|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
98/C07-P4
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tuấn Anh
|
Ngày ban hành:
|
12/01/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 30/11/2022 Bộ Xây dựng đã ban
hành QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và
công trình kèm theo thông tư số 06/2022/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/01/2023
thay thế QCVN 06:2021/BXD. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu chung về an toàn
cháy cho gian phòng, khoang cháy, nhà và các công trình xây dựng khi xây dựng mới
hoặc trong phạm vi một số thay đổi khi cải tạo, sửa chữa.
Để bảo đảm tính thống nhất khi áp dụng
các quy chuẩn, tiêu chuẩn trong công tác PCCC trên toàn quốc, C07 hướng dẫn một
số nội dung cơ bản để Công an các địa phương tham khảo, vận dụng như sau:
1. Hướng dẫn một số nội dung của QCVN
06:2022/BXD (chi tiết tại Phụ lục I).
2. Các bảng đối chiếu thẩm duyệt mẫu
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn mới (chi tiết tại Phụ lục II).
Các nội dung tương tự được hướng dẫn tại
các văn bản khác đã ban hành trước đây của C07 trái với nội dung hướng dẫn tại
văn bản này thì thực hiện theo văn bản này (thay thế văn bản số
2661/C07-P4,P7 ngày 27/9/2022 và nội dung nêu tại mục 3 phần V
phụ lục II của văn bản số 2075/C07-P4 ngày 09/8/2022 của C07).
C07 đề nghị công an các địa phương
nghiên cứu, triển khai đến các đơn vị thực hiện công tác kiểm tra, thẩm duyệt
thiết kế, nghiệm thu về PCCC tại địa phương. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc cần phản ánh về C07 để kịp thời giải đáp và hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- TK9 (để báo cáo lãnh đạo Bộ);
- Các đ/c Phó Cục trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- T06;
- Các đơn vị thuộc C07;
- Lưu: VT, P4.
|
CỤC TRƯỞNG
Thiếu tướng Nguyễn Tuấn Anh
|
PHỤ
LỤC I
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QCVN 06:2022/BXD
(Kèm theo Công văn số 98/C07-P4 ngày 12/01/2023 của C07)
I. VỀ BỐ CỤC CỦA QUY
CHUẨN
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, QCVN
06:2022/BXD được bố cục gồm 7 phần và 9 phụ lục.
1. QUY ĐỊNH CHUNG
2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY
3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI
4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN
5. CẤP NƯỚC CHỮA CHÁY
6. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC A (quy định) QUY ĐỊNH BỔ SUNG
ĐỐI VỚI MỘT SỐ NHÓM NHÀ CỤ THỂ
PHỤ LỤC B (quy định) PHÂN LOẠI VẬT LIỆU
XÂY DỰNG THEO ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT VỀ CHÁY VÀ YÊU CẦU VỀ AN TOÀN CHÁY ĐỐI VỚI VẬT
LIỆU
PHỤ LỤC C (quy định) HẠNG NGUY HIỂM
CHÁY VÀ CHÁY NỔ CỦA NHÀ, CÔNG TRÌNH VÀ CÁC GIAN PHÒNG CÓ CÔNG NĂNG SẢN XUẤT VÀ
KHO
PHỤ LỤC D (quy định) BẢO VỆ CHỐNG KHÓI
PHỤ LỤC E (quy định) KHOẢNG CÁCH PHÒNG
CHÁY CHỐNG CHÁY
PHỤ LỤC F (quy định)
GIỚI HẠN CHỊU LỬA DANH ĐỊNH CỦA MỘT SỐ CẤU KIỆN
PHỤ LỤC G (quy định) KHOẢNG CÁCH ĐẾN
CÁC LỐI RA THOÁT NẠN VÀ CHIỀU RỘNG LỐI RA THOÁT NẠN
PHỤ LỤC H (quy định) BẬC CHỊU LỬA VÀ
CÁC YÊU CẦU BẢO ĐẢM AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ, CÔNG TRÌNH, KHOANG CHÁY
PHỤ LỤC I (tham khảo) CÁC HÌNH MINH HỌA
II. VỀ PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH
1. Quy chuẩn
này áp dụng khi xây dựng mới hoặc trong phạm vi cải tạo, sửa chữa đối với các
nhà và công trình (quy định tại Điều
1.1.2, Điều 1.1.4)
- Nhà ở: chung cư và nhà ở tập thể có
chiều cao PCCC đến 150 m và không quá 3 tầng hầm; nhà ở riêng lẻ có chiều cao từ
7 tầng trở lên hoặc có nhiều hơn 1 tầng hầm đến 3 tầng hầm; nhà ở riêng lẻ kết
hợp sản xuất, kinh doanh với diện tích sàn dành cho mục đích
sản xuất, kinh doanh chiếm trên 30% tổng diện tích sàn (Trường hợp chuyển đổi nhà
ở riêng lẻ sang mục đích khác thì phải tuân thủ theo
quy định của quy chuẩn này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan);
- Các nhà công cộng có chiều cao PCCC đến
150 m và không quá 3 tầng hầm (trừ các công trình trực tiếp sử dụng làm nơi thờ
cúng, tín ngưỡng; các công trình di tích); các loại sân thể thao ngoài trời có
khán đài (sân vận động, sân tập luyện, thi đấu thể thao và tương tự);
- Các nhà sản xuất, nhà kho có chiều
cao PCCC đến 50 m và không quá 1 tầng hầm;
- Các nhà cung cấp cơ sở, tiện ích hạ
tầng kỹ thuật có chiều cao PCCC đến 50 m và không quá 1 tầng hầm;
- Các nhà phục vụ giao thông vận tải
có chiều cao PCCC đến 50 m và không quá 3 tầng hầm;
- Các nhà phục vụ nông nghiệp và phát
triển nông thôn (trừ nhà ươm, nhà kính trồng cây và tương tự).
2. Các đối tượng
khác
- Đối với các nhà thuộc nhóm nguy hiểm
cháy theo công năng F1.2, F1.3, F4.2, F4.3 và nhà hỗn hợp khi có tối đa 05 tầng
hầm trong đó tầng hầm 4, 5 chỉ bố trí gara thì áp dụng quy chuẩn QCVN
06:2022/BXD và QCVN 13:2018/BXD về Gara ô tô để thiết kế, thẩm duyệt;
- Các phần 2, 3, 4, 5 và 6 không áp dụng
cho các nhà có công năng đặc biệt và các nhà có đặc điểm tương tự sau:
+ Nhà và công trình thuộc dây chuyền
công nghệ của các cơ sở năng lượng: nhà máy thủy điện, nhiệt điện, điện nguyên
tử, điện gió, điện mặt trời, điện địa nhiệt, điện thủy triều, điện rác, điện
sinh khối, điện khí biogas, điện đồng phát;
+ Tháp kiểm soát không lưu;
+ Nhà sản xuất hoặc bảo quản các chất
và vật liệu nổ; các kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các
loại khí dễ cháy, cũng như các chất tự cháy; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, chất
lỏng dễ cháy, khí đốt; nhà sản xuất hoặc kho hóa chất độc hại;
+ Công trình quốc phòng, an ninh;
+ Phần ngầm của công trình tầu điện ngầm;
công trình hầm mỏ.
- Phần 5 cũng không áp dụng cho các đối
tượng quy định tại Điều 1.1.6.
Như vậy, các nhà, công trình không thuộc
phạm vi áp dụng toàn bộ hoặc một phần của QCVN 06:2022/BXD, chủ đầu tư phải thực
hiện các yêu cầu về PCCC của các tài liệu chuẩn1 để thiết kế và thẩm duyệt
về PCCC theo nguyên tắc quy định tại Điều 1.1.7 QCVN 06:2022/BXD.
Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài về hệ thống PCCC phải thực hiện việc
chấp thuận theo quy định tại khoản 5, Điều 8 Luật Phòng cháy và
chữa cháy năm 2013; trường hợp sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài khác về xây dựng
thì thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. Trong các tài liệu chuẩn hiện
hành có liên quan về PCCC cho nhà và công trình mà có các quy định, yêu cầu kỹ
thuật cụ thể kém an toàn hơn quy định của QCVN 06:2022/BXD thì áp dụng quy chuẩn
này.
3. Thay thế một
số yêu cầu của Quy chuẩn
Đối với một số trường hợp riêng biệt
quy định tại Điều 1.1.10, Điều 3.1.7, chủ đầu tư phải có luận
chứng kỹ thuật nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay thế và cơ sở của những giải
pháp này để bảo đảm an toàn cháy cho công trình. Luận chứng này phải được Bộ
Xây dựng cho ý kiến thống nhất. Sau khi được Bộ Xây dựng cho ý kiến chấp thuận,
chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ thiết kế gửi đến cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH theo
phân cấp tại khoản 12 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24/11/2020 của Chính phủ để thẩm duyệt theo quy định.
4. Xử lý chuyển
tiếp
Công an các đơn vị, địa phương hướng dẫn
chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 7.1.1 và Điều 7.1.2,
trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Dự án, công trình đã được góp ý về
giải pháp PCCC đối với hồ sơ thiết kế cơ sở (theo QCVN 06:/BXD phiên bản cũ)
trước ngày 16/01/2023 thì tiếp tục thực hiện theo hồ sơ thiết kế đã được góp ý
trước đó (giải pháp giao thông, bãi đỗ cho xe chữa cháy; bậc chịu lửa; khoảng
cách an toàn PCCC; phân khoang ngăn cháy theo chiều ngang và chiều đứng; bố trí
vị trí thang bộ thoát nạn, khoảng cách thoát nạn, cấu tạo buồng thang; bố trí vị
trí, số lượng thang máy chữa cháy; bố trí gian lánh nạn) hoặc lựa chọn áp dụng
toàn bộ các giải pháp theo quy định của QCVN 06:2022/BXD để thiết kế, thẩm duyệt.
Đối với nhà, công trình không thuộc phạm vi áp dụng của QCVN 06:2022/BXD thì chủ
đầu tư có thể lựa chọn các tài liệu chuẩn (theo hướng dẫn tại mục 2 phần II phụ
lục này) áp dụng để thiết kế, thẩm duyệt.
- Dự án, công trình đã được thẩm duyệt
thiết kế về PCCC đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật (theo QCVN 06:/BXD phiên bản
cũ) trước ngày 16/01/2023, nay thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật điều chỉnh:
+ Trường hợp thiết kế điều chỉnh nhà,
công trình thuộc phạm vi áp dụng của QCVN 06:2022/BXD thì áp dụng QCVN
06:2022/BXD để thiết kế, thẩm duyệt đối với phạm vi điều chỉnh đó. Khi áp dụng
một phần quy định theo QCVN 06:2022/BXD thì phải áp dụng cả các nội dung liên
quan đến phần quy định đó trong QCVN 06:2022/BXD (ví dụ khi thay đổi bậc chịu
lửa của nhà sản xuất, nhà kho từ bậc I, II xuống bậc IV để được áp dụng diện
tích khoang cháy theo QCVN 06:2022/BXD thì ngoài việc áp dụng quy định của QCVN
06:2022/BXD đối với bậc chịu lửa, khoang cháy còn phải áp dụng các nội dung
khác có liên quan đến bậc chịu lửa, khoang cháy như khoảng cách an toàn PCCC, lối
và đường thoát nạn, giải pháp chống tụ khói...).
+ Trường hợp thiết kế điều chỉnh nhà,
công trình không thuộc phạm vi áp dụng của QCVN 06:2022/BXD thì chủ đầu tư cần
lựa chọn các tài liệu chuẩn (theo hướng dẫn tại mục 2 phần II phụ lục này) áp dụng
để thiết kế, thẩm duyệt đối với phạm vi điều chỉnh đó (Điều
1.1.7).
5. Tổ chức thực
hiện
- Công an các đơn vị địa phương phối hợp
với cơ quan quản lý về xây dựng chủ động tham mưu, đề xuất nội dung triển khai
để tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý xây dựng nhà và công trình trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tại những địa phương chưa có đủ điều
kiện hạ tầng giao thông công cộng, và cấp nước chung theo quy định của quy chuẩn
này, Công an các địa phương phối hợp với cơ quan quản lý về xây dựng chủ động
tham mưu, đề xuất nội dung triển khai ban hành quy định liên quan đến các thông
số kỹ thuật để thiết kế, cấu tạo đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy
phù hợp với các đặc điểm của phương tiện chữa cháy tại địa phương theo quy định
tại Điều 6.1, Điều 7.4 của QCVN 06:2022/BXD.
6. Trình tự
thực hiện bước góp ý thiết kế cơ sở, thẩm duyệt thiết kế về PCCC, thẩm định về
xây dựng và cấp phép xây dựng
Đối với dự án, công trình khi xây dựng
mới, cải tạo, chuyển đổi công năng thuộc diện phải thẩm duyệt về PCCC, thẩm định,
cấp phép về xây dựng thì thực hiện trình tự thẩm duyệt về PCCC theo quy định tại
Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và trình tự thẩm định, cấp phép về xây dựng theo
quy định tại Luật Xây dựng, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , cụ thể:
(1) Cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH thực
hiện góp ý thiết kế cơ sở về PCCC trước hoặc đồng thời với thực hiện (2) Thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi (Cơ quan chuyên môn về xây dựng2) → (3)
Thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công về PCCC (Cơ quan Cảnh
sát PCCC và CNCH) → (4) Thẩm định thiết kế kỹ thuật về xây dựng → (5) cấp phép xây
dựng.
Lưu ý: đối với nhà ở riêng lẻ chuyển đổi
sang mục đích khác thì phải tuân thủ theo quy định của QCVN 06:2022/BXD và các
quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. Đồng thời phải thực hiện các bước
theo quy định trước khi cấp phép xây dựng để chuyển đổi công năng của nhà theo
hướng dẫn tại Văn bản số 4253/BXD-HĐXD ngày 21/9/2022 của Bộ Xây dựng.
III. CÁC NỘI DUNG
THAY ĐỔI VÀ MỘT SỐ LƯU Ý CỦA QCVN 06:2022/BXD
QCVN
06:2021/BXD
|
QCVN
06:2022/BXD
|
LƯU Ý
|
1 QUY ĐỊNH CHUNG
|
1.1.1. Quy chuẩn này quy định các
yêu cầu chung về an toàn cháy cho gian phòng, nhà và các công trình xây dựng
(sau đây gọi chung là nhà) và bắt buộc áp dụng trong tất cả các giai đoạn xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa hay thay đổi công năng, đồng thời quy định phân
loại kỹ thuật về cháy cho các nhà, phần và bộ phận của nhà, cho các gian
phòng, cấu kiện xây dựng và vật liệu xây dựng
|
1.1.1 Quy chuẩn này quy định:
a) Các yêu cầu chung về an toàn cháy
cho gian phòng, khoang cháy, nhà và các công trình xây dựng (khoang cháy, nhà
và các công trình xây dựng sau đây gọi chung là nhà);
b) Phân loại kỹ thuật về cháy cho vật
liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, các phần và bộ phận của nhà, và nhà.
|
Quy định bổ sung đối với khoang cháy
|
|
1.1.2 Quy chuẩn này áp dụng đối với
các nhà và công trình sau:
Nhà ở: chung cư và nhà ở tập thể có
chiều cao PCCC đến 150 m và không quá 3 tầng hầm; nhà ở riêng lẻ có chiều cao
từ 7 tầng trở lên hoặc có nhiều hơn 1 tầng hầm đến 3 tầng hầm; nhà ở riêng lẻ
kết hợp sản xuất, kinh doanh với diện tích sàn dành cho mục đích sản xuất,
kinh doanh chiếm trên 30% tổng diện tích sàn;
CHÚ THÍCH: Trường hợp chuyển đổi nhà
ở riêng lẻ sang mục đích khác thì phải tuân thủ theo quy định của quy chuẩn
này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Các nhà công cộng có chiều cao PCCC
đến 150 m và không quá 3 tầng hầm (trừ các công trình trực tiếp sử dụng làm
nơi thờ cúng, tín ngưỡng; các công trình di tích); các loại sân thể thao
ngoài trời có khán đài (sân vận động, sân tập luyện, thi đấu thể thao và
tương tự);
Các nhà sản xuất, nhà kho có chiều
cao PCCC đến 50 m và không quá 1 tầng hầm;
Các nhà cung cấp cơ sở, tiện ích hạ
tầng kỹ thuật có chiều cao PCCC đến 50 m và không quá 1 tầng hầm;
Các nhà phục vụ giao thông vận tải
có chiều cao PCCC đến 50 m và không quá 3 tầng hầm;
Các nhà phục vụ nông nghiệp và phát
triển nông thôn (trừ nhà ươm, nhà kính trồng cây và tương tự).
CHÚ THÍCH: Phân loại công trình theo
quy định pháp luật liên quan. Các công trình cụ thể nêu tại 1.1.2 xem Bảng 6.
|
Theo hướng dẫn tại mục II
|
|
1.1.3 Đối với các nhà thuộc nhóm
nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.3, F4.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều
cao PCCC lớn hơn 150 m hoặc có từ 4 tầng hầm trở lên, các nhà có các đặc điểm
riêng về phòng chống cháy khác với các nhóm nhà trong Bảng 6, thì ngoài việc
tuân thủ quy chuẩn này còn phải bổ sung các yêu cầu kỹ thuật và các giải pháp
về tổ chức, về kỹ, thuật công trình phù hợp với các đặc điểm riêng về phòng
chống cháy của các nhà đó, trên cơ sở các tài liệu chuẩn được áp dụng.
CHÚ THÍCH: Đối với các nhà có tầng hầm
4, 5 bố trí để xe thì ngoài việc áp dụng quy chuẩn này phải áp dụng bổ sung
quy chuẩn liên quan đến gara ngầm
|
Theo hướng dẫn tại mục II
|
|
1.1.4 Quy chuẩn này áp dụng khi xây
dựng mới các nhà và công trình nêu tại 1.1.2, hoặc trong phạm vi những thay đổi
sau:
Cải tạo, sửa chữa làm thay đổi công
năng của gian phòng, khoang cháy hoặc nhà;
Cải tạo, sửa chữa làm thay đổi các
giải pháp thoát nạn của gian phòng, khoang cháy hoặc nhà;
Cải tạo, sửa chữa làm tăng tính nguy
hiểm cháy của vật liệu xây dựng, hoặc làm giảm giới hạn chịu lửa của kết cấu,
cấu kiện;
Cải tạo, sửa chữa làm thay đổi hạng
nguy hiểm cháy và cháy nổ của gian phòng, khoang cháy và nhà theo hướng tăng
tính nguy hiểm cháy;
Cải tạo, sửa chữa làm nâng cao các
yêu cầu an toàn cháy đối với gian phòng, khoang cháy và nhà;
Cải tạo, sửa chữa hệ thống bảo vệ chống
cháy của gian phòng, khoang cháy và nhà;
Các trường hợp cải tạo, sửa chữa
khác theo hướng dẫn của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu
hộ (Cảnh sát PCCC và CNCH) có thẩm quyền.
|
Quy định áp dụng đối với phạm vi
thay đổi, cải tạo
|
1.1.2 Các Phần 3, 4, 5 và 6 của quy
chuẩn này không áp dụng cho các nhà có công năng đặc biệt (nhà sản xuất hay bảo
quản các chất và vật liệu nổ; các kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt
tự nhiên, các loại khí dễ cháy, cũng như các chất tự cháy; nhà sản xuất hoặc
kho hóa chất độc hại; công trình quốc phòng; phần ngầm của công trình tầu điện
ngầm; công trình hầm mỏ; và các nhà có đặc điểm tương tự).
1.1.3 Phần 5 của quy chuẩn này cũng
không áp dụng cho các đối tượng sau: cơ sở, nhà và công trình bảo quản và chế
biến ngũ cốc; trạm xăng; cơ sở năng lượng (nhà và công trình nhiệt điện, thủy
điện, cơ sở lò hơi cung cấp nhiệt, nhà máy điện tuabin khí, diesel và
hơi-khí, các cơ sở điện lưới)
1.1.4 Phần 5 của quy chuẩn này cũng
không áp dụng đối với các hệ thống chữa cháy cho các đám cháy do các kim loại
cũng như các chất và vật liệu hoạt động hóa học mạnh, khi phản ứng với nước sẽ
gây nổ, tạo ra khí cháy, gây tỏa nhiệt mạnh, ví dụ như: các hợp chất nhôm -
chất hữu cơ, các kim loại kiềm, các hợp chất lithium - chất hữu cơ, chì azua,
các hydride nhôm, kẽm, magiê, axít sunfuric, titan clorua, nhiệt nhôm
1.1.5 Các tiêu chuẩn và các yêu cầu
về phòng cháy, chống cháy của các tài liệu chuẩn trong xây dựng phải dựa trên
yêu cầu của quy chuẩn này. Cùng với việc áp dụng quy chuẩn này, còn phải tuân
theo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy quy định cụ thể hơn trong các tài liệu
chuẩn khác được quy định áp dụng cho từng đối tượng nhà và công trình. Khi
chưa có các tài liệu chuẩn quy định cụ thể theo các yêu cầu của quy chuẩn này
thì vẫn cho phép sử dụng các quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn hiện hành
cho đến khi các tiêu chuẩn đó được soát xét lại, cũng như cho phép sử dụng
các tiêu chuẩn hiện hành của nước ngoài trên nguyên tắc bảo đảm yêu cầu của
quy chuẩn này và các quy định pháp luật của Việt Nam về phòng cháy, chữa cháy
cùng các quy định về áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài trong hoạt động xây dựng
ở Việt Nam.
Trong các tài liệu chuẩn hiện hành
có liên quan về phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình, khi có các quy
định yêu cầu kỹ thuật cụ thể khác với yêu cầu của quy chuẩn này, thì áp dụng
quy định của quy chuẩn này.
|
1.1.5 Các phần 2, 3, 4, 5 và 6 không
áp dụng cho các nhà có công năng đặc biệt (các nhà và công trình thuộc dây
chuyền công nghệ của các cơ sở năng lượng: nhà máy thủy điện, nhiệt điện, điện
nguyên tử; điện gió, điện mặt trời, điện địa nhiệt, điện thủy triều, điện
rác, điện sinh khối; điện khí biogas; điện đồng phát; tháp kiểm soát không
lưu; nhà sản xuất hoặc bảo quản các chất và vật liệu nổ; các kho chứa dầu mỏ
và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các loại khí dễ cháy, cũng như các chất
tự cháy; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, chất lỏng dễ cháy, khí đốt; nhà sản xuất
hoặc kho hóa chất độc hại; công trình quốc phòng, an ninh; phần ngầm của công
trình tầu điện ngầm; công trình hầm mỏ; và các nhà có đặc điểm tương tự).
