cơ quan chủ
trì: Sở Tài chính.
- Đề án 8: Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại
và hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm. Cơ quan chủ trì: Sở
Công thương.
- Đề án 9: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
- Đề án 10: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông
Vận tải. Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
- Đề án 11: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên. Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và
Đào tạo.
- Đề án 12: Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet. Cơ quan chủ trì: Sở
Khoa học và công nghệ.
- Đề án 13: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng và vấn đề “sở hữu chéo”. Cơ quan chủ
trì: Ngân hàng Nhà nước khu vực IV.
- Đề án 14: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. Cơ quan chủ trì: Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đề án 15: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật tại các cơ sở y tế. Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Các dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phạm tội về ma túy tại các địa bàn
trọng điểm, phức tạp”, “Nâng cao hiệu quả phòng chống ma túy tại các xã, phường,
thị trấn”. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.