1.1.6 Phần 5 cũng không áp dụng cho
các đối tượng sau: Cơ sở, nhà và công trình bảo quản và chế biến các hạt
lương thực;
Cơ sở lò hơi cung cấp nhiệt; cơ sở
điện lưới;
Các hệ thống chữa cháy cho các đám
cháy do kim loại, các chất và vật liệu hoạt động hóa học mạnh phản ứng với nước
sẽ gây nổ, tạo ra khí cháy, gây tỏa nhiệt mạnh, ví dụ như: các hợp chất nhôm
- chất hữu cơ, các kim loại kiềm, các hợp chất lithium - chất hữu cơ, chì
azua, các hydride nhôm, kẽm, magiê, axít sunfuric, titan clorua, nhiệt nhôm.
|
Theo hướng dẫn tại mục II
|
1.1.11 Trong một số trường hợp riêng
biệt, Bộ Xây dựng chỉ cho phép thay thế một số yêu cầu của quy chuẩn này đối
với công trình cụ thể khi có luận chứng gửi Bộ Xây dựng nêu rõ các giải pháp
bổ sung, thay thế hoặc phải trình bày đủ các cơ sở tính toán để bảo đảm an
toàn cháy cho công trình cụ thể này. Luận chứng này phải được thẩm duyệt bởi
Cục Cảnh sát PCCC và CNCH trước khi gửi Bộ Xây dựng.
|
1.1.10 Trong một số trường hợp riêng
biệt, có thể xem xét thay thế một số yêu cầu của quy chuẩn này đối với công
trình cụ thể khi có luận chứng kỹ thuật gửi Bộ Xây dựng nêu rõ các giải pháp
bổ sung, thay thế và cơ sở của những giải pháp này để bảo đảm an toàn cháy
cho công trình. Luận chứng này phải được Bộ Xây dựng cho ý kiến thống nhất và
hồ sơ thiết kế xây dựng phải được cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền
thẩm duyệt theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy.
|
Theo hướng dẫn tại mục II
|
1..4.4 Bậc chịu lửa
Đặc trưng chịu lửa của nhà chia
thành các bậc từ I đến V được xác định bằng giới hạn chịu lửa của các kết cấu
xây dựng chính (điều 2.6.2)
|
1.4.4 Bậc chịu lửa của nhà, công
trình, khoang cháy
Đặc trưng phân bậc của nhà, công
trình và khoang cháy, được xác định bởi giới hạn chịu lửa của các kết cấu/cấu
kiện sử dụng để xây dựng nhà, công trình và khoang cháy đó.
|
|
Chưa có quy định
|
1.4.5 Bộ phận ngăn cháy
Được dùng để ngăn cản đám cháy và
các sản phẩm cháy lan truyền từ một khoang cháy hoặc từ một gian phòng có đám
cháy tới các gian phòng khác. Bao gồm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy và sàn
ngăn cháy.
|
|
1.4.8 Chiều cao phòng cháy chữa cháy
(chiều cao PCCC)
Chiều cao phòng cháy chữa cháy (chiều
cao PCCC) của nhà được xác định bằng khoảng cách từ mặt đường thấp nhất cho
xe chữa cháy tiếp cận tới mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của
tầng trên cùng, không kể tầng kỹ thuật trên cùng. Khi không có lỗ cửa (cửa sổ),
thì chiều cao PCCC được xác định bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường
cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến trần của tầng trên cùng. Trong
trường hợp mái nhà được khai thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác
định bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép
trên của tường chắn mái
|
1.4.9 Chiều cao phòng cháy chữa cháy
(chiều cao PCCC) Chiều cao PCCC của nhà (không tính tầng kỹ thuật trên cùng)
được xác định như sau:
Bằng khoảng cách lớn nhất tính từ mặt
đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường
ngoài của tầng trên cùng;
Bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ
mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến trần của tầng trên
cùng - khi không có lỗ cửa (cửa sổ).
CHÚ THÍCH 1: Khi mái nhà được khai
thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn nhất
từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên tường bao của mái.
CHÚ THÍCH 2: Khi xác định chiều cao
PCCC thì mái nhà không được tính là có khai thác sử dụng nếu con người không
có mặt thường xuyên trên mái.
CHÚ THÍCH 3: Khi có ban công (lô
gia) hoặc kết cấu bao che (lan can) cửa sổ thì chiều cao PCCC được tính bằng khoảng
cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên của kết cấu
bao che (lan can).
|
Mái có khai thác sử dụng theo 1.4.37
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.11 Cửa nắp thu khói (cửa trời hoặc
cửa chớp)
Phương tiện (thiết bị) được điều khiển
tự động từ xa, đậy các lỗ mở trên tường ngoài nhà bao che gian phòng được bảo
vệ bằng hệ thống hút xả khói theo cơ chế tự nhiên.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.12 Cửa giếng thang máy
Cửa ra vào được thiết kế để lắp đặt trong
giếng thang tại nơi đỗ để cho phép đi vào và ra khỏi cabin thang máy.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.13 Cửa thu khói
Lỗ mở trong kênh (ống) của hệ thống
hút xả khói, được đặt lưới, song chắn hoặc cửa nắp hút khói hoặc các van ngăn
cháy thường đóng
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.16 Đường thoát nạn
Đường di chuyển của người, dẫn trực
tiếp ra ngoài hoặc dẫn vào vùng an toàn, tầng lánh nạn, gian lánh nạn và đáp ứng
các yêu cầu thoát nạn an toàn của người khi có cháy.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.17 Đường thoát nạn độc lập
Đường thoát nạn được sử dụng riêng
cho một phần nhà (các phần nhà khác không có lối ra thoát nạn dẫn vào đường
thoát nạn này).
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.21 Gian phòng
Không gian bên trong nhà có công
năng nhất định và được giới hạn bởi các kết cấu xây dựng.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.22 Gian phòng có người làm việc
thường xuyên
Gian phòng mà con người có mặt ở đó
không ít hơn 2 giờ liên tục hoặc có mặt tổng cộng 6 giờ trong một ngày đêm.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.25 Hệ thống cấp không khí chống
khói
Hệ thống được điều khiển tự động từ
xa, có tác dụng ngăn chặn nhiễm khói khi có cháy đối với các gian phòng thuộc
vùng an toàn, các buồng thang bộ, các giếng thang máy, các khoang đệm ngăn
cháy bằng cách cấp không khí từ ngoài vào và tạo ra áp suất dư trong các khu
vực trên, cũng như có tác dụng ngăn chặn việc lan truyền các sản phẩm cháy và
cấp không khí bù lại thể tích sản phẩm cháy đã bị đẩy ra ngoài.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.26 Hệ thống hút xả khói
Hệ thống được điều khiển tự động từ
xa, có tác dụng xả khói và các sản phẩm cháy qua cửa thu khói ra ngoài trời.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.28 Khoảng cách phòng cháy chống
cháy
Khoảng cách quy định giữa các nhà và
công trình với mục đích ngăn cản cháy lan
|
|
1.4.18 Khoang cháy
Một phần của nhà được ngăn cách với
các phần khác của nhà bằng các tường ngăn cháy loại 1.
|
1.4.29 Khoang cháy
Một phần của nhà, được ngăn cách bởi
các tường ngăn cháy và (hoặc) sàn ngăn cháy hoặc mái ngăn cháy, với giới hạn
chịu lửa của các kết cấu ngăn chia bảo đảm việc đám cháy không lan ra ngoài
khoang cháy trong suốt thời gian đám cháy
|
|
1.4.20 Khoang đệm ngăn cháy
Khoang đệm có các bộ phận cấu thành
có giới hạn chịu lửa bảo đảm yêu cầu quy định (xem 2.4.3)
|
1.4.31 Khoang đệm ngăn cháy
Khoang đệm bảo vệ lỗ mở trên bộ phận
ngăn cháy, được bao che bằng các sàn ngăn cháy và vách ngăn cháy, có hai lỗ mở
đặt kế tiếp nhau với bộ phận chèn bịt ngăn cháy hoặc nhiều hơn hai lỗ mở với
bộ phận chèn bịt ngăn cháy khi được cung cấp cưỡng bức không khí bên ngoài
vào khoang đệm sao cho đủ để khoang đệm không bị nhiễm khói khi có cháy.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.33 Lối ra thoát nạn (lối thoát nạn,
cửa thoát nạn)
Lối hoặc cửa dẫn vào đường thoát nạn,
dẫn ra ngoài trực tiếp hoặc dẫn vào vùng an toàn, tầng lánh nạn, gian lánh nạn.
|
Lối ra thoát nạn được hiểu là vị trí
tại cửa, lỗ cửa (xem minh họa tại hình 1)
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.34 Lối ra thoát nạn độc lập
Lối ra thoát nạn dẫn vào đường thoát
nạn và không qua các phần nhà (gian phòng) có công năng khác
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.3 5 Lối ra thoát nạn riêng
Lối ra thoát nạn từ phần nhà (gian
phòng) dẫn vào đường thoát nạn độc lập, hoặc dẫn ra ngoài trực tiếp, hoặc dẫn
trực tiếp vào vùng an toàn, tầng lánh nạn, gian lánh nạn.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.37 Mái có khai thác sử dụng
Mái nhà có sự có mặt thường xuyên của
con người (không ít hơn 2 giờ liên tục hoặc tổng thời gian không ít hơn 6 giờ
trong vòng một ngày đêm).
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.42 Nhà sản xuất
Nhà mà bên trong có các hoạt động sản
xuất công nghiệp và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho con người làm việc,
và vận hành các thiết bị công nghệ.
|
|
1.4.27 Nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng
Đặc trưng phân nhóm của nhà (hoặc
các phần của nhà) dựa trên đặc điểm sử dụng của chúng và theo các yếu tố có thể
đe dọa tới sự an toàn của người trong trường hợp xảy ra cháy, có tính đến các
yếu tố tuổi tác, trạng thái thể chất, khả năng có người đang ngủ và tương tự
của nhóm người sử dụng theo công năng chính.
|
1.4.43 Nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng của nhà, công trình, khoang cháy và gian phòng
Đặc trưng phân nhóm của nhà, công
trình, khoang cháy và gian phòng, được xác định bởi công năng và các đặc điểm
sử dụng riêng của nhà, công trình, khoang cháy và gian phòng vừa nêu, kể cả
các đặc điểm của các quá trình công nghệ của sản xuất trong nhà, công trình,
khoang cháy và gian phòng đó.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.45 Phân khoang cháy
Một phần của khoang cháy được ngăn bởi
các bộ phận ngăn cháy và (hoặc) khu vực không có tải trọng cháy.
|
Phân khoang cháy là một danh từ, hàm
nghĩa là một phần nhỏ hơn của khoang cháy. Chứ không phải là khoang cháy được
phân chia bằng khu vực không có tải trọng cháy.
|
1.4.36 Tài liệu chuẩn
Tài liệu đề ra các quy tắc, hướng dẫn
hoặc đặc tính đối với những hoạt động hoặc những kết quả của chúng.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “tài liệu chuẩn”
là một thuật ngữ chung bao gồm các tài liệu như các tiêu chuẩn, quy định kỹ
thuật, quy phạm thực hành và quy chuẩn kỹ thuật.
CHÚ THÍCH 2: “tài liệu” phải được hiểu
là phương tiện mang thông tin.
CHÚ THÍCH 3: Những thuật ngữ để chỉ
các dạng tài liệu chuẩn khác nhau được xác định căn cứ vào việc xem xét tài
liệu và nội dung của nó như là một thực thể nguyên vẹn.
|
1.4.53 Tài liệu chuẩn
Bao gồm các tài liệu như các tiêu
chuẩn (standard), quy định kỹ thuật (technical specifications), quy phạm thực
hành (code of practice) và quy chuẩn kỹ thuật (technical regulation) trong và
ngoài nước được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.56 Tầng dừng chính (của thang
máy)
Tầng có cửa chính của nhà (thường là
tầng 1).
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.63 Thông gió thoát khói
Quá trình trao đổi khí được điều khiển,
diễn ra bên trong nhà khi có cháy ở một trong những gian phòng của nhà, có
tác dụng ngăn chặn các tác động có hại của các sản phẩm cháy (gia tăng nồng độ
các chất độc, gia tăng nhiệt độ và thay đổi mật độ quang học của không khí) đến
con người và tài sản
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.64 Tính nguy hiểm cháy của chất,
vật liệu xây dựng
Trạng thái của chất và vật liệu và
được đặc trưng bởi khả năng làm phát sinh sự cháy hoặc nổ của chất và vật liệu.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.65 Tính nguy hiểm cháy của đối
tượng bảo vệ
Trạng thái của đối tượng bảo vệ và
được đặc trưng bởi khả năng làm phát sinh và phát triển đám cháy, cũng như sự
tác động của các yếu tố nguy hiểm cháy đối với người và tài sản.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.66 Tính chịu lửa
Tính chất chống lại các tác động của
đám cháy và chống sự lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.67 Van khói
Van ngăn cháy thường đóng, chỉ yêu cầu
giới hạn chịu lửa E và được lắp đặt trực tiếp trên lỗ mở của các giếng hút
khói trong các hành lang và sảnh được bảo vệ chống khói (tiếp theo gọi là
hành lang).
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.68 Van ngăn cháy
Thiết bị được điều khiển tự động từ
xa, dùng để che chắn các kênh thông gió hoặc các lỗ mở trên kết cấu bao che của
nhà, có giới hạn chịu lửa đánh giá theo tiêu chí EI. Van ngăn cháy gồm các loại
sau:
Van ngăn cháy thường mở (đóng khi có
cháy);
Van ngăn cháy thường đóng (mở khi có
cháy hoặc sau cháy);
Van ngăn cháy kép (đóng khi có cháy
và mở sau cháy).
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.69 Vùng an toàn
Vùng mà trong đó con người được bảo
vệ khỏi tác động từ các yếu tố nguy hiểm của đám cháy, hoặc trong đó không có
các yếu tố nguy hiểm của đám cháy, hoặc các yếu tố nguy hiểm của đám cháy
không vượt quá các giá trị cho phép.
|
|
Chưa có giải thích từ ngữ
|
1.4.72 Yếu tố nguy hiểm của đám cháy
Các yếu tố của đám cháy mà tác động
của chúng có thể dẫn đến chấn thương, ngộ độc, hoặc nguy hiểm tính mạng và
(hoặc) thiệt hại tài sản.
CHÚ THÍCH: Các yếu tố nguy hiểm
cháy: 1) ngọn lửa và tia lửa; 2) luồng nhiệt; 3) nhiệt độ môi trường tăng
cao; 4) nồng độ chất độc tăng cao của các sản phẩm cháy và phân rã nhiệt; 5)
nồng độ ô xy thấp; 6) tầm nhìn giảm trong khói.
|
|
2 PHÂN LOẠI KỸ THUẬT
VỀ CHÁY
|
Chưa có quy định
|
2.1.8.1 Theo tính nguy hiểm cháy, vật
liệu xây dựng được phân thành các cấp nguy hiểm cháy tăng dần từ CV0, CV1,
CV2, CV3, CV4 đến CV5.
|
Bổ sung quy định về cấp nguy hiểm
cháy của vật liệu xây dựng, quy định Phụ lục B
|
Chưa có quy định
|
2.2.2.1 Các cấu kiện xây dựng của
nhà và công trình, phụ thuộc vào khả năng của chúng chống lại tác động của
đám cháy và sự lan truyền các yếu tố nguy hiểm cháy của đám cháy trong điều
kiện thử nghiệm tiêu chuẩn, được phân thành các cấu kiện xây dựng với các giới
hạn chịu lửa như sau:
- Không quy định;
- Không nhỏ hơn 15 min;
- Không nhỏ hơn 30 min;
- Không nhỏ hơn 45 min;
- Không nhỏ hơn 60 min;
- Không nhỏ hơn 90 min;
- Không nhỏ hơn 120 min;
- Không nhỏ hơn 150 min;
- Không nhỏ hơn 180 min;
- Không nhỏ hơn 240 min
|
|
2.3.2 Giới hạn chịu lửa của cấu kiện
xây dựng được xác định bằng khoảng thời gian (tính bằng phút) kể từ khi bắt đầu
thử chịu lửa theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn cho đến khi xuất hiện một hoặc một
số dấu hiệu nối tiếp nhau của các trạng thái giới hạn được quy định đối với cấu
kiện đã cho như sau:
- Mất khả năng chịu lực (khả năng chịu
lực được ký hiệu bằng chữ R);
- Mất tính toàn vẹn (tính toàn vẹn
được ký hiệu bằng chữ E);
- Mất khả năng cách nhiệt (khả năng
cách nhiệt được ký hiệu bằng chữ I)
|
2.2.2.2 Giới hạn chịu lửa của cấu kiện
xây dựng được xác định trong điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn. Thời điểm đạt tới
giới hạn chịu lửa của các cấu kiện chịu lực và bao che trong điều kiện thử
nghiệm tiêu chuẩn hoặc theo kết quả tính toán được xác định theo thời gian đạt
tới một hoặc một số dấu hiệu nối tiếp nhau của các trạng thái giới hạn:
- Mất khả năng chịu lực (ký hiệu bằng
chữ R);
- Mất tính toàn vẹn (ký hiệu bằng chữ
E);
- Mất khả năng cách nhiệt (ký hiệu bằng
chữ I) do nhiệt độ ở bề mặt không đốt nóng tăng đến giá trị giới hạn;
- Mất khả năng hạn
chế bức xạ nhiệt (ký hiệu bằng chữ W) do thông lượng nhiệt ở khoảng cách quy
định từ bề mặt không bị đốt nóng của cấu kiện/kết cấu đạt tới giá trị giới hạn
|
Bổ sung khả năng hạn chế bức xạ bằng
nhiệt của cấu kiện xây dựng
|
Bảng 1
|
Bảng 1
|
Đối với Vách ngăn cháy có diện tích
kính lớn hơn 25% diện tích vách thì phần vật liệu khác kính áp dụng chỉ tiêu EI,
đối với phần kính áp dụng chỉ tiêu EW. Các vách ngăn cháy đã thử nghiệm đạt
chỉ tiêu EI đối với cả phần kính được xem là đạt chỉ tiêu EW
|
Bảng 2 - Giới hạn chịu lửa của cửa
và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy
|
Bảng 2 - Giới hạn chịu lửa của các bộ
phận chèn bịt của bộ phận ngăn cháy
|
Chỉ yêu cầu GHCL của cửa tầng thang
máy trường hợp kết cấu bao che thang máy có yêu cầu giới hạn chịu lửa. Khi đó
GHCL của cửa tầng thang máy xác định theo bảng 1 và bảng 2, tức là E30. Trường
hợp trước sảnh thang máy có khoang đệm ngăn cháy hoặc sảnh được bao che bởi
các bộ phận ngăn cháy như tại 4.23 thì không yêu cầu GHCL của cửa tầng thang
máy kể cả khi kết cấu bao che giếng thang có yêu cầu về GHCL.
Đối với Cửa đi có diện tích kính lớn
hơn 25% diện tích cửa thì phần vật liệu khác kính áp dụng chỉ tiêu EI, đối với
phần kính áp dụng chỉ tiêu EW. Các cửa đi đã thử nghiệm đạt chỉ tiêu EI đối với
cả phần kính được xem là đạt chỉ tiêu EW
|
2.5.1 (phân loại buồng thang bộ)
L1 - có các lỗ cửa ở tường ngoài
trên mỗi tầng (để hở hoặc lắp kính);
|
2.4.3.2 (phân loại buồng thang bộ)
L1 - được chiếu sáng tự nhiên qua
các lỗ cửa (để hở hoặc lắp kính) ở tường ngoài trên mỗi tầng hoặc không được
chiếu sáng tự nhiên trong trường hợp nếu chúng được dành cho thoát nạn chỉ từ
các gian phòng của tầng nửa hầm
|
Bổ sung khái niệm buồng thang bộ loại
L1 không được chiếu sáng tự nhiên khi thoát từ tầng nửa hầm
|
2.6.2
Bảng 4
|
2.5.3.3
Bảng 4
|
- Đối với từng công trình cụ thể sử
dụng kết cấu cột bê tông cốt thép, sàn từng tầng bê tông cốt thép (với nhà
nhiều tầng), tại bộ phận mái (không có tầng áp mái) gồm tấm lợp, giàn, dầm,
xà gồ thiết kế bằng thép (không bọc bảo vệ) khi trong hồ sơ thiết kế chủ đầu
tư, đơn vị tư vấn thiết kế, người thiết kế kết cấu có năng lực thuyết minh,
tính toán chỉ rõ các bộ phận này không tham gia vào độ bền tổng thể và sự ổn
định không gian cho nhà khi có cháy và chịu trách nhiệm về kết quả này (không
phải là tường chịu lực, cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác theo quy định
của QCVN 06:2022/BXD) thì có thể xét giới hạn chịu lửa các bộ phận này là kết
cấu mái (không phải cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác của nhà theo
quy định tại bảng 4), khi đó giới hạn chịu lửa của các bộ phận này đạt R15,
RE15, R30, RE30 thì xác định bậc chịu lửa của nhà là bậc II/I;
- Đối với trường hợp khác: phải có
biện pháp để bảo đảm giới hạn chịu lửa cho kết cấu mái;
- Đối với nhà có bộ phận chịu lực là
các kết cấu thép: để bảo đảm đạt được bậc chịu lửa I, II, III phải có giải
pháp phủ, bọc bảo vệ chống cháy cho các kết cấu thép chịu lực đạt GHCL tương ứng
R120, R90, R45:
+ Thông tin về các bộ phận chịu lực
của nhà (tương ứng với từng GHCL) phải được đơn vị thiết kế chỉ rõ trong thuyết
minh và thiết kế kỹ thuật (Điều 2.5.3.3);
+ Trong hồ sơ, tài liệu kỹ thuật
(thuyết minh và thiết kế kỹ thuật) cho các lớp phủ, bọc bảo vệ chống cháy phải
chỉ rõ chu kỳ thay thế hoặc khôi phục tùy thuộc vào điều kiện khai thác sử dụng
(quy định tại Điều 4.13).
+ Một cấu kiện xây dựng được cho là
bảo đảm yêu cầu về giới hạn chịu lửa nếu thỏa mãn một trong các điều kiện được
nêu tại CHÚ THÍCH 3 của Điều 2.2.2.2
Lưu ý: Nội dung hướng dẫn nêu trên
thay thế nội dung hướng dẫn tại văn bản số 2661/C07-P4,P7 ngày 27/9/2022 và nội
dung nêu tại mục 3 phần V phụ lục II của văn bản số
2075/C07-P4 ngày 09/8/2022 của C07.
- Làm rõ thêm về bộ phận chịu lực của
nhà “Tường chịu lực, cột chịu lực, hệ giằng, vách cứng, giàn, các bộ phận của
sàn giữa các tầng và của mái không có tầng áp mái (dầm, vì kèo, xà, tấm sàn,
tấm lợp) được coi là các bộ phận chịu lực của nhà nếu chúng bảo đảm độ bền tổng
thể và sự ổn định không gian cho nhà khi có cháy”;
- Theo chú thích 5 thì cho phép một phần
tường ngoài không yêu cầu giới hạn chịu lửa (tỷ lệ phần này tuân theo khoảng
cách đến đường ranh giới). Trường hợp khoảng cách bảo đảm thì theo Chú thích 6
tường ngoài không yêu cầu GHCL. Lưu ý rằng dù có 100% tường ngoài ko cần bảo
vệ chịu lửa theo phụ lục E thì vẫn phải tuân thủ các quy định ngăn cháy lan
theo mặt đứng tại 4.32, 4.33;
- Lớp cách nhiệt của tấm lợp được
coi là một thành phần của tấm lợp, phải bảo đảm giới hạn chịu lửa quy định tại
Bảng 4 khi tấm lợp đó không thuộc diện giảm trừ tại Chú thích 2.
- Hệ số tiết diện Am/V xác định theo
ISO 834-10 hoặc các tiêu chuẩn tương đương
- Bổ sung quy định về giới hạn chịu
lửa của:
+ Các tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp
cách nhiệt) và xà gồ đỡ tấm lợp (trừ các nhà, khoang cháy, gian, phòng thuộc
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F3.1, F3.2, nhà sản xuất, nhà kho nhóm F5
và các nhà, gian phòng, khoang - cháy khác thuộc hạng A, B, C)
+ Tường ngoài không chịu lực
- Không quy định giới hạn chịu lửa
và cấp nguy hiểm cháy của các cấu kiện kết cấu mái có tầng áp mái trong các
nhà với mọi bậc chịu lửa. Không quy định giới hạn chịu lửa của kết cấu đầu hồi
tầng áp mái, trong trường hợp này thì đầu hồi tầng áp mái phải có cấp nguy hiểm
cháy tương đương với cấp nguy hiểm cháy của tường bao che nhà. Các cấu kiện,
kết cấu thuộc các bộ phận của mái có tầng áp mái phải được đơn vị thiết kế chỉ
dẫn trong tài liệu kỹ thuật của nhà
|
Bảng 6
|
Bảng 6
|
- Phạm vi áp dụng để phân nhóm làm
rõ hơn mở rộng từ “Nhà” thành “Nhà, công trình, khoang cháy, gian phòng hoặc
nhóm các phòng có công năng liên quan với nhau”
- Chuyển các loại hình: câu lạc bộ,
vũ trường, quán bar, phòng hát, nhà kinh doanh karaoke từ nhóm F2.2 thành
nhóm F2.1. Đồng thời bổ sung loại hình hộp đêm trong nhóm F2.1
- Bỏ các loại hình: cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng, đình, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật
đường, từ đường, nhà thờ họ ra khỏi nhóm F3.5 do không thuộc phạm vi của quy
chuẩn nêu tại 1.2.
- Bổ sung loại hình văn phòng làm việc
của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân khác trong nhóm F4.3
|
3 BẢO ĐẢM AN TOÀN
CHO NGƯỜI
|
3.1.7. Trong các nhà có từ 2 đến 3 tầng
hầm, chỉ được phép bố trí phòng hút thuốc, các siêu thị và trung tâm thương mại,
quán ăn, quán giải khát và các gian phòng công cộng khác nằm sâu hơn tầng hầm
1 khi có giải pháp bảo đảm an toàn cháy bổ sung và được Cơ quan Cảnh sát PCCC
và CNCH có thẩm quyền thẩm duyệt.
Tại tất cả các sàn tầng hầm, ít nhất
phải có 1 lối vào buồng thang bộ thoát nạn đi qua sảnh ngăn khói được ngăn
cách với các không gian xung quanh bằng tường ngăn cháy loại 2. Các cửa đi phải
là loại có cơ cấu tự đóng.
|
3.1.7. Trong các nhà có từ 2 đến 3 tầng
hầm, chỉ được phép bố trí phòng hút thuốc, các siêu thị và trung tâm thương mại,
quán ăn, quán giải khát và các gian phòng công cộng khác nằm sâu hơn tầng hầm
1 khi có các giải pháp bảo đảm an toàn cháy bổ sung theo tài liệu chuẩn được
áp dụng và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định
tại 1.1.10.
Đối với bệnh viện và trường phổ
thông, chỉ cho phép bố trí các công năng chính từ tầng bán hầm hoặc tầng hầm
1 (trong trường hợp không có tầng bán hầm) trở lên. Tầng hầm 1 là tầng hầm
trên cùng hoặc ngay sát tầng bán hầm. Tại tất cả các sàn tầng hầm, ít nhất phải
có 1 lối vào buồng thang bộ thoát nạn đi qua sảnh ngăn khói được ngăn cách với
các không gian xung quanh bằng tường ngăn cháy loại 2. Các cửa đi phải là loại
có cơ cấu tự đóng.
|
- Khi bố trí công năng công cộng,
thương mại dịch vụ tại tầng hầm 1 của công trình thì diện tích khoang cháy lớn
nhất cho phép được xác định dựa vào tổng số tầng bố trí công năng đó trên cơ
sở quy định tại Phụ lục H.2. Khi bố trí công năng công cộng, thương mại dịch
vụ tại tầng hầm 2, 3 thì thực hiện theo quy định tại Điều
1.1.10 và hướng dẫn tại mục II.3
- Quy định bổ sung công năng bệnh viện
và trường phổ thông được phép bố trí ở tầng bán hầm hoặc hầm 1.
|
3.1.8 Để đảm bảo thoát nạn an toàn,
phải phát hiện cháy và báo cháy kịp thời. Nhà và các phần nhà phải được trang
bị các hệ thống báo cháy theo các quy định hiện hành.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu cơ bản về bố
trí hệ thống báo cháy được quy định tại TCVN 3890.
|
3.1.8 Để bảo đảm thoát nạn an toàn,
phải phát hiện cháy và báo cháy kịp thời.
|
|
3.1.10 Hiệu quả của các giải pháp đảm
bảo an toàn cho người khi cháy có thể được đánh giá bằng tính toán.
|
3.1.10 Các thiết bị điện của hệ thống
bảo vệ chống cháy của nhà phải được cấp điện ưu tiên từ hai nguồn độc lập (một
nguồn điện lưới và một nguồn máy phát điện dự phòng).
CHÚ THÍCH: Đối với các thiết bị điện
có nguồn dự phòng riêng (ví dụ bơm diezen, tủ chống cháy có ắc quy dự phòng)
thì chỉ cần một nguồn điện lưới, nhưng nguồn dự phòng riêng này phải đảm bảo
hoạt động bình thường khi có cháy.
|
Các hệ thống PCCC phải bảo đảm được
cấp điện ưu tiên từ 02 nguồn độc lập (một nguồn điện lưới và một nguồn máy
phát điện dự phòng). Không cho phép sử dụng 02 nguồn độc lập từ 02 nguồn điện
lưới qua các máy biến áp.
|
3.2 Lối ra thoát nạn và lối ra khẩn
cấp
|
|
|
3.2.1 Các lối ra được coi là lối ra
thoát nạn (còn gọi là lối thoát nạn) nếu:
a) Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra
ngoài theo một trong những cách sau:
- Ra ngoài trực tiếp;
- Qua hành lang;
- Qua tiền sảnh (hay phòng chờ);
- Qua buồng thang bộ;
- Qua hành lang và tiền sảnh (hay
phòng chờ);
- Qua hành lang và buồng thang bộ.
b) Dẫn từ các gian phòng của tầng bất
kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau:
- Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới
cầu thang bộ loại 3;
- Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng
thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào phòng sử dụng chung (hay phòng
chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào hành lang bên của nhà có chiều
cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2.
c) Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ
gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các
lối ra như được nêu tại đoạn a) và đoạn b) của điều này. Lối ra dẫn vào gian
phòng hạng A hoặc B được phép coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ gian
phòng kỹ thuật không có chỗ cho người làm việc thường xuyên mà chỉ dùng để phục
vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên.
|
3.2.1 Các lối ra được coi là lối ra
thoát nạn nếu chúng:
a) Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra
ngoài theo một trong những cách sau:
- Ra ngoài trực tiếp;
- Qua hành lang;
- Qua tiền sảnh (hay phòng chờ);
- Qua buồng thang bộ;
- Qua hành lang và tiền sảnh (hay
phòng chờ);
- Qua hành lang và buồng thang bộ.
b) Dẫn từ các gian phòng của tầng bất
kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau:
- Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới
cầu thang bộ loại 3;
- Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng
thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào phòng sử dụng chung (hay phòng
chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào hành lang bên của nhà có chiều
cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2;
- Ra mái có khai thác sử dụng, hoặc
ra một khu vực riêng của mái dẫn tới cầu thang bộ loại 3.
c) Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ
gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các
lối ra như được nêu tại 3.2.1 a, b). Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B
được phép coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có
người làm việc thường xuyên mà chỉ dùng để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc
B nêu trên.
d) Các lối ra đáp ứng quy định tại
3.2.2 và các lối ra thoát nạn khác được quy định cụ thể trong quy chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp sử dụng
cầu thang bộ loại 3 để thoát nạn cần có tính toán thoát nạn phù hợp với Phụ lục
G.
|
Lối dẫn ra mái có khai thác sử dụng,
hoặc ra một khu vực riêng của mái dẫn tới cầu thang bộ loại 3 cũng được coi
là lối thoát nạn
|
3.2.2 Các lối ra từ các tầng hầm và
tầng nửa hầm là lối ra, thoát, nạn khi thoát trực tiếp ra ngoài và tách biệt
với các buồng thang bộ chung của nhà (xem minh họa ở Hình I.1, Phụ lục I).
Cho phép bố trí:
- Các lối ra thoát nạn từ các tầng hầm
đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài được ngăn cách với
phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1 (xem minh họa ở
Hình I.2, Phụ lục I);
- Các lối ra thoát nạn từ các tầng hầm
và tầng nửa hầm có bố trí các gian phòng hạng C, D, E, đi vào các gian phòng
hạng C4, D và E và vào sảnh nằm trên tầng một cửa nhà nhóm F5 khi bảo đảm các
yêu cầu của 4.25;
- Các lối ra thoát nạn từ phòng chờ,
phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm
của nhà nhóm F2, F3 và F4 đi vào sảnh của tầng 1 theo các cầu thang bộ riêng
loại 2;
- Khoang đệm (kể cả khoang đệm kép)
trên lối ra ngoài trực tiếp từ nhà, từ tầng hầm và tầng nửa hầm.
|
3.2.2 Các lối ra từ các tầng hầm và
tầng nửa hầm, về nguyên tắc, là lối ra thoát nạn khi chúng thoát trực tiếp ra
ngoài và được ngăn cách với các buồng thang bộ chung của nhà (xem Hình I.1,
Phụ lục I).
Các lối ra sau đây cũng được coi là
lối ra thoát nạn:
a) Các lối ra từ các tầng hầm đi qua
các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài được ngăn cách với phần
còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1 (xem Hình I.2, Phụ
lục I);
b) Các lối ra từ các tầng hầm và tầng
nửa hầm có bố trí các gian phòng hạng C1 đến C4, D, E, đi vào các gian phòng
hạng C1 đến C4, D, E và vào tiền sảnh nằm trên tầng một cửa nhà nhóm F5;
c) Các lối ra từ phòng chờ, phòng gửi
đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm của nhà
nhóm F2, F3 và F4 đi vào tiền sảnh của tầng 1 theo các cầu thang bộ riêng loại
2. Trong trường hợp này thì phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Tiền sảnh phải được ngăn cách với
các hành lang và gian phòng lân cận bằng các vách ngăn cháy không nhỏ hơn loại
1;
- Các gian phòng tầng 1 và các tầng
trên phải có đường thoát nạn không đi qua tiền sảnh này (trừ các gian phòng nằm
trong tiền sảnh);
- Vật liệu hoàn thiện các phòng chờ,
phòng gửi đề, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm
phải thỏa mãn yêu cầu đối với các gian phòng chung theo Phụ lục B;
- Phòng gửi đồ phải có số lối ra
thoát nạn thỏa mãn yêu cầu của quy chuẩn này, không tính lối ra thoát nạn
theo cầu thang bộ loại 2 nêu trên.
d) Các cửa mở quay có bản lề trên cửa
ra vào dành cho phương tiện vận tải đường sắt hoặc đường bộ.
Cho phép bố trí khoang đệm tại lối
ra ngoài trực tiếp từ nhà, từ tầng hầm và tầng nửa hầm.
|
- Bổ sung thêm yêu cầu kèm theo đối
với lối ra từ phòng chờ, phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở các
tầng hầm hoặc tầng nửa hầm của nhà nhóm F2, F3 và F4 đi vào tiền sảnh của tầng
1 theo các cầu thang bộ riêng loại 2
- Bổ sung thêm các cửa mở quay có bản
lề trên cửa ra vào dành cho phương tiện vận tải đường sắt hoặc đường bộ.
|
3.2.4 Số lượng và chiều rộng của các
lối ra thoát nạn từ các gian phòng, các tầng và các nhà được xác định theo số
lượng người thoát nạn lớn nhất có thể đi qua chúng và khoảng cách giới hạn
cho phép từ chỗ xa nhất có thể có người (sinh hoạt, làm việc) tới lối ra
thoát nạn gần nhất.
CHÚ THÍCH 1: Số lượng người thoát nạn
lớn nhất từ các không gian khác nhau cửa nhà hoặc nhà được xác định theo G.3,
Phụ lục G.
CHÚ THÍCH 2: Ngoài các yêu cầu chung
được nêu trong quy chuẩn này, yêu cầu cụ thể về số lượng và chiều rộng của
các lối ra thoát nạn được nêu trong tài liệu chuẩn cho từng loại công trình.
Phụ lục G nêu một số quy định cụ thể cho các nhóm nhà thường gặp.
Khi gian phòng hoặc nhóm các gian
phòng có số người sử dụng đồng thời lớn hơn 50 người và có tính nguy hiểm
cháy theo công năng khác với ngôi nhà thì phải đảm bảo lối thoát nạn riêng
cho các gian phòng đó (trực tiếp ra ngoài hoặc vào buồng thang bộ thoát nạn).
|
3.2.4 Số lượng và chiều rộng của các
lối ra thoát nạn từ các gian phòng, các tầng và các nhà được xác định theo số
lượng người thoát nạn lớn nhất có thể đi qua chúng và khoảng cách giới hạn
cho phép từ chỗ xa nhất có thể có người (sinh hoạt, làm việc) tới lối ra
thoát nạn gần nhất.
CHÚ THÍCH 1: Số lượng người thoát nạn
lớn nhất từ các không gian khác nhau của nhà hoặc phần nhà được xác định theo
G.3, Phụ lục G.
CHÚ THÍCH 2: Ngoài các yêu cầu chung
được nêu trong quy chuẩn này, yêu cầu cụ thể về số lượng và chiều rộng của
các lối ra thoát nạn được nêu trong tài liệu chuẩn cho từng loại công trình.
Phụ lục G nêu một số quy định cụ thể cho các nhóm nhà thường gặp.
Các phần nhà có công năng khác nhau
và được ngăn chia bởi các bộ phận ngăn cháy thì phải có các lối ra thoát nạn
độc lập, trừ các trường hợp được quy định cụ thể trong quy chuẩn này.
Các phần nhà có công năng, khác nhau
và được ngăn chia bởi các bộ phận ngăn cháy thành các khoang cháy trong nhà
có nhiều công năng phải có các lối ra thoát nạn riêng từ mỗi tầng. Cho phép
không quá 50% lối ra thoát nạn dẫn vào khoang cháy lân cận (trừ lối ra thoát
nạn dẫn vào khoang cháy nhóm F5). Riêng phần nhà nhóm F5 phải có lối ra thoát
nạn riêng.
|
Việc bố trí thoát nạn khu vực từng
khoang cháy có thể cho phép sử dụng không quá 50% số lối dẫn vào khoang cháy
lân cận. (thoát nạn qua các khoang cháy khác).
|
3.2.5 Các gian phòng sau phải có
không ít hơn hai lối ra thoát nạn:
- Các gian phòng nhóm F1.1 có mặt đồng
thời hơn 15 người.
- Các gian phòng trong các tầng hầm
và tầng nửa hầm có mặt đồng thời hơn 15 người; riêng các gian phòng trong tầng
hầm và tầng nửa hầm có từ 6 đến 15 người có mặt đồng thời thì cho phép một trong
hai lối ra tuân theo các yêu cầu tại đoạn d) của 3.2.13;
- Các gian phòng có mặt đồng thời
hơn 50 người;
- Các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc
B có số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C - khi số
người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người hoặc có diện tích lớn hơn
1 000 m2;
- Các sàn công tác hở hoặc các sàn
dành cho người vận hành và bảo dưỡng thiết bị trong các gian phòng nhóm F5 có
diện tích lớn hơn 100 m2 - đối với các gian phòng thuộc hạng A và B hoặc lớn
hơn 400 m2 - đối với các gian phòng thuộc các hạng khác;
- Các gian phòng nhóm F1.3 (căn hộ)
được bố trí ở cả hai tầng (2 cao trình - thường gọi là căn hộ thông tầng),
khi chiều cao PCCC của tầng phía trên lớn hơn 18 m thì phải có lối ra thoát nạn
từ mỗi tầng.
|
3.2.5 Các gian phòng sau phải có
không ít hơn hai lối ra thoát nạn:
- Các gian phòng nhóm F1.1 có mặt đồng
thời hơn 15 người;
- Các gian phòng trong các tầng hầm
và tầng nửa hầm có mặt đồng thời hơn 15 người; riêng các gian phòng trong tầng
hầm và tầng nửa hầm có từ 6 đến 15 người có mặt đồng thời thì cho phép một
trong hai lối ra là lối ra khẩn cấp theo các yêu cầu tại đoạn d) của 3.2.13;
- Các gian phòng có mặt đồng thời từ
50 người trở lên;
- Các gian phòng (trừ các gian phòng
nhóm F5) có mặt đồng thời dưới 50 người (bao gồm cả tầng khán giả ở trên cao
hoặc ban công khán phòng) với khoảng cách dọc theo lối đi từ chỗ xa nhất có
người đến lối ra thoát nạn vượt quá 25 m. Khi có các lối thoát nạn thông vào
gian phòng đang xét từ các gian phòng bên cạnh với số lượng trên 5 người có mặt
ở mỗi phòng bên cạnh, thì khoảng cách trên phải bao gồm độ dài đường thoát nạn
cho người từ các gian phòng bên cạnh đó;
- Các gian phòng có tổng số người có
mặt trong đó và trong các gian liền kề có lối thoát nạn chỉ đi vào gian phòng
đang xét từ 50 người trở lên;
- Các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc
B có số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C - khi số
người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người hoặc có diện tích lớn hơn
1000 m2;
- Các sàn công tác hở và các sàn
dành cho người vận hành và bảo dưỡng thiết bị trong các gian phòng nhóm F5 có
diện tích lớn hơn 100 m2 - đối với các gian phòng thuộc hạng A và B hoặc lớn
hơn 400 m2 - đối với các gian phòng thuộc các hạng khác.
Nếu gian phòng phải có từ 2 lối ra
thoát nạn trở lên thì cho phép bố trí không quá 50% số lượng lối ra thoát nạn
của gian phòng đó đi qua một gian phòng liền kề, với điều kiện gian phòng liền
kề đó cũng phải có lối ra thoát nạn tuân thủ quy định của quy chuẩn này và
các tài liệu chuẩn tương ứng cho gian phòng đó.
|
- Các căn hộ thông tầng không yêu cầu
có lối ra thoát nạn từ mỗi tầng
- Cho phép thoát nạn đi qua gian
phòng liền kề, nhưng có kèm điều kiện gian phòng liền kề đó cũng phải có lối
ra thoát nạn tuân thủ quy định của quy chuẩn này và các tài liệu chuẩn tương ứng
cho gian phòng đó. Khi có các lối thoát nạn thông vào gian phòng đang xét từ
các gian phòng bên cạnh với số lượng trên 5 người có mặt ở mỗi phòng bên cạnh,
thì khoảng cách thoát nạn phải bao gồm độ dài đường thoát nạn cho người từ
các gian phòng bên cạnh đó. Ví dụ gian phòng liền kề không có lối thoát nạn đạt
yêu cầu thì không thể thoát nạn qua gian phòng liền kề này.
|
3.2.6 Các tầng nhà thuộc các nhóm
sau đây phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn:
- F1.1; F1.2; F2.1; F2.2; F3; F4;
- F1.3 khi tổng diện tích các căn hộ
trên một tầng lớn hơn 500 m2 (đối với các nhà đơn nguyên thì tính diện tích
trên một tầng của đơn nguyên). Trường hợp tổng diện tích nhỏ hơn hoặc bằng
500 m2 và khi chỉ có một lối ra thoát nạn từ một tầng, thì từ mỗi căn hộ ở độ
cao lớn hơn 15 m, ngoài lối ra thoát nạn phải có một lối ra khẩn cấp theo quy
định tại 3.2.13;
- F5, hạng A hoặc B khi số người làm
việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C khi số người làm việc trong
ca đông nhất lớn hơn 25 người.
Các tầng hầm và nửa hầm phải có
không ít hơn hai lối ra thoát nạn khi có diện tích lớn hơn 300 m2 hoặc dùng
cho hơn 15 người có mặt đồng thời.
Cho phép có một lối ra thoát nạn từ
mỗi tầng (hoặc từ một phần của tầng được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng
bằng các bộ phận ngăn cháy) có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.4,
F2, F3, F4.2, F4.3, F4.4 với số người trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ
lục G), không vượt quá 20 người và khi lối thoát nạn đi vào buồng thang bộ
không nhiễm khói có cửa đi ngăn cháy loại 2 (theo Bảng 2), đồng thời phải đảm
bảo một trong những điều kiện sau:
- Đối với nhà có chiều cao PCCC
không quá 15 m thì diện tích mỗi tầng không được lớn hơn 300 m2.
- Đối với nhà có chiều cao từ trên
15 m đến 21 m thì diện tích mỗi tầng không được lớn hơn 200 m2 và toàn bộ nhà
được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động.
|
3.2.6.1 Các tầng nhà sau đây phải có
không ít hơn hai lối ra thoát nạn:
a) Các tầng của nhà thuộc các nhóm F1.1;
F1.2; F2.1; F2.2; F3; F4;
b) Các tầng nhà với số lượng người từ
50 trở lên;
c) Các tầng của nhà nhóm F1.3 khi tổng
diện tích các căn hộ trên một tầng lớn hơn 500 m2 (đối với các nhà đơn nguyên
thì tính diện tích trên một tầng của đơn nguyên). Trường hợp tổng diện tích
các căn hộ trên một tầng nhỏ hơn hoặc bằng 500 m2 và khi chỉ có một lối ra
thoát nạn từ một tầng, thì từ mỗi căn hộ ở độ cao lớn hơn 15 m, ngoài lối ra
thoát nạn, phải có một lối ra khẩn cấp theo quy định tại 3.2.13;
d) Các tầng của nhà nhóm F5, hạng A
hoặc B khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C khi số
người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người;
e) Các tầng hầm và nửa hầm có diện
tích lớn hơn 300 m2 hoặc dùng cho hơn 15 người có mặt đồng thời.
3.6.2.2 Cho phép bố trí một lối ra
thoát nạn trong các trường hợp sau (trừ các nhà có bậc chịu lửa V):
a) Từ mỗi tầng (hoặc từ một phần của
tầng được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy)
có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.4, F2 (trừ hộp đêm, vũ trường,
quán bar, phòng hát, nhà kinh doanh karaoke; và các nhà kinh doanh dịch vụ
tương tự), F3, F4.2, F4.3 và F4.4, khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Đối với nhà có chiều cao PCCC
không quá 15 m thì diện tích mỗi tầng đang xét không được lớn hơn 300 m2. Đối
với nhà có chiều cao PCCC từ trên 15 m đến 21 m thì diện tích mỗi tầng đang
xét không được lớn hơn 200 m2;
- Toàn bộ nhà được bảo vệ bằng hệ thống
chữa cháy tự động sprinkler;
- Số người lớn nhất trên mỗi tầng không
vượt quá 20 người;
- Đối với nhà trên 3 tầng hoặc có
chiều cao PCCC lớn hơn 9 m: có trang bị cửa đi ngăn cháy loại 2 trên lối ra
thoát nạn từ mỗi tầng đi vào buồng thang bộ thoát nạn.
- Đối với nhà từ 3 tầng trở xuống hoặc
có chiều cao PCCC từ 9 m trở xuống: được sử dụng cầu thang bộ loại 2 thay thế
cho buồng thang bộ nêu trên khi đảm bảo điều kiện người trong nhà có thể
thoát ra ban công thoáng hoặc sân thượng thoáng khi có cháy (trừ các biệt thự,
villa, cơ sở nghỉ dưỡng theo quy định riêng dưới đây).
CHÚ THÍCH: Ban công thoáng hoặc sân
thượng thoáng nghĩa là hở ra ngoài trời và bộ phận bao che (nếu có) phải bảo
đảm cho việc thoát nạn, cứu nạn dễ dàng khi lực lượng chữa cháy tiếp cận.
Đối với các biệt thự, villa, cơ sở
nghỉ dưỡng không cao quá 3 tầng thuộc nhóm F1.2, cho phép thay thế các loại
buồng thang bộ nêu trên bằng cầu thang bộ loại 2, khi bảo đảm được đồng thời
các điều kiện sau:
- Diện tích mỗi tầng không quá 200
m2, chiều cao PCCC không quá 9 m và tổng số người sử dụng không quá 15 người;
- Nhà có tối thiểu một lối ra thoát
nạn trực tiếp ra ngoài, hoặc ra cầu thang bộ loại 3;
- Để thoát ra ngoài theo cầu thang bộ
loại 2 chỉ cần lên hoặc xuống tối đa 1 tầng. Trường hợp phải xuống 2 tầng mới
thoát được ra ngoài thì mỗi phòng có thể sử dụng để ngủ phải có không ít hơn
một cửa sổ đặt ở cao độ không quá 1 m so với sàn và có lối thoát trực tiếp
vào hành lang, hoặc phòng chung có cửa ra ban công. Cao độ đặt các cửa sổ và
ban công nêu trên không được quá 7 m so với mặt đất. Trường hợp các cửa sổ và
ban công này đặt ở cao độ quá 7 m cho đến tối đa 9 m thì mỗi cửa sổ và ban công
phải được trang bị thêm thiết bị thoát nạn khẩn cấp để bảo đảm việc thoát nạn
cho người an toàn từ trên cao (ví dụ thang kim loại, thang dây);
b) Từ các tầng kỹ thuật hoặc khu vực
để các thiết bị kỹ thuật có diện tích không quá 300 m2. Trường hợp tầng có
khu vực kỹ thuật như trên, thì cứ mỗi 2 000 m2 diện tích còn lại phải bố trí
thêm không ít hơn một lối ra thoát nạn (trường hợp diện tích còn lại nhỏ hơn
2 000 m2 cũng phải bố trí thêm không ít hơn một lối ra thoát nạn). Nếu tầng kỹ
thuật hoặc khu vực kỹ thuật nằm dưới hầm thì lối ra thoát nạn phải riêng biệt,
với các lối ra khác của nhà và thoát thẳng ra ngoài. Nếu tầng kỹ thuật hoặc
khu vực kỹ thuật nằm ở các tầng trên mặt đất thì cho phép bố trí các lối ra
đi qua các buồng thang bộ chung, còn đối với nhà có các buồng thang bộ N1 đi
qua khoảng đệm của buồng thang bộ N1;
c) Từ các tầng của nhà nhóm F1.3 với
tổng diện tích các căn hộ trên tầng đó (đối với nhà có các đơn nguyên thì
tính diện tích tầng trong đơn nguyên) từ trên 500 m2 đến 550 m2 và:
- Khi cao độ của tầng trên cùng
không quá 28 m - lối ra thoát nạn từ tầng đang xét vào buồng thang bộ thông
thường, với điều kiện mỗi căn hộ được trang bị đầu báo cháy địa chỉ;
- Khi cao độ của tầng trên cùng lớn
hơn 28 m - lối ra thoát nạn từ tầng đang xét vào một buồng thang bộ không nhiễm
khói N1 với điều kiện tất cả các phòng trong căn hộ (trừ khu vệ sinh, phòng tắm
và khu phụ) được trang bị đầu báo cháy địa chỉ hoặc thiết bị chữa cháy tự động.
Đối với nhà nhóm F1.3 có chiều cao
PCCC từ trên 28 m đến 50 m và tổng diện tích các căn hộ trên mỗi tầng đến 500
m2, cho phép thay buồng thang bộ loại N1 bằng buồng thang bộ loại N2, khi đáp
ứng đồng thời các điều kiện sau: 1) Lối vào buồng thang bộ từ tất cả các tầng,
bao gồm cả lối thông giữa buồng thang, bộ và tiền sảnh, phải có khoang đệm
ngăn cháy với áp suất dương khi có cháy; 2) Có một trong các thang máy của
nhà được dành cho việc vận chuyển lực lượng chữa cháy; 3) Tất cả các phòng
trong căn hộ (trừ khu vệ sinh, phòng tắm và khu phụ) được trang bị báo cháy địa
chỉ hoặc hệ thống chữa cháy tự động; 4) Nhà được trang bị hệ thống âm thanh cảnh
báo cháy (cho phép bố trí tại các hành lang chung giữa các căn hộ).
CHÚ THÍCH: Diện tích căn hộ bao gồm
cả diện tích ban công và (hoặc) lô gia.
d) Từ các tầng (hoặc một phần của tầng
được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) thuộc
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F4.1, khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện
sau:
- Nhà có chiều cao PCCC không quá 9
m, diện tích tầng đang xét không quá 300 m2;
- Tầng đang xét có hành lang bên dẫn
vào cầu thang hở loại 2 hoặc buồng thang bộ, các gian phòng nhóm F4.1 có cửa
ra hàng lang bên này.
|
- Bổ sung quy định bố trí 01 lối
thoát nạn đối với một số loại hình công trình như các biệt thự, villa, cơ sở
nghỉ dưỡng
- Cho phép thay buồng thang loại N1
bằng buồng thang loại N2 đối với nhà F1.3 trong một số trường hợp.
- Quy định tại 3.2.6a cho phép các
công trình villa, biệt thự... sử dụng thang bộ loại 2 thay thế cho buồng
thang bộ là độc lập với quy định cho phép bố trí một lối ra thoát nạn tại điều
này.
|
3.2.9. Chiều cao thông thủy của lối
ra thoát nạn phải không nhỏ hơn 1,9 m, chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn:
- 1,2 m - từ các gian phòng nhóm
F1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người, từ các gian phòng và nhà thuộc
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có số người thoát nạn lớn hơn 50 người,
ngoại trừ nhóm F1.3;
- 0,8 m - trong tất cả các trường hợp
còn lại.
Chiều rộng của các cửa đi ra bên
ngoài của buồng thang bộ cũng như của các cửa đi từ buồng thang bộ vào sảnh không
được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định tại
3.4.1. Trong mọi trường hợp, khi xác định chiều rộng của một lối ra thoát nạn
phải tính đến dạng hình học của đường thoát nạn qua lỗ cửa hoặc cửa để bảo đảm
không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.
|
3.2.9 Chiều cao thông thủy của lối
ra thoát nạn phải không nhỏ hơn 1,9 m, chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn:
- 1,2 m - từ các gian phòng nhóm
F1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người, từ các gian phòng và nhà thuộc
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có số người thoát nạn lớn hơn 50 người,
ngoại trừ nhóm F1.3;
- 0,8 m - trong tất cả các trường hợp
còn lại.
Chiều rộng của các cửa đi ra bên
ngoài của buồng thang bộ cũng như của các cửa đi từ buồng thang bộ vào sảnh
không được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định
tại 3.4.1.
Trong mọi trường hợp, khi xác định
chiều rộng của một lối ra thoát nạn phải tính đến dạng hình học của đường
thoát nạn qua lỗ cửa hoặc cửa để bảo đảm không cản trở việc vận chuyển các
cáng tải thương có người nằm trên.
Nếu sử dụng cửa hai cánh trên lối ra
thoát nạn thì chiều rộng của lối ra thoát nạn chỉ được lấy bằng chiều rộng lối
đi qua bên cánh mở, không được phép tính bên cánh đóng hoặc cánh cố định. Cửa
hai cánh phải được lắp cơ cấu tự đóng sao cho các cánh được đóng lần lượt.
Trong các nhà có chiều cao PCCC lớn
hơn 28 m (trừ nhà nhóm F1.3 và F1.4), các cửa thoát nạn từ các hành lang
chung mỗi tầng, từ sảnh chung, phòng chờ, tiền sảnh, buồng thang bộ (trừ cửa
thoát nạn trực tiếp ra ngoài trời), phải là cửa chống cháy với giới hạn chịu
lửa không thấp hơn EI 30.
|
- Quy định bổ sung tính toán thoát nạn
khi sử dụng cửa hai cánh trên lối ra thoát nạn thì chiều rộng của lối ra
thoát nạn chỉ được lấy bằng chiều rộng lối đi qua bên cánh mở, không được
phép tính bên cánh đóng hoặc cánh cố định. Cửa hai cánh phải được lắp cơ cấu
tự đóng sao cho các cánh được đóng lần lượt.
- Quy định bổ sung giới hạn chịu lửa
của cửa mở thoát nạn từ hành lang chung của nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28
m.
|
3.2.11 Các cửa của các lối ra thoát
nạn từ các hành lang tầng, không gian chung, phòng chờ, sảnh và buồng thang bộ
phải không có chốt khóa để có thể mở được cửa tự do từ bên trong mà không cần
chìa. Trong các nhà chiều cao PCCC lớn hơn 15 m, các cánh cửa nói trên, ngoại
trừ các cửa của căn hộ, phải là cửa đặc hoặc cửa với kính cường lực.
Các cửa của lối ra thoát nạn từ các
gian phòng hay các hành lang được bảo vệ chống khói cưỡng bức phải là cửa đặc
được trang bị cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa này nếu cần
để mở khi sử dụng thì phải được trang bị cơ cấu tự động đóng khi có cháy.
Đối với các buồng thang bộ, các cửa
ra vào phải có cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa trong buồng
thang bộ mở trực tiếp ra ngoài cho phép không có cơ cấu tự đóng và không cần
chèn kín khe cửa. Ngoại trừ những trường hợp được quy định riêng, cửa của buồng
thang bộ phải bảo đảm là cửa ngăn cháy loại 1 đối với nhà có bậc chịu lửa I,
II; loại 2 đối với nhà có bậc chịu lửa III, IV; và loại 3 đối với nhà có bậc
chịu lửa V.
Ngoài những quy định được nói riêng,
các cửa của lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng đi vào buồng thang bộ phục
vụ từ 4 tầng nhà trở lên (ngoại trừ trong các nhà phục vụ mục đích giam giữ,
cải tạo) phải bảo đảm:
- Tất cả các khóa điện lắp trên cửa
phải tự động mở khi hệ thống báo cháy tự động của tòa nhà bị kích hoạt. Ngay
khi mất điện thì các khóa điện đó cũng phải tự động mở;
- Người sử dụng buồng thang luôn có
thể quay trở lại phía trong nhà qua chính cửa vừa đi qua hoặc qua các điểm bố
trí cửa quay trở lại phía trong nhà;
- Bố trí trước các điểm quay trở lại
phía trong nhà theo nguyên tắc các cánh cửa chỉ được phép ngăn cản việc quay
trở lại phía trong nhà nếu đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:
+ Có không ít hơn hai tầng, ở đó có
thể đi ra khỏi buồng thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác.
+ Có không quá 4 tầng nằm giữa các tầng
nhà có thể đi ra khỏi buồng thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác.
+ Việc quay trở lại phía trong nhà
phải có thể thực hiện được tại tầng trên cùng hoặc tầng dưới liền kề với tầng
trên cùng được phục vụ bởi buồng thang bộ thoát nạn nếu tầng này cho phép đi
đến một lối ra thoát nạn khác.
+ Các cửa cho phép quay trở lại phía
trong nhà phải được đánh dấu trên mặt cửa phía trong buồng thang bằng dòng chữ
“CỬA CÓ THỂ ĐI VÀO TRONG NHÀ” với chiều cao các chữ ít nhất là 50 mm, chiều
cao bố trí không thấp hơn 1,2 m và không cao hơn 1,8 m.
+ Các cửa không cho phép quay trở lại
phía trong nhà phải có thông báo trên mặt cửa phía trong buồng thang, để nhận
biết được vị trí của cửa quay trở lại phía trong nhà hoặc lối ra thoát nạn gần
nhất theo từng hướng di chuyển;
CHÚ THÍCH: Đối với các cửa không cho
phép quay trở lại phía trong nhà, ở mặt của phía hành lang trong nhà (ngoài
buồng thang) nên có biển cảnh báo người sử dụng không thể quay trở lại phía
trong nhà được khi họ đi qua cửa đó.
|
3.2.11 Các cửa của các lối ra thoát
nạn từ các hành lang tầng, không gian chung, phòng chờ, sảnh và buồng thang bộ
phải mở được cửa tự do từ bên trong mà không cần chìa. Trong các nhà có chiều
cao PCCC lớn hơn 15 m, các cánh cửa nói trên, ngoại trừ các cửa của căn hộ,
phải là cửa đặc hoặc cửa với kính cường lực.
Các cửa của lối ra thoát nạn từ các
khu vực (gian phòng hay các hành lang) được bảo vệ chống khói cưỡng bức phải
là cửa đặc được trang bị cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa
này nếu cần để mở khi sử dụng thì phải được trang bị cơ cấu tự động đóng khi
có cháy.
Đối với các buồng thang bộ, các cửa
ra vào phải có cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa trong buồng
thang bộ mở trực tiếp ra ngoài cho phép không có cơ cấu tự đóng và không cần
chèn kín khe cửa. Ngoại trừ những trường hợp được quy định riêng, cửa của buồng
thang bộ phải bảo đảm là cửa ngăn cháy loại 1 đối với nhà có bậc chịu lửa I,
II; loại 2 đối với nhà có bậc chịu lửa III, IV; và loại 3 đối với nhà có bậc
chịu lửa V.
Ngoài những quy định được nói riêng,
các cửa của lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng đi vào buồng thang bộ phục
vụ từ 4 tầng nhà trở lên (ngoại trừ trong các nhà phục vụ mục đích giam giữ,
cải tạo) phải bảo đảm:
a) Tất cả các khóa điện lắp trên cửa
phải tự động mở khi hệ thống báo cháy tự động của tòa nhà bị kích hoạt. Ngay
khi mất điện thì các khóa điện đó cũng phải tự động mở;
b) Người sử dụng buồng thang luôn có
thể quay trở lại phía trong nhà qua chính cửa vừa đi qua hoặc qua các điểm bố
trí cửa quay trở lại phía trong nhà;
c) Bố trí trước các điểm quay trở lại
phía trong nhà theo nguyên tắc các cánh cửa chỉ được phép ngăn cản việc quay trở
lại phía trong nhà nếu đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:
- Có không ít hơn hai tầng, nơi có
thể đi ra khỏi buồng thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác;
- Có không quá 4 tầng nằm giữa các tầng
nhà có thể đi ra khỏi buồng thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác;
- Việc quay trở lại phía trong nhà
phải có thể thực hiện được tại tầng trên cùng hoặc tầng dưới liền kề với tầng
trên cùng được phục vụ bởi buồng thang bộ thoát nạn nếu tầng này cho phép đi
đến một lối ra thoát nạn khác;
- Các cửa cho phép quay trở lại phía
trong nhà phải được đánh dấu trên mặt cửa phía trong buồng thang bằng dòng chữ
“CỬA CÓ THỂ ĐI VÀO TRONG NHÀ” với chiều cao các chữ ít nhất là 50 mm, chiều
cao bố trí không thấp hơn 1,2 m và không cao hơn 1,8 m;
- Các cửa không cho phép quay trở lại
phía trong nhà phải có thông báo trên mặt cửa phía trong buồng thang để nhận
biết được vị trí của cửa quay trở lại phía trong nhà hoặc lối ra thoát nạn gần
nhất theo từng hướng di chuyển.
CHÚ THÍCH: Đối với các cửa không cho
phép quay trở lại phía trong nhà, ở mặt cửa phía hành lang trong nhà (ngoài
buồng thang) nên có biển cảnh báo người sử dụng không thể quay trở lại phía
trong nhà được khi họ đi qua cửa đó.
|
|
3.2.12. Các lối ra không thỏa mãn
các yêu cầu đối với lối ra thoát nạn có thể được xem là lối ra khẩn cấp để
tăng thêm mức độ an toàn cho người khi có cháy. Các lối ra khẩn cấp không được
đưa vào tính toán thoát nạn khi cháy.
|
3.2.12 Các lối ra không thoả mãn các
yêu cầu đối với lối ra thoát nạn có thể được xem là lối ra khẩn cấp để tăng
thêm mức độ an toàn cho người khi có cháy. Mọi lối ra khẩn cấp, bao gồm cả
các lối ra khẩn cấp tại 3.2.13, không được đưa vào tính toán thoát nạn khi
cháy.
|
|
3.2.13. Ngoài trường hợp đã nêu ở
3.2.12, các lối ra khẩn cấp còn gồm có:
a) Lối ra ban công hoặc lôgia, mà ở
đó có khoảng tường đặc với chiều rộng không nhỏ hơn 1,2 m tính từ mép ban
công (lôgia) tới ô cửa sổ (hay cửa đi lắp kính) hoặc không nhỏ hơn 1,6 m giữa
các ô cửa kính mở ra ban công (lôgia).
b) Lối ra dẫn vào một lối đi chuyển
tiếp hở (cầu vượt) dẫn tiếp đến một đơn nguyên liền kề của nhà nhóm F1.3 hoặc
đến một khoang cháy liền kề. Lối đi chuyển tiếp này phải có chiều rộng không
nhỏ hơn 0,6 m.
c) Lối ra ban công hoặc lôgia, mà ở
đó có trang bị. thang bên ngoài nối các ban công hoặc lôgia theo từng tầng.
d) Lối ra bên ngoài trực tiếp từ các
gian phòng có cao trình sàn hoàn thiện không thấp hơn âm 4,5 m và không cao
hơn 5,0 m qua cửa sổ hoặc cửa đi có kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m,
cũng như qua cửa nắp có kích thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m; khi đó tại
các lối ra này phải được trang bị thang leo; độ dốc của các thang leo này không
quy định.
e) Lối ra mái của nhà có bậc chịu lửa
I, II và III thuộc cấp S0 và S1 qua cửa sổ, cửa đi hoặc cửa nắp với kích thước
và thang leo được quy định như tại đoạn d) của điều này.
|
3.2.13 Ngoài trường hợp đã nêu tại
3.2.12, các lối ra khẩn cấp còn gồm có:
a) Lối ra ban công hoặc lôgia, mà ở
đó có khoảng tường đặc với chiều rộng không nhỏ hơn 1,2 m tính từ mép ban
công (lôgia) tới ô cửa sổ (hay cửa đi lắp kính) hoặc không nhỏ hơn 1,6 m giữa
các ô cửa kính mở ra ban công (lôgia). Ban công hoặc lôgia phải có chiều rộng
không nhỏ hơn 0,6 m, bảo đảm có thông gió tự nhiên và được ngăn cách với gian
phòng bằng vách ngăn (có các lỗ cửa) từ sàn đến trần. Cho phép thay các khoảng
tường đặc nói trên bằng tường kính với giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 30
hoặc EI 15 tùy thuộc vào giới hạn chịu lửa của tường ngoài nhà;
b) Lối ra dẫn vào một lối đi chuyển
tiếp hở (cầu nối) bên ngoài, có chiều rộng không nhỏ hơn 0,6 m, dẫn đến phân
khoang cháy liền kề hoặc đến một khoang cháy liền kề. Không cho phép bố trí
các kết cấu/cấu kiện bao che cản trở di chuyển của người;
c) Lối ra ban công hoặc lôgia có chiều
rộng không nhỏ hơn 0,6 m, mà ở đó có trang bị thang bên ngoài nối các ban công
hoặc lôgia theo từng tầng, hoặc có cửa nắp trên sàn ban công hoặc lôgia, kích
thước tối thiểu 0,6 x 0,8 m, có thể thông xuống ban công hoặc lôgia tầng dưới;
d) Lối ra bên ngoài trực tiếp từ các
gian phòng có cao trình sàn hoàn thiện không thấp hơn âm 4,5 m và không cao
hơn 5,0 m qua cửa sổ hoặc cửa đi có kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m,
cũng như qua cửa nắp có kích thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m; khi đó tại
các lối ra này phải được trang bị thang leo; độ dốc của các thang leo này
không quy định;
e) Lối ra mái của nhà có bậc chịu lửa
I, II và III thuộc cấp S0 và S1 qua cửa sổ, cửa đi hoặc cửa nắp với kích thước
và thang leo được quy định như tại đoạn d) của điều này.
|
|
3.3 Đường thoát nạn
|
|
|
3.3.3 Khi bố trí, thiết kế các đường
thoát nạn phải căn cứ vào yêu cầu của 3.2.1. Đường thoát nạn không bao gồm
các thang máy, thang cuốn và các đoạn đường được nêu dưới đây:
- Đường đi qua các hành lang trong
có lối ra từ giếng thang máy, qua các sảnh thang máy và các khoang đệm trước
thang máy, nếu các kết cấu bao che giếng thang máy, bao gồm cả cửa của giếng
thang máy, không đáp ứng các yêu cầu như đối với bộ phận ngăn cháy;
- Đường đi qua các buồng thang bộ
khi có lối đi xuyên chiếu tới của buồng thang là một phần của hành lang
trong, cũng như đường đi qua gian phòng có đặt cầu thang bộ loại 2, mà cầu
thang này không phải là cầu thang để thoát nạn;
- Đường đi theo mái nhà, ngoại trừ
mái đang được khai thác sử dụng hoặc một phần mái được trang bị riêng cho mục
đích thoát nạn.
- Đường đi theo các cầu thang bộ loại
2, nối thông từ 3 tầng (sàn) trở lên, cũng như dẫn từ tầng hầm và tầng nửa hầm,
ngoại trừ các trường hợp nêu tại 3.2.2.
|
Khi bố trí, thiết kế các đường thoát
nạn phải căn cứ vào yêu cầu tại 3.2.1. Đường thoát nạn không bao gồm các
thang máy, thang cuốn và các đoạn đường được nêu dưới đây:
Đường đi qua các hành lang trong có
lối ra từ giếng thang máy, qua các sảnh thang máy và các khoang đệm trước
thang máy, nếu các kết cấu bao che giếng thang máy, bao gồm cả cửa giếng
thang máy, không đáp ứng các yêu cầu như đối với bộ phận ngăn cháy;
Đường đi qua các buồng thang bộ khi
có lối đi xuyên chiếu tới của buồng thang là một phần của hành lang trong,
cũng như đường đi qua gian phòng có đặt cầu thang bộ loại 2, mà cầu thang này
không phải là cầu thang để thoát nạn;
Đường đi theo mái nhà, ngoại trừ mái
đang được khai thác sử dụng hoặc một phần mái được trang bị riêng cho mục
đích thoát nạn;
Đường đi theo các cầu thang bộ loại
2, nối thông từ 3 tầng (sàn) trở lên, cũng như dẫn từ tầng hầm và tầng nửa hầm,
ngoại trừ các trường hợp cụ thể về thoát nạn theo cầu thang bộ loại 2 nêu tại
3.2.1, 3.2.2, 3.2.6.
|
- Cầu thang hở trong nhà (loại 2) nối
từ 3 tầng trở lên không được coi là thang thoát nạn (ngoại trừ dẫn trực tiếp
vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m).
|
3.3.4 Trên đường thoát nạn trong các
nhà thuộc tất cả các bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu, ngoại trừ
các nhà có bậc chịu lửa V và nhà thuộc cấp S3, không cho phép sử dụng các vật
liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn các nhóm dưới đây:
- Ch1, BC1, SK2, ĐT2 - đối với lớp
hoàn thiện tường, trần và tấm trần treo trong các sảnh, trong buồng thang bộ
và trong sảnh thang máy.
- Ch2, BC2, SK3, ĐT3 hoặc Ch2, BC3, SK2,
ĐT2 - đối với lớp hoàn thiện tường, trần và tấm trần treo trong các hành lang
chung, phòng sử dụng chung và phòng chờ.
- Ch2, LT2, SK2, ĐT2 - đối với các lớp
phủ sàn trong sảnh, buồng thang bộ và sảnh thang máy.
- BC2, LT2, SK3, ĐT2 - đối với các lớp
phủ sàn trong hành lang chung, không gian chung và phòng chờ.
Trong các gian phòng nhóm F5 hạng A,
B và C1, trong đó có sản xuất, sử dụng hoặc lưu giữ các chất lỏng dễ bắt
cháy, các sàn phải được làm bằng các vật liệu không cháy hoặc vật liệu có
tính cháy thuộc nhóm Ch1.
Các khung trần treo trong các gian
phòng và trên các đường thoát nạn phải được làm bằng vật liệu không cháy.
|
3.3.4 Vật liệu hoàn thiện, trang trí
tường và trần (bao gồm cả tấm trần treo nếu có), vật liệu ốp lát, vật liệu phủ
sàn trên đường thoát nạn tuân thủ yêu cầu tại Bảng B.8, Phụ lục B.
|
Vật liệu hoàn thiện,
trang trí chính là vật liệu hoàn thiện (nhằm bao che đi cấu
kiện/bộ phận/kết cấu bên trong và/hoặc có thể có thêm chức năng khác như chống
thấm, cách nhiệt ...), có thể kết hợp mục đích trang trí (ví dụ trường hợp sử
dụng vật liệu hoàn thiện là giấy dán tường, các tấm nhựa hoàn thiện ốp tường,
hoặc vữa décor, gạch ốp tạo hình ...). Vật liệu hoàn thiện thường bao phủ
toàn bộ hoặc phần lớn diện tích các mặt gian phòng, hành lang.
Trường hợp trên tường chỉ có vài tấm
ốp nhỏ, hoặc một số vị trí có sử dụng thêm vật liệu khác để trang trí thì nên
hiểu các bộ phận này thuộc về nội thất trang trí thuần túy, không phải vật liệu
hoàn thiện, trang trí vì không bao phủ diện tích lớn.
|
3.4. Cầu thang bộ và buồng thang bộ
trên đường thoát nạn
|
|
|
3.4.2 Độ dốc (góc nghiêng) của các
thang bộ trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1:1 (45o); chiều rộng mặt
bậc không được nhỏ hơn 25 cm, còn chiều cao bậc không được lớn hơn 22 cm.
Độ dốc (góc nghiêng) của các cầu
thang bộ hở đi tới các chỗ làm việc đơn lẻ cho phép tăng đến 2:1 (63,5o).
Cho phép giảm chiều rộng mặt bậc của
cầu thang cong đón tiếp (thường bố trí ở sảnh tầng 1) ở phần thu hẹp tới 22
cm; Cho phép giảm chiều rộng mặt bậc tới 12 cm đối với các cầu thang bộ chỉ
dùng cho các gian phòng có tổng số chỗ làm việc không lớn hơn 15 người (trừ
các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B). Các cầu thang bộ loại 3 phải được làm
bằng vật liệu không cháy và được đặt ở sát các phần đặc (không có ô cửa sổ
hay lỗ ánh sáng) của tường có nhóm nguy hiểm cháy không thấp hơn K1 và có giới
hạn chịu lửa không thấp hơn REI 30. Các cầu thang bộ này phải có chiếu thang
nằm cùng cao trình với lối ra thoát nạn, có lan can cao 1,2 m và bố trí cách
lỗ cửa sổ không nhỏ hơn 1,0 m.
Cầu thang bộ loại 2 phải thỏa mãn
các yêu cầu quy định đối với bản thang và chiếu thang trong buồng thang bộ.
|
3.4.2 Độ dốc (góc nghiêng) của các
thang bộ trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1:1 (45°); chiều rộng mặt
bậc không được nhỏ hơn 25 cm trừ các cầu thang ngoài nhà, còn chiều cao bậc
không được lớn hơn 22 cm và không nhỏ hơn 5 cm.
Độ dốc (góc nghiêng) của các cầu
thang bộ hở đi tới các chỗ làm việc đơn lẻ cho phép tăng đến 2:1 (63,5°).
Cho phép giảm chiều rộng mặt bậc của
cầu thang cong đón tiếp (thường bố trí ở sảnh tầng 1) ở phần thu hẹp tới 22
cm; Cho phép giảm chiều rộng mặt bậc tới 12 cm đối với các cầu thang bộ dẫn tới
các tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái nhà không khai thác sử dụng, cũng như chỉ
dùng cho các gian phòng có tổng số chỗ làm việc không lớn hơn 5 người (trừ
các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B).
Các cầu thang bộ loại 3 phải được
làm bằng vật liệu không cháy (trừ đối với nhà có bậc chịu lửa V) và được đặt ở
sát các phần đặc (không có ô cửa sổ hay lỗ ánh sáng) của tường có cấp nguy hiểm
cháy không thấp hơn K1 và có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 30 hoặc EI 30
(không quy định giới hạn chịu lửa của phần đặc này của tường đối với nhà có bậc
chịu lửa V). Các cầu thang bộ này phải có chiếu thang nằm cùng cao trình với
lối ra thoát nạn, có lan can cao 1,2 m và bố trí cách lỗ cửa sổ không nhỏ hơn
1,0 m. Cho phép thay thế các phần đặc của tường bằng tường kính có giới hạn
chịu lửa không thấp hơn EI 30. Không quy định giới hạn chịu lửa của các lỗ cửa
dẫn từ hành lang ra chiếu tới của thang, cũng như dẫn từ các gian phòng mà cầu
thang bộ loại 3 này chỉ sử dụng để thoát nạn cho các gian phòng đó.
Cầu thang bộ loại 2 phải thỏa mãn
các yêu cầu quy định đối với bản thang và chiếu thang trong buồng thang bộ.
|
Không quy định giới hạn chịu lửa của
các lỗ cửa dẫn từ hành lang ra chiếu tới của thang, cũng như dẫn từ các gian
phòng mà cầu thang bộ loại 3 này chỉ sử dụng để thoát nạn cho các gian phòng
đó.
|
3.4.5 Trong các buồng thang bộ và
khoang đệm (nếu có) không cho phép bố trí:
- Các ống dẫn khí cháy và chất lỏng
cháy được.
- Các tủ tường, trừ các tủ thông tin
liên lạc và tủ chứa các họng nước chữa cháy;
- Các cáp và dây điện đặt hở (trừ
dây điện cho thiết bị điện dòng thấp) kể cả cho chiếu sáng hành lang và buồng
thang bộ.
- Các lối ra từ thang tải và thiết bị
nâng hàng;
- Các lối ra gian phòng kho hoặc
phòng kỹ thuật;
- Các thiết bị nhô ra khỏi mặt tường
ở độ cao dưới 2,2 m tính từ bề mặt của các bậc và chiếu thang.
Trong không gian của các buồng thang
bộ không cho phép bố trí bất kỳ các phòng chức năng nào.
|
3.4.5 Trong các buồng thang bộ và
khoang đệm (nếu có) không cho phép bố trí:
Các ống dẫn khí cháy và chất lỏng
cháy được;
Các tủ tường, trừ các tủ thông tin
liên lạc và tủ chứa các họng nước chữa cháy;
Các cáp và dây điện đi hở (trừ dây
điện cho thiết bị điện dòng thấp và dây điện cho chiếu sáng hành lang và buồng
thang bộ);
Các lối ra từ thang tải và thiết bị
nâng hàng;
Các lối ra gian phòng kho hoặc phòng
kỹ thuật;
Các thiết bị nhô ra khỏi mặt tường ở
độ cao dưới 2,2 m tính từ bề mặt của các bậc và chiếu thang.
Trong không gian của các buồng thang
bộ thoát nạn và khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy,
không cho phép bố trí bất kỳ phòng công năng nào.
|
Bổ sung quy định dây điện đi trong
buồng thang.
|
3.4.7 Các buồng thang bộ ở tầng 1 phải
có lối ra ngoài trực tiếp tới khu đất liền kề ngôi nhà hoặc qua sảnh được
ngăn cách với các hành lang tiếp giáp bằng các vách ngăn cháy loại 1 có cửa
đi. Khi bố trí các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang bộ qua sảnh chung thì
một trong số đó, trừ lối ra dẫn vào sảnh, phải có cửa ra bên ngoài trực tiếp.
Cho phép bố trí các lối ra thoát nạn
từ hai buồng thang bộ qua sảnh chung đối với các nhà có chiều cao PCCC dưới
28 m, diện tích mỗi tầng không quá 300 m2, có số người sử dụng ở mỗi tầng,
tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), không vượt quá 50 người và toàn bộ nhà được bảo
vệ hệ thống chữa cháy tự động phù hợp với quy định hiện hành.
Các buồng thang bộ loại N1 phải có lối
ra thoát trực tiếp ngay ra ngoài trời.
|
3.4.7 Các buồng thang bộ, trừ các
trường hợp được quy định riêng trong quy chuẩn này, phải có lối ra ngoài trực
tiếp tới khu đất liền kề nhà hoặc qua tiền sảnh được ngăn cách với các hành
lang và các gian phòng tiếp giáp bằng các vách ngăn cháy loại 1 có cửa đi với
cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín.
Khi bố trí các lối ra thoát nạn từ
hai buồng thang bộ trở lên qua tiền sảnh chung thì các buồng thang bộ (trừ một
trong số đó) phải có cửa ra bên ngoài trực tiếp trừ lối ra dẫn vào sành.
Trong trường hợp chỉ có một buồng thang bộ dẫn vào tiền sảnh thì buồng thang
bộ này phải có lối ra ngoài trực tiếp.
Cho phép bố trí các lối ra thoát nạn
từ hai buồng thang bộ qua tiền sảnh chung đối với các nhà có chiều cao PCCC
dưới 28 m, diện tích mỗi tầng không quá 300 m2, có số người sử dụng ở mỗi tầng
tính lớn nhất theo thiết kế được duyệt, khi thiết kế không chỉ rõ giá trị
này, số lượng người lớn nhất được tính bằng tỉ số giữa diện tích sàn của
phòng, của tầng hoặc của nhà chia cho hệ số không gian sàn (m2/người) quy định
tại Bảng G.9 không vượt quá 50 người và toàn bộ nhà được bảo vệ hệ thống chữa
cháy tự động phù hợp với quy định hiện hành.
Đối với các nhà ga hành khách và các
sảnh rộng lớn có đặc điểm sử dụng tương tự, có thể coi là lối ra thoát nạn đối
với các lối ra từ 50% số buồng thang bộ (hoặc từ các hành lang) vào sảnh hành
khách chung có lối thoát nạn trực tiếp ra ngoài, ra cầu vượt hở bên ngoài, hoặc
ra sân ga.
Các buồng thang bộ loại N1 phải có lối
ra ngoài trực tiếp.
|
Cho phép thoát nạn qua sảnh (không
thoát trực tiếp ra ngoài nhà) đối với một số trường hợp.
|
3.4.8 Các buồng thang bộ phải được đảm
bảo chiếu sáng. Trừ buồng thang bộ loại L2, việc đảm bảo chiếu sáng có thể được
thực hiện bằng các lỗ lấy ánh sáng với diện tích không nhỏ hơn 1,2 m2 trên
các tường ngoài ở mỗi tầng.
Cho phép bố trí không quá 50% buồng
thang bộ bên trong không có các lỗ lấy ánh sáng, dùng để thoát nạn, trong các
trường hợp sau:
- Các nhà thuộc nhóm F2, F3 và F4: đối
với buồng thang loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy.
- Các nhà thuộc nhóm F5 hạng C có
chiều cao PCCC tới 28 m, còn hạng D và E không phụ thuộc chiều cao PCCC của
nhà: đối với buồng thang loại N3 có áp suất không khí dương khi cháy.
Các buồng thang bộ loại L2 phải có lỗ
lấy ánh sáng trên mái có diện tích không nhỏ hơn 4 m2 với khoảng hở giữa các
vế thang có chiều rộng không nhỏ hơn 0,7 m hoặc giếng lấy sáng theo suốt chiều
cao của buồng thang bộ với diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn 2 m2.
|
3.4.8 Các buồng thang bộ phải được bảo
đảm chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo.
a) Trường hợp chiếu sáng tự nhiên:
Trừ buồng thang bộ loại L2, việc bảo
đảm chiếu sáng có thể được thực hiện bằng các lỗ lấy ánh sáng với diện tích
không nhỏ hơn 1,2 m2 trên các tường ngoài ở mỗi tầng.
Các buồng thang bộ loại L2 phải có lỗ
lấy ánh sáng trên mái có diện tích không nhỏ hơn 4 m2 với khoảng hở giữa các
vế thang có chiều rộng không nhỏ hơn 0,7 m hoặc giếng lấy sáng theo suốt chiều
cao của buồng thang bộ với diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn 2 m2.
Cho phép bố trí không quá 50% buồng
thang bộ bên trong không có các lỗ lấy ánh sáng, dùng để thoát nạn, trong các
trường hợp sau:
Các nhà thuộc nhóm F2, F3 và F4: đối
với buồng thang loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy;
Các nhà thuộc nhóm F5 hạng C có chiều
cao PCCC tới 28 m, còn hạng D và E không phụ thuộc chiều cao PCCC của nhà: đối
với buồng thang loại N3 có áp suất không khí dương khi cháy.
b) Trường hợp chiếu sáng nhân tạo:
Trường hợp không bố trí được các lỗ
cửa như quy định tại đoạn a) của 3.4.8 thi các buồng thang bộ thoát nạn phải
là buồng thang bộ không nhiễm khói và được trang bị chiếu sáng nhân tạo, được
cấp điện như chú thích tại 3.4.13 bảo đảm nguyên tắc duy trì liên tục nguồn
điện cấp cho hệ thống chiếu sáng hoạt động ổn định khi có cháy xảy ra, và ánh
sáng phải đủ để người thoát nạn theo các buồng thang này có thể nhìn rõ đường
thoát nạn và không bị lóa mắt.
|
Trường hợp không bố trí được chiếu
sáng tự nhiên thi các buồng thang bộ thoát nạn phải là buồng thang bộ không
nhiễm khói và được trang bị chiếu sáng nhân tạo
|
3.4.13 Trong các nhà có chiều cao
PCCC lớn hơn 28 m, cũng như trong các nhà nhóm F5 hạng A hoặc B phải bố trí
buồng thang bộ không nhiễm khói, trong đó phải bố trí buồng thang loại N1.
CHÚ THÍCH: Buồng thang bộ N1 có thể
được thay thế như đã nêu tại đoạn c) của 2.5.1 với điều kiện hệ thống cung cấp
không khí bên ngoài vào khoang đệm và vào buồng thang phải được cấp điện từ
03 nguồn ưu tiên (1 nguồn điện lưới và 2 nguồn máy phát điện dự phòng hoặc 2
nguồn điện ưu tiên và 1 nguồn điện dự phòng) bảo đảm nguyên tắc duy trì liên
tục nguồn điện cấp cho hệ thống hoạt động ổn định khi có cháy xảy ra.
Cho phép:
- Bố trí không quá 50% buồng thang bộ
loại N2 trong các nhà nhóm F1.3 dạng hành lang.
- Bố trí không quá 50% buồng thang bộ
loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F1.1,
F1.2, F2, F3 và F4.
- Bố trí buồng thang bộ loại N2 và
N3 có chiếu sáng tự nhiên và luôn có áp suất không khí dương trong các nhà
nhóm F5 hạng A hoặc B.
- Bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc
N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F5 hạng B.
- Bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc
N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F5 hạng C hoặc D.
Khi bố trí buồng thang bộ loại L1 thì buồng thang phải được phân khoang bằng
vách ngăn cháy đặc qua mỗi 20 m chiều cao và lối đi từ khoang này sang khoang
khác của buồng thang phải đặt ở ngoài không gian của buồng thang.
- Đối với nhà chung cư (F1.3) có chiều
cao PCCC lớn hơn 28 m nhưng không quá 75 m và tổng diện tích các căn hộ trên
mỗi tầng không quá 500 m2, cho phép bố trí 1 buồng thang bộ thoát nạn nếu lối
ra thoát nạn của tầng phù hợp với quy định tại 3.2.6, các căn hộ được trang bị
đầu báo cháy địa chỉ, có chữa cháy tự động ở tất cả các tầng và bảo đảm yêu cầu
kèm theo như sau:
+ Dùng buồng thang bộ loại N1 trong
nhà kiểu hành lang;
+ Dùng buồng thang bộ loại N2 hoặc
N3, kết hợp một thang máy là thang máy chữa cháy, trong nhà kiểu đơn nguyên.
|
3.4.13 Trong các nhà có chiều cao
PCCC lớn hơn 28 m (trừ các nhà nhóm F5 hạng C, E không có người làm việc thường
xuyên), cũng như trong các nhà nhóm F5 hạng A hoặc B phải bố trí buồng thang
bộ không nhiễm khói, trong đó phải bố trí buồng thang loại N1.
Trong các nhà có nhiều công năng,
các buồng thang bộ nối giữa các phần nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng khác nhau phải là buồng thang bộ không nhiễm khói phù hợp với các yêu cầu
của điều này, trừ các trường hợp được quy định riêng.
CHÚ THÍCH: Buồng thang bộ N1 có thể
được thay thế như đã nêu tại 2.5.1c) của với điều kiện hệ thống cung cấp
không khí bên ngoài vào khoang đệm và vào buồng thang phải được cấp điện ưu
tiên từ hai nguồn độc lập (1 nguồn điện lưới và 1 nguồn máy phát điện dự
phòng) bảo đảm nguyên tắc duy trì liên tục nguồn điện cấp cho hệ thống hoạt động
ổn định khi có cháy xảy ra.
Cho phép:
a) Trong các nhà nhóm F1, F2, F3, F4
bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N3 hoặc loại N2 có lối vào buồng
thang đi qua khoang đệm với giải pháp bao che giống như khoang đệm ngăn cháy
loại 1 (nghĩa là không yêu cầu có áp suất không khí dương trong khoang đệm
này, nhưng các bộ phận bao che phải có giới hạn chịu lửa tương tự như khoang
đệm ngăn cháy loại 1);
b) Khi nhà có từ hai tầng hầm trở
lên, việc thoát nạn từ các tầng hầm này có thể theo các buồng thang bộ loại
N3, hoặc loại N2 có lối vào buồng thang đi qua khoang đệm với giải pháp bao
che giống như khoang đệm ngăn cháy loại 1;
c) Trong các nhà nhóm F5 bố trí các
buồng thang bộ không nhiễm khói thay cho loại N1 như sau:
- Trong các nhà hạng A hoặc B - các
buồng thang bộ N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương thường xuyên;
- Trong Các nhà hạng C - các buồng
thang bộ N2 hoặc N3 với áp suất không khí dương khi có cháy;
- Trong các nhà hạng D, E - các buồng
thang bộ N2 hoặc N3 với áp suất không khí dương khi có cháy, hoặc các buồng
thang bộ L1 với điều kiện buồng thang phải được phân khoang bằng vách ngăn
cháy đặc qua mỗi 20 m chiều cao và lối đi từ khoang này sang khoang khác của
buồng thang phải đặt ở ngoài không gian của buồng thang.
|
Bổ sung quy định về nguồn điện dự
phòng phải được lấy từ máy phát điện dự phòng.
|
3.4.15 Trong các nhà có bậc chịu lửa
I và II thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, cho phép bố trí các cầu thang bộ
loại 2 đi từ tiền sảnh lên tầng hai có tính đến các yêu cầu tại 4.26.
|
3.4.15 Trong các nhà có bậc chịu lửa
I và II; và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, cho phép bố trí các cầu thang bộ
loại 2 đi từ tiền sảnh lên tầng hai có tính đến các yêu cầu tại 4.26.
Trong các nhà nhóm F3.1 và F3.2 cho
phép sử dụng cầu thang nói trên kể cả khi không có tiền sảnh.
|
Thêm trường hợp sử dụng thang loại 2
|
3.4.16 Trong các nhà có chiều cao
PCCC không quá 28 m thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F2,
F3, F4, với bậc chịu lửa I, II và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, thì cho phép
sử dụng các cầu thang bộ loại 2 nối hai tầng trở lên, khi các buồng thang bộ
thoát nạn đáp ứng yêu cầu của các tài liệu chuẩn và quy định tại 4.27.
|
3.4.16 Trong các nhà có chiều cao PCCC
không quá 28 m thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F2, F3, F4,
với bậc chịu lửa I, II và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, thì cho phép sử dụng
các cầu thang bộ loại 2 nối hai tầng trở lên, khi các buồng thang bộ thoát nạn
đáp ứng yêu cầu của các tài liệu chuẩn và quy định tại 4.27. Các cầu thang bộ
loại 2 nối thông từ 3 tầng (sàn) trở lên không được tính toán, sử dụng làm đường
thoát nạn khi có cháy, trừ các trường hợp quy định tại 3.2.1, 3.2.2, 3.2.6.
|
Cầu thang bộ loại 2 nối thông từ 3 tầng
trở lên không được dùng làm lối thoát nạn (trừ trường hợp nói riêng)
|
4 NGĂN CHẶN CHÁY
LAN
|
4.5 Các phần nhà và gian phòng thuộc
các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải được ngăn cách với nhau
bằng các kết cấu ngăn cách với giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu
theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng các bộ phận ngăn cháy. Khi đó yêu cầu
đối với các kết cấu ngăn cách và bộ phận ngăn cháy này được xem xét có kể đến
tính nguy hiểm cháy theo công năng của các gian phòng, giá trị tải trọng
cháy, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.
CHÚ THÍCH: Một số yêu cầu riêng đối
với nhà nhóm F1.3 như sau:
a) Tường và vách ngăn giữa các đơn
nguyên; tường và vách ngăn giữa hành lang chung (bên ngoài căn hộ) với các
phòng khác, phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 45.
b) Tường và vách ngăn không chịu lực
giữa các căn hộ, phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30 và cấp nguy hiểm
cháy K0.
c) Các phòng có chức năng công cộng
phải được ngăn cách với các phòng ở bằng các vách ngăn cháy loại 1, các sàn
ngăn cháy loại 3, còn trong các nhà có bậc chịu lửa I thì phải ngăn cách bằng
sàn ngăn cháy loại 2.
|
4.5 Các phần nhà và các gian phòng
thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải được ngăn cách với
nhau bằng các bộ phận ngăn chia với giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết
cấu theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng vách ngăn cháy loại 1 và (hoặc)
sàn ngăn cháy loại 3, trừ khi có quy định khác trong quy chuẩn này hoặc các
quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành. Khi đó, yêu cầu đối với các kết cấu ngăn
cách và bộ phận ngăn cháy này được xem xét có kể đến tính nguy hiểm cháy theo
công năng của các gian phòng, giá trị tải trọng cháy, bậc chịu lửa và cấp
nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.
Đối với một tầng nhà có từ hai công
năng khác nhau trở lên, trong đó có một công năng chính chiếm tối thiểu 90%
diện tích sàn tầng và các công năng còn lại là phụ trợ cho công năng chính,
cho phép không cần phân chia các khu vực thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo
công năng khác nhau bằng bộ phận ngăn cháy, khi đó toàn bộ tầng nhà này phải
tuân thủ các yêu cầu an toàn cháy tương ứng với nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng chính. Quy định này không áp dụng cho trường hợp các gian phòng với công
năng phụ trợ có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ cao hơn các gian phòng với
công năng chính.
CHÚ THÍCH: Một số yêu cầu riêng đối
với nhà nhóm F1.3 như sau:
a) Tường và vách ngăn giữa các đơn
nguyên; tường và vách ngăn giữa hành lang chung (bên ngoài căn hộ) với các
phòng khác, phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30;
b) Tường và vách ngăn không chịu lực
giữa các căn hộ, phải, có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30 và cấp nguy
hiểm cháy K0;
c) Các phòng có công năng công cộng
phải được ngăn cách với các phòng ở bằng các vách ngăn cháy loại 1, các sàn
ngăn cháy loại 3, còn trong các nhà có bậc chịu lửa I thì phải ngăn cách bằng
sàn ngăn cháy loại 2.
|
Khi xác định công năng khác nhau cho
các khu vực để ngăn cháy lan căn cứ theo quy định tại Bảng 6 và lấy theo từng
nhóm công năng nhỏ (F1.1, F1.2...); Đối với khu vực phụ trợ cho công năng
chính của nhà có diện tích không quá 10% diện tích sàn của nhà và có hạng
nguy hiểm cháy không cao hơn thì không yêu cầu ngăn cháy cho khu vực phụ trợ
này; Tại Điều 4.5 đã có quy định cụ thể về giới hạn chịu
lửa của kết cấu ngăn cháy đối với các phần nhà có công năng khác nhau là vách
ngăn cháy loại 1 và (hoặc) sàn ngăn cháy loại 3, trừ khi có quy định khác về
ngăn cháy (khi ngăn khoang cháy, ngăn cháy với khu vực gara để xe...).
|
4.6 Trong một nhà khi các phần có
tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau đã được phân chia bằng các bộ phận
ngăn cháy thì mỗi phần đó phải đáp ứng các yêu cầu về chống cháy đặt ra như đối
với nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tương ứng. Việc lựa chọn hệ thống
bảo vệ chống cháy của nhà phải được dựa trên cơ sở: khi các phần của nhà có
tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, thì tính nguy hiểm cháy theo
công năng của toàn nhà có thể lớn hơn tính nguy hiểm cháy theo công năng của
bất cứ phần nào trong nhà đó.
|
4.6 Trong một nhà khi các phần có
tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau đã được phân chia bằng các bộ phận
ngăn cháy thì mỗi phần đó phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn cháy đặt ra như
đối với nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tương ứng. Việc lựa chọn hệ
thống bảo vệ chống cháy của nhà phải được dựa trên cơ sở: khi các phần của
nhà có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau thì tính nguy hiểm cháy
theo công năng của toàn nhà có thể lớn hơn tính nguy hiểm cháy theo công năng
của bất cứ phần nào trong nhà đó.
|
Các phần nhà trong nhà hỗn hợp khi
phân chia bằng các bộ phận ngăn cháy thì được phép bố trí theo quy định tại
Phụ lục H về Bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu, chiều cao PCCC lớn nhất
cho phép của nhà, số tầng nhà và diện tích một tầng trong phạm vi một khoang
cháy.
|
4.8 Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm,
không cho phép bố trí các gian phòng có sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí và
chất lỏng cháy cũng như các vật dễ bắt cháy, trừ các trường hợp đã có quy định
được xem xét riêng.
|
4.8 Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm,
không cho phép bố trí các gian phòng có hạng A và B, trừ các trường hợp được
quy định riêng.
|
Quy định này chỉ áp dụng với gian
phòng có hạng A và B là gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy nhóm F5 được
phân nhóm dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng tại Bảng 6.
Lưu ý: Việc phân hạng nguy hiểm cháy
và cháy nổ chỉ áp dụng cho các nhà, gian phòng có công năng sản xuất, kho và
trong các nhà, gian phòng có công năng khác được nêu tại Điều
2.5.5.2
|
4.15 Các trần treo mà dùng để làm
tăng giới hạn chịu lửa của sàn giữa các tầng và sàn mái phải phù hợp với các
yêu cầu về tính nguy hiểm cháy đề ra đối với sàn giữa các tầng và sàn mái
này. Các vách ngăn cháy trong các gian phòng có trần treo phải ngăn chia được
cả không gian phía trên trần treo.
Trong không gian phía trên trần treo
không cho phép bố trí các kênh và đường ống dẫn để vận chuyển các chất cháy dạng
khí, hỗn hợp bụi - khí, chất lỏng và vật liệu cháy.
Các trần treo không được bố trí
trong các gian phòng hạng A hoặc B.
|
4.15 Các vách ngăn cháy trong các
gian phòng có trần treo phải ngăn chia cả không gian phía trên trần treo, và
trong không gian này không cho phép bố trí các kênh và đường ống dẫn để vận
chuyển các chất cháy dạng khí, hỗn hợp bụi - khí, chất lỏng và vật liệu cháy.
Không được bố trí trần treo trong
các gian phòng hạng A hoặc B.
Nếu sử dụng trần treo để tăng giới hạn
chịu lửa của sàn giữa các tầng và sàn mái, thì các trần treo này phải phù hợp
với các yêu cầu về tính nguy hiểm cháy đối với sàn giữa các tầng và sàn mái
này.
|
|
4.19 Tổng diện tích các lỗ cửa trong
các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che của các giếng thang máy, không được
vượt quá 25% diện tích của bộ phận ngăn cháy đó. Cửa và van ngăn cháy trong
các bộ phận ngăn cháy phải đáp ứng các yêu cầu tại 2.4.3 và các yêu cầu của Phần 4.
|
4.19 Tổng diện tích các lỗ cửa trong
các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che của các giếng thang máy, không được
vượt quá 25% diện tích của bộ phận ngăn cháy đó. Không giới hạn diện tích lỗ
mở trong các bộ phận ngăn cháy nếu giới hạn chịu lửa danh định của bộ phận
chèn bịt lỗ mở không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa tương ứng của bộ phận ngăn
cháy (trừ tường ngăn cháy loại 1). Các bộ phận chèn bịt lỗ mở trong các bộ phận
ngăn cháy phải đáp ứng các yêu cầu tại 2.3.3 và các yêu cầu của Phần 4.
Tại các cửa đi trong các bộ phận
ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc B với các không gian khác
như: phòng có hạng khác với hạng A hoặc B, hành lang, buồng thang bộ và sảnh
thang máy, phải bố trí các khoang đệm luôn có áp suất không khí dương như yêu
cầu nêu trong Phụ lục D. Không được phép bố trí các khoang đệm chung cho hai
gian phòng trở lên cùng có hạng A hoặc B.
|
|
|
4.32 Ngăn chặn cháy lan theo phương
ngang của mặt ngoài nhà
4.32.1 Tường ngăn cháy loại 1 phải
chia cắt các tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K1, K2, K3 và vươn ra khỏi mặt
phẳng tường ngoài tối thiểu 30 cm.
Cho phép không chia cắt các tường
ngoài nếu tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K0, hoặc tường ngăn cháy loại 1
tiếp giáp với dải tường ngoài theo phương đứng (dải ngăn cháy theo phương đứng)
có chiều rộng tối thiểu 1,2 m, có giới hạn chịu lửa không thấp hơn E 60 và có
cấp nguy hiểm cháy K0.
Tường ngăn cháy loại 2 và vách ngăn
cháy loại 1, nếu có giao với tường ngoài thì phải tiếp giáp với dải ngăn cháy
theo phương đứng, có bề rộng không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định
chợ tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà. Vách ngăn cháy
loại 2 phải tiếp xúc với dải tường ngoài đặc theo phương đứng, có bề rộng
không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4
hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà.
4.32.2 Cho phép không áp dụng các
quy định tại 4.32.1 nếu thỏa mãn các điều kiện nêu tại CHÚ THÍCH 6 (Bảng 4)
hoặc CHÚ THÍCH 2 (Bảng A.1) tùy vào chiều cao nhà.
|
Xem hình minh họa 1, 2 về dải pháp
ngăn cháy của mặt tường ngoài
|
|
4.33 Ngăn chặn cháy lan theo phương
đứng của mặt ngoài nhà
4.33.1 Các tường ngoài với các lỗ mở
không có cửa ngăn cháy hoặc có các phần có giới hạn chịu lửa không đáp ứng
quy định thì ở vị trí tường ngoài tiếp giáp với sàn giữa các tầng (đai ngăn
cháy giữa các tầng) phải được cấu tạo phù hợp để ngăn chặn lan truyền đám
cháy theo phương đứng. Cho phép đai ngăn cháy giữa các tầng có cấu tạo phù hợp
với một trong các quy định sau:
a) Phần tường ngoài tiếp giáp với
sàn giữa các tầng (phần tường giữa các ô cửa sổ tầng dưới và tầng trên hoặc
giữa các phần tường không được bảo vệ chịu lửa của tầng dưới và tầng trên) phải
là tường đặc, làm từ vật liệu không cháy và có chiều cao tối thiểu 1,0 m;
b) Ô văng cửa được làm bằng vật liệu
không cháy, có chiều rộng (vươn ra từ mặt tường ngoài) không nhỏ hơn 0,6 m,
giới hạn chịu lửa của ô văng không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa quy định đối với
tường ngoài;
c) Phần tường ngoài tiếp giáp với
sàn giữa các tầng bằng kính cường lực, có chiều dày không nhỏ hơn 6 mm, được
trang bị các đầu phun sprinkler của thiết bị chữa cháy tự động, bảo đảm các đầu
phun được đặt cách nhau không quá 2 m từ phía các gian phòng (hành lang) liền
kề tường ngoài và cách mặt trong của tường ngoài không quá 0,5 m.
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu về giới hạn chịu
lửa (nếu có) của các thành phần hình thành nên đai ngăn cháy được lấy phù hợp
với Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy theo quy mô của nhà. Đối với thành phần ngăn
cách theo phương đứng phải bảo đảm chỉ tiêu toàn vẹn (E), đối với chi tiết mối
nối hoặc chèn bịt khe hở phải bảo đảm chỉ tiêu toàn vẹn (E) và cách nhiệt (I),
đối với chi tiết liên kết cố định phải bảo đảm chỉ tiêu chịu lực (R).
CHÚ THÍCH 2: Các yêu cầu nêu trên không
áp dụng đối với vị trí các cửa ra vào của lô gia và ban công, có phần bản sàn
ban công đua ra lớn hơn 0,6 m cũng như đối với các lối ra thoát nạn.
4.33.2 Giới hạn chịu lửa của các cấu
kiện của tường ngoài có lắp kính lấy sáng cũng phải bảo đảm yêu cầu như đối với
các tường ngoài không chịu lực và quy định tại 4.32, 4.33.
4.33.3 Khi một phần tường ngoài của
nhà nối tiếp với một phần khác của tường, tạo thành một góc nhỏ hơn 135° và khoảng
cách theo phương nằm ngang giữa các mép gần nhất của các lỗ mở ở tường ngoài
theo các hướng khác nhau của đỉnh góc, nhỏ hơn 4 m, thì trên phần tương ứng của
tường, các lỗ mở phải có các cửa ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn
E 30 hoặc có hệ thống phun nước.
4.33.4 Cho phép không áp dụng các
quy định tại 4.33.1 đến 4.33.3 đối với nhà từ ba tầng trở xuống hoặc chiều
cao PCCC dưới 15 m, ga ra để xe nổi dạng hở, hoặc nhà thỏa mãn đồng thời các điều
kiện nêu tại CHÚ THÍCH 6 (Bảng 4) hoặc CHÚ THÍCH 2 (Bảng A.1) tùy chiều cao
nhà.
|
Xem hình minh họa 2, 3 về dải pháp
ngăn cháy của mặt tường ngoài
|
|
4.34 Ngăn chặn cháy lan giữa các nhà
Phải bảo đảm khoảng cách phòng cháy
chống cháy giữa các nhà (quy định tại E.1 và E.2 trong Phụ lục E) và khoảng
cách phòng cháy chống cháy theo đường ranh giới (quy định tại E.3 trong Phụ lục
E) tương ứng với diện tích lỗ mở không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài
nhà và giới hạn chịu lửa của phần tường phải bảo vệ chống cháy.
|
|
|
4.35 Ngăn chặn cháy lan đối với sảnh
thông tầng
Việc thiết kế trong nhà, tổ hợp nhà,
một hoặc một số sảnh thông tầng, kể cả trang bị trong khối tích của nó các cầu
thang bộ hở, thang cuốn, thang cuốn ngang, thang máy toàn cảnh và tương tự,
cũng như các gian phòng có các lỗ mở ở hành lang bên, cần bảo đảm thực hiện
các yêu cầu sau:
Sảnh thông tầng phải được đặt trong
khối tích của một khoang cháy, ở các lỗ mở của các sàn giữa các tầng của nó cho
phép bố trí các thang máy cuốn, thang bộ hở và thang máy (kể cả thang máy
toàn cảnh);
Các kết cấu bao quanh các gian phòng
và hành lang ở các vị trí tiếp giáp với sảnh thông tầng, cần có giới hạn chịu
lửa không nhỏ hơn EI (EIW) 60 hoặc làm bằng kính cường lực, có chiều dày
không nhỏ hơn 6 mm, có giới hạn chịu lửa không quy định nhưng được trang bị
các đầu phun (sprinkler) của thiết bị chữa cháy tự động, bảo đảm các đầu phun
được đặt từ phía các gian phòng (hành lang) liền kề, cách nhau không quá 2 m
và cách vách ngăn không quá 0,5 m;
Ở các lỗ mở, dẫn vào sảnh thông tầng,
kể cả các lỗ mở của các thang, cuốn và của các gian phòng ở hành lang bên có
trang bị các rèm, màn ngăn khói, có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn E 45, được
hạ xuống khi có cháy, chúng phải có các cơ cấu dẫn động điều khiển tự động và
từ xa, hoặc trang bị các màn ngăn khói cố định. Chiều cao làm việc của các
rèm, màn ngăn khói, khi hạ xuống không được nhỏ hơn chiều dày của lớp khói được
tạo ra khi có cháy. Chiều dày lớp khói được xác định bằng tính toán khi thiết
kế. Khi đó, biên dưới của lớp khói được xác định ở chiều cao không nhỏ hơn
2,5 m tính từ mặt sàn;
Diện tích tầng trong phạm vi khoang
cháy có sảnh thông tầng được xác định bằng tổng diện tích tầng dưới cùng của
sảnh thông tầng và diện tích của các hành lang bên, của các lối đi và của tất
cả các gian phòng nằm phía trên, đặt trong phạm vi khối tích của sảnh thông tầng,
giới hạn bằng các vách ngăn cháy loại 1. Khi không có các vách ngăn cháy loại
1, ngăn cách không gian của sảnh với các gian phòng tiếp giáp thì diện tích
khoang cháy bằng tổng diện tích của các tầng tương ứng;
Cho phép sử dụng hệ thống hút xả
khói theo cơ chế tự nhiên từ sảnh thông tầng nếu có luận cứ tính toán phù hợp;
Tấm chắn lấy sáng ở mái của sảnh
thông tầng phải được làm từ vật liệu không cháy, khi đó, kết cấu của tấm mái
này phải được làm từ kính có cốt gia cường và an toàn (không gây thương
tích). Cho phép sử dụng các vật liệu tấm lấy sáng có nhóm nguy hiểm cháy
không nguy hiểm hơn Ch1 và không tạo thành các giọt nóng chảy;
|
- Điều 4.35 và Điều
H.6.2 Phụ lục H, chỉ áp dụng đối với công trình nhà dân dụng và các nhà
ga hành khách.
- Khi vách kính kết hợp với màn nước
nêu tại 4.35 được hiểu là tương đương với vách ngăn cháy loại 1 nêu tại
H.6.2, khi đó diện tích một sàn trong phạm vi một khoang cháy của khu vực
thông tầng là tổng diện tích của tầng dưới cùng của gian thông tầng và của
các hành lang, lối đi bộ.
|
|
4.35 Để chữa cháy trong không gian sảnh
thông tầng, cho phép lắp đặt các đầu phun sprinkler ở bên dưới kết cấu nhô ra
của sàn giữa các tầng, của các ban công (kể cả dưới các thang cuốn...) mà
không phải lắp đặt vào mái của sảnh thông tầng. Các đầu phun (sprinkler) đặt
cách nhau từ 1,5 m đến 2,0 m và cách mép/cạnh của lỗ mở thông sàn không quá
0,5 m.
|
Quy định này được hiểu để áp dụng đối
với phần hành lang tiếp giáp với sảnh thông tầng và không gian phía dưới của
các kết cấu nhô ra (phía dưới thang cuốn) trong không gian sảnh thông tầng.
Khi sảnh thông tầng không có phần nhô ra mà bên dưới có bố trí các công năng
có tính nguy hiểm cháy thì vẫn phải áp dụng việc trang bị chữa cháy tự động
theo TCVN 3890:2009 .
|
5 CẤP NƯỚC CHỮA
CHÁY
|
|
5.1.1.1 Việc trang bị cấp nước chữa
cháy ngoài nhà phải được thực hiện theo quy định tại TCVN 3890 và tài liệu
chuẩn thay thế khác
|
Trường hợp nhà, công trình nằm trong
phạm vi bán kính phục vụ đến mọi điểm của nhà xét theo phương ngang không lớn
hơn 200 m tính theo đường di chuyển của vòi chữa cháy đi bên ngoài nhà từ trụ
cấp nước chữa cháy hoặc bãi đỗ, bến lấy nước của ao, hồ, sông, bể nước công cộng,
nếu:
+ Lưu lượng và trữ lượng nước chữa
cháy bảo đảm theo quy định, thì cho phép không trang bị hệ thống cấp nước chữa
cháy ngoài nhà
+ Không bảo đảm lưu lượng và trữ lượng
nước chữa cháy theo quy định thì phải trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy
ngoài nhà (khi tính toán lưu lượng của hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà,
cho phép tính cộng lưu lượng của hạ tầng cấp nước chữa cháy ngoài, nhà).
Cho phép kết hợp hệ thống cấp nước
chữa cháy ngoài nhà với hệ thống cấp nước sinh hoạt hoặc cấp nước công nghiệp.
|
|
5.1.2.3 Lưu lượng nước cho chữa cháy
ngoài nhà
CHÚ THÍCH 8: Lưu lượng nước cho chữa
cháy ngoài nhà cho cơ sở lưu trữ công-ten-nơ có hàng hóa phụ thuộc vào số lượng
công-ten-nơ, được lấy như sau:
Từ 30 đến 50 công-ten-nơ: lấy 15 L/s;
Từ 51 đến 100 công-ten-nơ: lấy 20 L/s;
Từ 101 đến 300 công-ten-nơ: lấy 25
L/s;
Từ 301 đến 1 000 công-ten-nơ: láy 40
L/s;
Từ 1 001 đến 1 500 công-ten-nơ: lấy
60 L/s;
Từ 1 501 đến 2 000 công-ten-nơ: lấy
80 L/s;
Nhiều hơn 2 000 công-ten-nơ: lấy 100
L/s;
|
|
Bảng 7, Bảng 8, Bảng 9, Bảng 10
|
Bảng 7, Bảng
8, Bảng 9, Bảng 10
|
Mở rộng phạm vi để áp dụng của quy định.
Xem hình 4 về cách xác định diện
tích lỗ mở trên mái
|
5.1.3.1 Số đám cháy tính toán đồng
thời cho một cơ sở công nghiệp phải được lấy theo diện tích của cơ sở đó, cụ
thể như sau:
- Nếu diện tích đến 150 ha lấy là 1
đám cháy;
- Nêu diện tích trên 150 ha lấy là 2
đám cháy.
CHÚ THÍCH: Số đám cháy tính toán đồng
thời tại một khu vực kho dạng hở hoặc kín chứa vật liệu từ gỗ, lấy như sau:
diện tích kho đến 50 ha lấy là 1 đám cháy; diện tích trên 50 ha lấy là 2 đám
cháy
|
5.1.3.1 Số đám cháy tính toán đồng
thời cho một cơ sở công nghiệp hoặc nông nghiệp phải được lấy theo diện tích
của cơ sở đó, cụ thể như sau:
Nếu diện tích đến 150 ha lấy là 1
đám cháy;
Nếu diện tích trên 150 ha lấy là 2
đám cháy.
Số đám cháy tính toán đồng thời tại
một khu vực kho dạng hở hoặc kín chứa vật liệu từ gỗ, lấy như sau: diện tích
kho đến 50 ha lấy là 1 đám cháy; diện tích trên 50 ha láy là 2 đám cháy.
CHÚ THÍCH: Diện tích của cơ sở để tính
toán cho hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà là diện tích khu đất của cơ sở
(không bao gồm khu đất rừng, khu đất công viên cây xanh, khu đất trồng cây
nông nghiệp hay các khu đất tương tự mà trên đó không có công trình xây dựng).
|
|
5.1.3.3 Thời gian chữa cháy phải lấy
là 3 giờ, ngoại trừ những quy định riêng nêu dưới đây:
- Đối với nhà bậc chịu lửa I, II với
kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy có các khu vực thuộc hạng
nguy hiểm cháy nổ D và E lấy là 2 giờ;
- Đối với kho dạng hở chứa vật liệu
từ gỗ - không nhỏ hơn 5 giờ.
|
5.1.3.3 Thời gian chữa cháy phải lấy
là 3 giờ, ngoại trừ những quy định riêng nêu dưới đây:
Đối với nhà bậc chịu lửa I, II với kết
cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy có các khu vực thuộc hạng
nguy hiểm cháy nổ D và E lấy là 2 giờ;
Đối với công trình nhà trẻ, trường mẫu
giáo, mầm non, nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F4.1, F4.3 ở khu
vực nông thôn, có bậc chịu lửa I, II với kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật
liệu không cháy cao không quá 3 tầng, diện tích xây dựng đến 500 m2 lấy là 1
giờ; Đối với công trình nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non, nhà thuộc nhóm
nguy hiểm cháy theo công năng F4.1, F4.3 ở khu vực nông thôn, có bậc chịu lửa
I, II với kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy cao không quá
3 tầng, diện tích xây dựng đến 500 m2 thì cho phép sử dụng hệ thống họng nước
chữa cháy bên trong để thay thế cho hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà;
|
|
'
|
5.1.4.3 Đường ống phải được phân
chia thành các đoạn băng các van khóa bảo đảm để khi sửa chữa sẽ không ngắt
nhiều hơn 05 trụ cấp nước chữa cháy
|
|
|
5.1.4.6 Các trụ cấp nước chữa cháy
phải được bố trí ở khoảng cách không lớn hơn 2,5 m đến mép đường, nhưng không
gần hơn 1 m đến tường ngôi nhà; cho phép bố trí trụ nước (trụ ngầm) nằm ở đường
giao thông.
|
Quy định khoảng cách từ trụ cấp nước
chữa cháy ngoài nhà đến tường công trình không gần hơn 1 m là khoảng cách đủ
để thao tác khi chữa cháy; khoảng cách này khác với khoảng cách 5 m quy định
tại QCVN 01:2021/BXD chỉ áp dụng khi quy hoạch đô thị;
Do QCVN 06:2022/BXD là quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, có tính bắt buộc cao hơn các tiêu chuẩn kỹ thuật, và ban hành
sau các văn bản quy phạm pháp luật khác, do đó quy định nêu trên được phép áp
dụng để thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy cho các nhà và công trình.
|
|
5.1.4.7 Các trụ cấp nước chữa cháy
phải được bố trí trên mạng đường ống sao cho tối thiểu 02 trụ khi lưu lượng
yêu cầu từ 15 L/s trở lên, tối thiểu 01 trụ khi lưu lượng yêu cầu thấp hơn 15
L/s phục vụ đến mọi điểm của nhà xét theo phương ngang và bán kính phục vụ của
mỗi trụ nước không lớn 200 m tính theo đường di chuyển của vòi chữa cháy đi
bên ngoài nhà.
CHÚ THÍCH: Trên mạng đường ống cho
các điểm dân cư đến 500 người cho phép thay thế các trụ cấp nước chữa cháy loại
3 cửa bằng đoạn đường ống đứng DN 80 mm có lắp họng nước.
|
|
|
5.1.4.8 Các công trình thuộc diện
trang bị hệ thống họng nước chữa cháy cũng như hệ thống chữa cháy sprinkler tự
động phải có đường ống kết nối từ trạm bơm cấp nước chữa cháy của công trình
đến tối thiểu 01 trụ cấp nước chữa cháy loại 03 cửa hoặc loại 02 cửa DN65 đặt
ở vị trí mặt bên ngoài tường công trình về phía có đường giao thông.
|
Quy định này nhằm hỗ trợ công tác chữa
cháy cho các công trình liền kề khi có cháy. Các trụ cấp nước được sử dụng để
cấp nước cho xe chữa cháy (khi thiết kế trụ 03 cửa áp lực thấp) hoặc sử dụng
để chữa cháy trực tiếp (khi thiết kế trụ áp lực cao).
|
5.2.1 Nhà ở, nhà công cộng, nhà hành
chính - phụ trợ của công trình công nghiệp phải lắp đặt hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà, lưu lượng nước tối thiểu để chữa cháy xác định theo Bảng 11,
đối với nhà sản xuất và nhà kho thì xác định theo Bảng 12. Khi xác định lưu
lượng nước chữa cháy cần thiết, phải căn cứ vào chiều cao tia nước đặc và đường
kính đầu lăng phun chữa cháy xác định theo Bảng 13. Khi đó tính toán hoạt động
đồng thời của họng nước và các hệ thống chữa cháy khác.
CHÚ THÍCH: Trường hợp họng nước chữa
cháy sử dụng các thiết bị có thông số không theo Bảng 13 thì phải bảo đảm lưu
lượng nước tối thiểu cho chữa cháy đối với một tia phun và chiều cao tia nước
đặc theo quy định.
|
5.2.1 Nhà ở, nhà công cộng, nhà hành
chính - phụ trợ của công trình công nghiệp phải lắp đặt hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà với lưu lượng nước tối thiểu để chữa cháy xác định theo Bảng
11, đối với nhà sản xuất và nhà kho thì xác định theo Bảng 12.
Khi xác định lưu lượng nước chữa
cháy cần thiết, phải căn cứ vào chiều cao tia nước đặc và đường kính đầu lăng
phun chữa cháy xác định theo Bảng 13: Khi đó tính toán hoạt động đồng thời của
họng nước và các hệ thống chữa cháy khác.
Căn cứ vào lưu lượng cấp nước, các họng
nước chữa cháy được phân loại thành:
- Lưu lượng thấp (từ 0,2 L/s đến 1,5
L/s). Thiết bị cho họng nước chữa cháy lưu lượng thấp có đường kính là DN 5,
DN 10, DN 15, DN 20, DN 25, DN 40;
- Lưu lượng trung bình (lớn hơn 1,5
L/s).
Trường hợp sử dụng các họng nước lưu
lượng thấp thì phải bảo đảm tổng lưu lượng cấp nước và chiều cao tia nước đặc
xác định theo các bảng 11, 12 và 13.
|
Bổ sung quy định cho phép sử dụng họng
nước chữa cháy loại có lưu lượng nhỏ thay thế các họng nước, lăng phun thông
thường đang sử dụng, tuy nhiên phải đảm bảo tổng lưu lượng cấp nước và chiều
cao tia nước. Việc trang bị họng nước chữa cháy có lưu lượng nhỏ là không bắt
buộc.
VÍ DỤ: cho phép sử dụng 2 cuộn vòi
ru lô có lưu lượng mỗi vòi không nhỏ hơn 1,25 l/s để thay thế cho 01 cuộn
vòi, lăng phun loại B có lưu lượng 2,5 l/s. Khi đó việc bố trí 02 cuộn vòi
rulô phải cùng 1 vị trí để bảo đảm bán kính bảo vệ đến 1 điểm của tòa nhà là
không thay đổi.
|
|
Bảng 11
|
Bổ sung tên gọi, các ví dụ chi tiết
các loại hình công trình để áp dụng phù hợp tương ứng với Nghị định
136/2020/NĐ-CP
|
|
Bảng 12
|
Thay đổi toàn bộ Bảng 12 theo hướng
giảm lưu lượng cấp nước yêu cầu và mở rộng phạm vi bao phủ của quy định
|
5.2.4 Số tia phun chữa cháy cho mỗi điểm
cháy lấy là 2 tia đối với các công trình có yêu cầu số tia phun lớn hơn 2
|
5.2.4 Số tia phun chữa cháy cho mỗi điểm
cháy lấy là 2 tia đối với các công trình có yêu cầu số tia phun bằng hoặc lớn
hơn 2
|
|
5.2.13 Đối với nhà cao từ 17 tầng trở
lên, hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà của mỗi vùng phải có họng chờ, có
đầu nối với kích cỡ phù hợp để kết nối với phương tiện chữa cháy di động. Các
họng này phải được lắp đặt van một chiều và niêm phong mở.
|
5.2.13 Hệ thống họng nước chữa cháy
trong nhà và công trình phải có họng chờ lắp đặt ở ngoài nhà, có đầu nối với
kích cỡ phù hợp để kết nối với phương tiện chữa cháy di động. Đối với nhà cao
từ 17 tầng trở lên, họng chờ cấp nước cho hệ thống họng nước chữa cháy trong
nhà phải chia thành các vùng theo chiều cao mỗi vùng không quá 50 m. Các họng
này phải được lắp đặt van một chiều và niêm phong mở
|
|
l.
|
5.2.18 Căn cứ vào công năng của đối
tượng bảo vệ có thể lựa chọn các phương án trang bị hệ thống họng nước chữa
cháy sau:
Phương án 1: sử dụng các họng nước
chữa cháy lưu lượng trung bình. Phương án này được phép áp dụng với mọi loại
hình công trình;
Phương án 2: sử dụng các họng nước
chữa cháy, lưu lượng nhỏ kết hợp với trang bị đường ống họng khô. Phương án
này được phép áp dụng với nhà ở, công trình công cộng; Phương án 3: sử dụng
các họng nước chữa cháy lưu lượng nhỏ. Phương án này được phép áp dụng với
các công trình được trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn bộ công
trình;
Phương án 4: sử dụng các họng nước
chữa cháy lưu lượng nhỏ kết hợp với các họng nước chữa cháy lưu lượng trung
bình. Phương án này được phép áp dụng với nhà ở, công trình công cộng.
CHÚ THÍCH: Trong một công trình cho
phép kết hợp nhiều phương án trang bị họng nước chữa cháy khác nhau.
|
|
|
5.3 Trạm bơm cấp nước chữa cháy
5.3.1 Máy bơm cấp nước chữa cháy dù
thiết kế riêng biệt hay kết hợp với hệ thống nước sinh hoạt, sản xuất đều phải
có máy bơm dự phòng, có công suất tương đương với máy bơm chính. Số lượng máy
bơm dự phòng được quy định như sau:
- Khi tính toán cần từ một đến ba
máy bơm chữa cháy chính thì phải có ít nhất một máy bơm dự phòng;
- Khi tính toán cần bốn máy bơm chữa
cháy chính trở lên thì phải có ít nhất hai máy bơm dự phòng;
Các máy bơm chữa cháy phải được kết
nối với hai nguồn điện riêng biệt từ nguồn điện lưới, nguồn điện từ máy phát
điện hoặc sử dụng máy bơm động cơ đốt trong. Cho phép không trang bị máy bơm
dự phòng hoặc nguồn điện dự phòng khi cấp nước cho nhà sản xuất, nhà kho có bậc
chịu lửa I, II với hạng nguy hiểm cháy, nổ hạng D, E và lưu lượng cấp nước chữa
cháy ngoài nhà yêu cầu nhỏ hơn 20 L/s.
5.3.2 Máy bơm cấp nước chữa cháy có
thể điều khiển tại chỗ bằng tay hoặc điều khiển tự động từ xa và phải bảo đảm
cho máy bơm được kích hoạt vận hành trong thời gian không chậm quá 3 phút kể
từ khi có túi hiệu báo cháy. Khi lưu lượng cấp nước cho chữa cháy ngoài nhà
yêu cầu từ 25 L/s trở lên thì phải có cơ cấu điều khiển máy bơm chữa cháy tự
động từ xa.
5.3.3 Khi các nhà thiết kế hệ thống
họng nước chữa cháy bên trong mà áp lực nước thường xuyên không đủ cung cấp
cho các họng nước chữa cháy thì phải có bộ phận điều khiển máy bơm từ xa bố
trí ngay ở họng nước chữa cháy.
|
|
6 CHỮA CHÁY VÀ CỨU
NẠN
|
6.1 Nhà và công trình phải bảo đảm
việc chữa cháy và cứu nạn bằng các giải pháp: kết cấu, bố trí mặt bằng -
không gian, kỹ thuật - công trình và giải pháp tổ chức.
Các giải pháp này bao gồm:
- Bố trí các đường cho xe chữa cháy,
bãi đỗ xe chữa cháy và lối tiếp cận cho lực lượng và phương tiện chữa cháy, kết
hợp chung với các đường và lối đi theo công năng của nhà hoặc bố trí riêng;
- Bố trí các thang chữa cháy ngoài
nhà và bảo đảm các phương tiện cần thiết khác để đưa lực lượng chữa cháy cùng
các trang thiết bị kỹ thuật chữa cháy đến các tầng và mái của các nhà, trong
đó gồm cả việc bố trí các thang máy có chế độ “chuyên chở lực lượng chữa cháy”
(dưới đây gọi chung là thang máy chữa cháy).
- Bố trí đường ống cấp nước chữa
cháy, kết hợp với các đường ống cấp nước sinh hoạt hoặc bố trí riêng, và khi
cần thiết, bố trí các họng tiếp nước, đường ống tiếp nước vào trong nhà cho lực
lượng chữa cháy, các trụ nước, bể chứa nước chữa cháy hoặc các nguồn cấp nước
chữa cháy khác.
- Bảo vệ chống khói cho các lối đi của
lực lượng chữa cháy bên trong nhà;
- Trang bị cho nhà các phương tiện cứu
người cho cá nhân và tập thể trong trường hợp cần thiết;
- Bố trí, xây dựng các công trình,
các trạm (đội) phòng cháy và chữa cháy phù hợp với số lượng nhân viên và các
thiết bị kỹ thuật chữa cháy cần thiết, đáp ứng các điều kiện chữa cháy trên
các công trình hoặc khu vực trong phạm vi hoạt động của các trạm (đội) này
theo đúng các quy định hiện hành.
Việc lựa chọn các giải pháp nêu trên
phụ thuộc vào bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy
theo công năng của nhà.
|
6.1 Nhà và công trình phải bảo đảm
việc chữa cháy và cứu nạn bằng các giải pháp: kết cấu, bố trí mặt bằng -
không gian, kỹ thuật - công trình và giải pháp tổ chức.
Các giải pháp này bao gồm:
- Bố trí các đường cho xe chữa cháy,
bãi đỗ xe chữa cháy và lối tiếp cận cho lực lượng và phương tiện chữa cháy, kết
hợp chung với các đường và lối đi theo công năng của nhà hoặc bố trí riêng;
- Bố trí các thang chữa cháy ngoài
nhà và bảo đảm các phương tiện cần thiết khác để đưa lực lượng chữa cháy cùng
các trang thiết bị kỹ thuật chữa cháy đến các tầng và mái của các nhà, trong
đó gồm cả việc bố trí các thang máy có chế độ “chuyên chở lực lượng chữa cháy”
(dưới đây gọi chung là thang máy chữa cháy);
- Bố trí đường ống cấp nước chữa
cháy, kết hợp với các đường ống cấp nước, sinh hoạt hoặc bố trí riêng, và khi
cần thiết, bố trí các họng tiếp nước, đường ống tiếp nước vào trong nhà cho lực
lượng chữa cháy, các trụ nước, bể chứa nước chữa cháy hoặc các nguồn cấp nước
chữa cháy khác;
- Bảo vệ chống khói cho các lối đi của
lực lượng chữa cháy bên trong nhà;
- Trang bị cho nhà các phương tiện cứu
người cho cá nhân và tập thể trong trường hợp cần thiết;
- Bố trí, xây dựng các công trình,
các trạm (đội) phòng cháy và chữa cháy phù hợp với số lượng nhân viên và các
thiết bị kỹ thuật chữa cháy cần thiết, đáp ứng các điều kiện chữa cháy trên
các công trình hoặc khu vực trong phạm vi hoạt động của các trạm (đội) này
theo đúng các quy định hiện hành.
Việc lựa chọn các giải pháp nêu trên
phụ thuộc vào bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy
theo công năng của nhà, công trình.
Tại những địa phương chưa có đủ điều
kiện hạ tầng giao thông công cộng và cấp nước chung theo quy định của quy chuẩn
này thì các giải pháp chữa cháy và cứu nạn được thực hiện theo các hướng dẫn
riêng của cơ quan quản lý nhà nước về PCCC ở những địa phương đó.
|
Theo hướng dẫn tại mục II
|
6.2.2.3 Nhà hoặc phần nhà nhóm F1.1,
F1.2, F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC lớn hơn 15 m thì tại mỗi vị trí có lối
vào từ trên cao phải bố trí một bãi đỗ xe chữa cháy để tiếp cận trực tiếp đến
các tấm cửa của lối vào từ trên cao. Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy phải
được lấy theo Bảng 15 căn cứ vào diện tích sàn cho phép tiếp cận của tầng có
giá trị diện tích sàn cho phép tiếp cận lớn nhất. Đối với trường hợp nhà có
sàn thông tầng, giá trị đó được tính như sau:
a) Đối với nhà có các sàn thông tầng,
bao gồm cả các tầng hầm thông với các tầng trên mặt đất thì diện tích sàn cho
phép tiếp cận lấy bằng diện tích cộng dồn các giá trị diện tích sàn cho phép
tiếp cận của tất cả các sàn thông tầng.
b) Đối với các nhà có từ hai nhóm
sàn thông tầng trở lên thì diện tích sàn cho phép tiếp cận phải lấy bằng giá
trị cộng dồn của nhóm sàn thông tầng có diện tích lớn nhất.
6.2.2.4 - Đối với nhà nhóm F5, phải
có một bãi đỗ xe chữa cháy cho các phương tiện chữa cháy. Chiều dài của bãi đỗ
xe chữa cháy phải được lấy theo Bảng 16, dựa vào tổng quy mô khối tích của
nhà (không bao gồm tầng hầm).
Khi điều kiện sản xuất không yêu cầu
có đường vào thì đường cho xe chữa cháy được phép bố trí phần đường rộng 3,5
m cho xe chạy, nền đường được gia cố bằng các vật liệu bảo đảm chịu được tải
trọng của xe chữa cháy và bảo đảm thoát nước mặt.
Khoảng cách từ mép đường cho xe chữa
cháy đến tường của nhà phải không lớn hơn 5 m đối với các nhà có chiều cao
PCCC nhỏ hơn 12 m, không lớn hơn 8 m đối với các nhà có chiều cao PCCC trên
12 m đến 28 m và không lớn hơn 10 m đối với các nhà có chiều cao trên 28 m.
Trong những trường hợp cần thiết, khoảng
cách từ mép gần nhà của đường xe chạy đến tường ngoài của nhà và công trình
được tăng đến 60 m với điều kiện nhà và công trình này có các đường cụt vào,
kèm theo bãi quay xe chữa cháy và bố trí các trụ nước chữa cháy. Trong trường
hợp đó, khoảng cách từ nhà và công trình đến bãi quay xe chữa cháy phải không
nhỏ hơn 5 m và không lớn hơn 15 m và khoảng cách giữa các đường cụt không được
vượt quá 100 m.
CHÚ THÍCH 1: Chiều rộng của nhà và
công trình lấy theo khoảng cách giữa các trục định vị.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các hồ nước được
sử dụng để chữa cháy, cần bố trí lối vào với khoảng sân có kích thước mỗi cạnh
không nhỏ hơn 12 m.
|
6.2.2.3 Nhà hoặc phần nhà nhóm F1.1,
F1.2, F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC lớn hơn 15 m thì tại mỗi vị trí có lối
vào từ trên cao phải bố trí một bãi đỗ xe chữa cháy để tiếp cận trực tiếp đến
các tấm cửa của lối vào từ trên cao. Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy phải
được lấy theo Bảng 15 căn cứ vào diện tích sàn cho phép tiếp cận của tầng có
giá trị diện tích sàn cho phép tiếp cận lớn nhất. Đối với trường hợp nhà có
sàn thông tầng, giá trị đó được tính như sau:
Đối với nhà có các sàn thông tầng,
bao gồm cả các tầng hầm thông với các tầng trên mặt đất thì diện tích sàn cho
phép tiếp cận lấy bằng diện tích cộng dồn các giá trị diện tích sàn cho phép
tiếp cận của tất cả các sàn thông tầng; Đối với các nhà có từ hai nhóm sàn
thông tầng trở lên thì diện tích sàn cho phép tiếp cận phải lấy bằng giá trị
cộng dồn của nhóm sàn thông tầng có diện tích lớn nhất;
Đối với nhà nhóm F5, phải có một bãi
đỗ xe chữa cháy cho các phương tiện chữa cháy. Chiều dài của bãi đỗ xe chữa
cháy phải được lấy theo Bảng 16, dựa vào tổng quy mô khối tích của nhà (không
bao gồm tầng hầm).
Khi điều kiện sản xuất không yêu cầu
có đường vào thì đường cho xe chữa cháy được phép bố trí phần đường rộng 3,5
m cho xe chạy, nền đường được gia cố bằng các vật liệu bảo đảm chịu được tải
trọng của xe chữa cháy và bảo đảm thoát nước mặt.
Khoảng cách từ mép đường cho xe chữa
cháy đến tường của nhà phải không lớn hơn 5 m đối với các nhà có chiều cao
PCCC nhỏ hơn 12 m, không lớn hơn 8 m đối với các nhà có chiều cao PCCC từ 12
m đến 28 m và không lớn hơn 10 m đối với các nhà có chiều cao PCCC trên 28 m.
Trong những trường hợp cần thiết, khoảng
cách từ mép gần nhà của đường xe chạy đến tường ngoài của nhà và công trình
được tăng đến 60 m với điều kiện nhà và công trình này có các đường cụt đi
vào, kèm theo bãi quay xe chữa cháy và bố trí các trụ nước chữa cháy. Trong
trường hợp đó, khoảng cách từ nhà và công trình đến bãi quay xe chữa cháy phải
không nhỏ hơn 5 m và không lớn hơn 15 m và khoảng cách giữa các đường cụt
không được vượt quá 100 m.
CHÚ THÍCH 1: Chiều rộng của nhà và
công trình lấy theo khoảng cách giữa các trục định vị.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các hồ nước được
sử dụng để chữa cháy, cần bố trí lối vào với khoảng sân có kích thước mỗi cạnh
không nhỏ hơn 12 m.
|
Quy định đối với nhà hoặc phần nhà
phải có chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy bằng “toàn bộ chu vi” tại Bảng 15,
Bảng 16 QCVN 06:2021/BXD được điều chỉnh thành “bao quanh mặt bằng nhà”,
nghĩa là cho phép không phải đi theo đường biên của toàn bộ mặt bằng nhà
nhưng bãi đỗ xe chữa cháy phải được bố trí để khoảng cách đo theo phương nằm
ngang từ mép gần nhà hơn của bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao
không gần hơn 2 m và không xa quá 10 m quy định tại Điều
6.2.3 QCVN 06:2022/BXD. Quy định này để tháo gỡ cho các công trình có các
đường ống, giá đỡ kỹ thuật đi qua đường giao thông hay các nhà có các khoảng
lõm hẹp không đủ kích thước để xe chữa cháy tiếp cận.
|
6.17 Phòng trực điều khiển chống
cháy.
a) Nhà ở và công trình công cộng cao
trên 10 tầng; nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm; công trình công cộng tập trung đông
người (nhà hát, rạp chiếu phim, quán bar và các nhà có mục đích sử dụng tương
tự, với số người trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), vượt quá 50
người); gara (chỗ để ô-tô, xe máy, xe đạp), nhà sản xuất, kho có diện tích
trên 18 000 m2 phải có phòng trực điều khiển chống cháy và có nhân
viên có chuyên môn thường xuyên trực tại phòng điều khiển.
|
6.17.1 Nhà ở và công trình công cộng
cao trên 10 tầng; nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm; công trình công cộng tập trung
đông người (nhà hát, rạp chiếu phim, vũ trường, các quán karaoke mà phải bố
trí từ 2 lối ra thoát nạn trở lên theo A.4, và các nhà có mục đích sử dụng
tương tự, với số người trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), vượt
quá 50 người); gara (chỗ để ô-tô, xe máy, xe đạp), nhà sản xuất, kho có tổng
diện tích sàn trên 18 000 m2 phải có phòng trực điều khiển chống
cháy và có nhân viên có chuyên môn thường xuyên trực tại phòng điều khiển.
|
- Bổ sung và làm rõ đối tượng phải
có phòng trực điều khiển chống cháy và có nhân viên có chuyên môn thường
xuyên trực tại phòng điều khiển: vũ trường, các quán karaoke mà phải bố trí từ
2 lối ra thoát nạn trở lên theo A.4 QCVN 06:2022/BXD;
- Làm rõ quy mô nhà kho phải có
phòng trực điều khiển chống cháy và có nhân viên có chuyên môn thường xuyên
trực tại phòng điều khiển: tổng diện tích sàn trên 18 000 m2.
|
7 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
|
|
|
Thực hiện theo hướng dẫn tại mục II của
văn bản này
|
A.1 NHÀ SẢN XUẤT VÀ
NHÀ KHO
|
|
A.1.1.1 Nhà sản xuất dùng cho việc sản
xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc nhóm F5.1 và F5.2, có không quá 1 tầng hầm.
A.1.1.2 Không áp dụng đối với các
nhà có công năng đặc biệt (nhà sản xuất hay bảo quản các chất và vật liệu nổ;
các kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các loại khí dễ
cháy, cũng như các chất tự cháy; nhà sản xuất hoặc kho hóa chất độc hại; công
trình hầm mỏ; và các công trình có đặc điểm sử dụng tương tự).
A.1.1.3 Không áp dụng đối với các
nhà và gian phòng sau:
a) Nhà kho và gian phòng kho dùng để
chứa (lưu giữ) phân khoáng khô và hóa chất bảo vệ thực vật, chất phóng xạ,
các chất khí không dễ cháy được chứa trong chai dưới áp suất lớn hơn 70 kPa,
xi măng, bông, bột mì, thức ăn gia súc, lông thú và sản phẩm từ lông thú cũng
như các sản phẩm nông nghiệp;
b) Các nhà hoặc
gian phòng làm kho lạnh và kho ngũ cốc;
c) Các nhà sản
xuất có từ 2 tầng hầm trở lên.
Cho phép không áp dụng đối với nhà sản
xuất có sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài về phòng cháy chữa cháy trong thiết kế
theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhưng phải được cơ quan Cảnh sát PCCC
và CNCH có thẩm quyền chấp thuận.
|
QCVN 06:2022/BXD bổ sung phạm vi áp
dụng đối với các loại công trình đặc biệt, trong đó lưu ý QCVN 06:2022/BXD chỉ
áp dụng cho các nhà kho, sản xuất có chiều cao phòng cháy chữa cháy đến
50 m và không quá 01 tầng hầm.
|
6.6 Đối với các nhà có chiều cao
PCCC lớn hơn hoặc bằng 10 m tính đến điểm mái hoặc mép trên của tường ngoài
(tường chắn) phải có các lối ra mái trực tiếp từ các buồng thang bộ hoặc đi
qua tầng áp mái, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3, hoặc đi theo thang chữa
cháy ngoài nhà. Số lượng lối ra mái và việc bố trí chúng phải dựa trên tính
nguy hiểm cháy theo công năng và các kích thước của nhà, nhưng không được ít
hơn một lối ra: Cho mỗi 200 m chu vi của nhà nhóm F5 đi theo các thang chữa
cháy
|
A.1.3.1 Đối với các nhà có chiều cao
từ cốt mặt đất thiết kế đến thành gờ hoặc mặt trên của tường chắn mái lớn hơn
hoặc bằng 10 m thì cứ 40 000 m2 diện tích mặt bằng mái phải có 1 lối
lên mái, nếu diện tích mặt bằng mái chưa đủ 40 000 m2 thì vẫn phải
bố trí ít nhất 1 lối lên mái. Đối với nhà 1 tầng thì bố trí lối lên mái theo
thang thép hở bên ngoài, còn đối với nhà nhiều tầng thì bố trí từ buồng thang
bộ.
Đối với các nhà có chiều cao từ cốt
mặt đất thiết kế đến mặt sàn trên cùng không quá 30 m và chiều cao của tầng
trên cùng không đủ để bố trí buồng thang bộ thoát ra mái, thì cho phép bố trí
một thang leo hở bằng thép để thoát nạn từ buồng thang bộ qua mái bằng thang
này
|
- Lối lên mái được quy định phụ thuộc
vào diện tích mặt bằng mái theo mỗi 40.000 m2, trong đó lưu ý diện
tích mặt bằng mái chưa đủ 40.000 m2 thì vẫn phải bố trí ít nhất 1
lối lên mái;
- Đối với nhà nhiều tầng thì lối lên
mái phải qua thang bộ thoát nạn.
|
A.1.3.11 Kho cất giữ hàng có hạng
nguy hiểm cháy và cháy nổ C trên giá đỡ nhiều tầng phải được bố trí trong nhà
1 tầng có bậc chịu lửa I đến IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0.
Các giá đỡ hàng phải có sàn đỡ nằm
ngang, đặc và làm từ vật liệu không cháy đặt cách nhau không quá 4 m theo chiều
cao
|
A.1.3.10 Kho cất giữ hàng có hạng
nguy hiểm cháy và cháy nổ C trên giá đỡ cao tầng phải được bố trí trong nhà 1
tầng có bậc chịu lửa I đến IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0.
Các giá đỡ hàng phải có sàn đỡ nằm
ngang, đặc và làm từ vật liệu không cháy đặt cách nhau không quá 4 m theo chiều
cao
|
- Kho cất giữ hàng có hạng nguy hiểm
cháy và cháy nổ C trên giá đỡ có chiều cao để hàng trên 5,5 m phải được bố
trí trong nhà 1 tầng có bậc chịu lửa I đến IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của
nhà S0 (không cho phép bố trí trong tầng 1 của nhà nhiều tầng); Khi bố trí
trong nhà kho nhiều tầng thì chiều cao giá đỡ để hàng phải thấp hơn 5,5 m.
|
A.2 NHÀ (CÓ CHIỀU
CAO PCCC TỪ TRÊN 50 M ĐẾN 150 M) THUỘC NHÓM F1.2, F4.2, F4.3 VÀ NHÀ HỖN HỢP
|
A2.2.
“Mỗi đơn nguyên hoặc một khoang cháy
(khi không phân thành đơn nguyên) phải có hệ thống bảo vệ chống cháy hoạt động
độc lập và có phòng phương tiện chữa cháy ban đầu kiện xây dựng và vật liệu
xây dựng
|
A2.2
“Mỗi đơn nguyên hoặc một khoang cháy
(khi không phân thành đơn nguyên) phải có hệ thống bảo vệ chống cháy hoạt động
độc lập (bảo đảm hoạt động như dự kiến khi cần thiết, không phụ thuộc vào việc
hệ thống bảo vệ chống cháy ở khoang cháy khác có hoạt động hay không) và có
phòng phương tiện chữa cháy ban đầu”
|
Giải thích rõ việc hoạt động độc lập
của các đơn nguyên và mỗi khoang cháy
|
A2.3
Đối với phần nhà ở chiều cao PCCC từ
50 m trở lên thì diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một
khoang cháy không được lớn hơn 2 200 m2.
|
A2 3
Diện tích lớn nhất cho phép của một tầng
nhà trên mặt đất trong phạm vi một khoang cháy:
- Không lớn hơn 3 000 m2
- đối với khối đế;
- Không lớn hơn 1 500 m2
- đối với nhóm F1.2 (khách sạn, ký túc xá);
- Không lớn hơn 2 000 m2
- đối với nhóm F1.3;
- Không lớn hơn 2 500 m2
- trong các trường hợp còn lại.
|
Làm rõ diện tích của từng nhóm nhà đối
với nhà hỗn hợp có chiều cao trên 50m
Lưu ý:
+ Diện tích khoang cháy không được
nhân đôi khi có chữa cháy tự động
+ Khối đế được hiểu là phần thấp tầng
hoặc có số tầng trung bình (đến 8 tầng), xây lồng ghép trong nhà cao tầng,
trong đó phần nhà, gian phòng xây lồng ghép là phần nhà, gian phòng được bố
trí ở biên của mặt bằng phần cao tầng của nhà và có khối tích nhô ra ngoài cạnh
biên bất kỳ của mặt bằng phần cao tầng một khoảng lớn hơn 1,5m
|
A2.10
Các trạm biến áp chỉ cho phép đặt ở
tầng một, tầng nửa hầm và tầng hầm đầu tiên. Các trạm biến áp phải được ngăn
cách bằng các bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa theo quy định tại
A.2.24.
|
A2.4
Máy biến áp của các phân trạm đặt
trong nhà hoặc sát cạnh nhà phải bảo đảm là loại khô hoặc chứa đầy dầu không
cháy (dầu cách điện), và được đặt ở tầng 1, tầng nửa hầm, tầng hầm đầu tiên
hoặc ở tầng kỹ thuật bất kỳ. Các phân trạm biến áp phải được ngăn cách bằng
các bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa theo quy định tại A.2.24.
Cho phép sử dụng các máy phát điện
diezen làm nguồn cấp điện độc lập và nguồn dự phòng tại chỗ. Khi đó cho phép
bố trí các gian phòng đặt máy phát điện diezen không sâu hơn tầng hầm 1 hoặc ở
các tầng trên mặt đất, trong phạm vi kích thước của nhà hoặc trong một nhà đứng
riêng biệt khi thực hiện các yêu cầu sau:
- Giới hạn chịu lửa của các kết cấu
tường và sàn chịu lực của gian phòng phải lấy không nhỏ hơn REI 180;
- Giao thông giữa gian phòng đặt máy
phát điện diezen với các gian phòng khác phải đi qua khoang đệm ngăn cháy loại
1, có áp suất không khí dương khi có cháy;
- Để ngăn ngừa sự cháy loang của
nhiên liệu, trong trường hợp có sự tràn nhiên liệu ra ngoài các gờ chặn, cần
bố trí ở dưới các máy phát điện các khay đựng để chứa tất cả số nhiên liệu
tràn ra;
- Bố trí các thiết bị phân tích khí
để phát hiện sự rò rỉ nhiên liệu và phát ra các tín hiệu tới gian phòng của
trạm chữa cháy, cũng như bố trí thông gió sự cố bằng thông gió có khí;
- Bố trí trong các gian phòng đặt
máy phát điện diezen, thiết bị dập cháy tự động;
- Thể tích của thùng chứa dầu nằm
trong kết cấu khung của mỗi máy phát điện diezen không được vượt quá 1 m3;
- Công suất của máy phát điện diezen
và việc cung cấp, dự trữ nhiên liệu, phải bảo đảm sự làm việc của các hệ thống
bảo vệ chống cháy, được xác định từ thời gian quy định cần thiết cho sự làm
việc của chúng khi có cháy.
Cho phép sử dụng máy phát điện chạy
bằng nhiên liệu khí, khi đặt những máy này trong một nhà đứng riêng biệt, với
các yêu cầu an toàn cháy đã được quy định trong các tài liệu chuẩn liên quan.
|
- Làm rõ máy biến áp có thể là loại
khô hoặc chứa đầy dầu không cháy (dầu cách điện) và được bố trí ở tầng kỹ thuật
bất kỳ;
- Bổ sung quy định cho phép máy phát
điện được bố trí trong nhà. Lưu ý phải có khoang đệm ngăn cháy loại 1 giữa
khu vực máy phát điện với các công năng khác
- Khối tích bồn dầu theo máy phát điện
không được quá 1m3
|
A.2.23
Để ngăn chặn cháy lan theo mặt đứng
phía ngoài nhà qua các sàn ngăn cháy phải có giải pháp bảo đảm chống lan truyền
các sản phẩm của đám cháy tại cao trình này.
CHÚ THÍCH: Việc ngăn chặn cháy lan
có thể thực hiện bằng cách cấu tạo mái đua bằng vật liệu không cháy bao quanh
chu vi nhà với chiều rộng không nhỏ hơn 1 m tại cao trình của sàn ngăn cháy
|
A2.23
Việc ngăn chặn cháy lan theo mặt
ngoài nhà phải tuân thủ các yêu cầu tại 4.32, 4.33.
|
Không quy định cứng phải bố trí mái
đua 1m tại cao trình sàn ngăn cháy, theo vào đó điều A2.23 của
QCVN 06:2022/BXD yêu cầu phải đảm bảo ngăn cháy lan theo mặt ngoài đảm bảo
các quy định tại 4.32 và 4.33.
|
A2.24.2
Giới hạn chịu lửa của các cửa đi, cửa
nắp và các tấm bịt lỗ thông trên các cấu kiện xây dựng có yêu cầu về khả năng
chịu lửa theo quy định tại Bảng A.1 phải bảo đảm như sau:
- Không nhỏ hơn EI 90 nếu cấu kiện
xây dựng tương ứng có giới hạn chịu lửa REI 90 hoặc EI 90 trở lên;
- Không nhỏ hơn EI 60 cho các trường
hợp còn lại
|
A2.24.2 Giới hạn chịu lửa của các cửa
đi, cửa nắp và các tấm chèn bịt lỗ mở trên các cấu kiện xây dựng có yêu cầu về
khả năng chịu lửa theo quy định tại Bảng A.1 phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ
hơn EI 30 (EIW 30) trong trường hợp sử dụng trong các cấu kiện có giới hạn chịu
lửa EI 60 (EIW 60), và không nhỏ hơn EI 60 (EIW 60) trong các trường hợp còn
lại.
|
Nội dung điều chỉnh để giảm GHCl của
các cửa ngăn cháy, tấm chèn bịt trong các cấu kiện xây dựng
|
A2.25.3
Trong các gian phòng lớn, không cho
phép hoàn thiện tường, trần và trang trí trần treo bằng các vật liệu có tính
nguy hiểm cháy cao hơn Ch1, BC1, SK2, ĐT2, và không cho phép phủ sàn bằng các
vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn BC2, LT1, SK2, ĐT2
|
A2.25.3 Vật liệu hoàn thiện tường,
trần, trang trí trần treo và phủ sàn trong các gian phòng phải phù hợp với
quy định tại Bảng B.9 (Phụ lục B).
|
Nội dung bố trí vật liệu hoàn thiện
được quy định tại bảng B9 của phụ lục B
|
A.2.28.1
Điện cấp cho các hệ thống thiết bị kỹ
thuật nêu dưới đây phải bảo đảm duy trì sự làm việc của các thiết bị đó trong
thời gian không ít hơn 3 giờ kể từ khi có cháy và phải được lấy từ 3 nguồn cấp
độc lập…
|
A2.28.1 Điện cấp cho các hệ thống
thiết bị kỹ thuật nêu dưới đây phải bảo đảm duy trì sự làm việc của các thiết
bị đó trong thời gian không ít hơn 3 giờ kể từ khi có cháy và phải được lấy từ
2 nguồn cấp độc lập
|
Quy định về nguồn điện cho hệ thống
bảo vệ chống cháy là 02 nguồn điện độc lập (giảm 01 nguồn so với QCVN
06:2021/BXD)
|
A.3 NHÀ CHUNG CƯ
THUỘC NHÓM NGUY HIỂM CHÁY THEO CÔNG NĂNG F1.3 CÓ CHIỀU CAO PCCC TỪ TRÊN 75 M
ĐẾN 150 M
|
A3.1.2 Nhà phải được phân chia thành
các khoang cháy theo chiều cao, với chiều cao mỗi khoang không lớn hơn 50 m.
Các khoang cháy phải được ngăn cách với nhau bằng một sàn ngăn cháy có giới hạn
chịu lửa tối thiểu REI 150 hoặc bằng một tầng kỹ thuật với kết cấu chịu lực
theo phương ngang (sàn và trần) có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 90.
|
A3.1.2 Nhà phải được phân chia thành
các khoang cháy theo chiều cao, với chiều cao khoang cháy dưới cùng không lớn
hơn 75 m, các khoang cháy tiếp theo mỗi khoang không lớn hơn 50 m. Các khoang
cháy phải được ngăn cách với nhau bằng một sàn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa
tối thiểu REI 150 hoặc bằng một tầng kỹ thuật với kết cấu chịu lực theo
phương ngang (sàn và trần) có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 90.
|
Điều chỉnh quy định, cho phép khoang
cháy dưới cùng không lớn hơn 75m so với quy định mỗi khoang cháy không lớn
hơn 50m
|
A3.1.3
Diện tích cho phép lớn nhất của một
tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy không được lớn hơn 2 200 m2.
|
A3.1.3
Diện tích lớn nhất cho phép của một
tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy xác định theo A.2.3.
|
Quy định về diện tích một tầng nhà
trong phạm vi một khoang cháy được xác định theo điều A2.3 của
phụ lục A2
|
A.3.1.4
Tại các vị trí giao nhau giữa sàn
ngăn cháy và các bộ phận ngăn cháy với kết cấu bao che của nhà phải có giải
pháp bảo đảm không để cháy lan truyền qua các bộ phận ngăn cháy
|
A3.1.4
Tại các vị trí giao nhau giữa sàn
ngăn cháy và các bộ phận ngăn cháy với kết cấu bao che của nhà phải có giải
pháp bảo đảm không để cháy lan truyền qua các bộ phận ngăn cháy. Ngăn chặn
cháy lan theo mặt ngoài nhà phải tuân thủ các yêu cầu tại 4.32, 4.33.
|
|
A3.1.7
Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa
ra vào của căn hộ đến lối ra thoát nạn gần nhất (buồng thang bộ hoặc lối ra
bên ngoài) phải tuân thủ A.2.19.
|
A3.1.7
Việc ngăn chia và chiều dài cho phép
của các đoạn được ngăn chia của hành lang trong nhà phải tuân thủ A.2.14.
Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa
ra vào của căn hộ đến lối ra thoát nạn gần nhất (buồng thang bộ hoặc lối ra
bên ngoài) phải tuân thủ A.2.19.
|
Đối với các nhà F1.3 có chiều cao
PCCC trên 75m thì các hành lang phải được phân chia thành các khoang ngăn
cách nhau bằng vách ngăn cháy loại 1 được quy định theo mục
A2.14 như sau:
- Đối với khối căn hộ: không quá 30
m.
- Đối với khối nhà không phải là căn
hộ: không quá 60 m.
|
A3.1.8
Chiều rộng thông thủy bản thang và
chiếu thang của các buồng thang bộ loại N1 tại phần ở của nhà phải không nhỏ
hơn 1,20 m; buồng thang bộ loại N2 không nhỏ hơn 1,05 m với khoảng cách hở
thông thủy giữa các bản thang không nhỏ hơn 100 mm
|
A3.1.8
Chiều rộng thông thủy bản thang và
chiếu thang của các buồng thang bộ loại N1, N3 tại phần ở của nhà phải không
nhỏ hơn 1,20 m; buồng thang bộ loại N2 không nhỏ hơn 1,05 m với khoảng cách hở
thông thủy giữa các bản thang không nhỏ hơn 100 mm.
|
Bổ sung quy định chiều rộng thông thủy
của bản thang và chiếu thang bộ loại N3 phải tối thiểu 1,2m
|
A.3.1.11 Các giếng thang máy của phần
căn hộ không được thông với phần còn lại của nhà. Các giếng của hệ thống kỹ thuật
(kể cả đường ống rác) của phần căn hộ và phần còn lại của nhà phải riêng biệt.
|
Bãi Bỏ
|
|
A.3.1.13 Các cụm cửa sổ và các mảng
lắp kính của ban công và lôgia phải làm từ vật liệu không cháy hoặc cháy yếu
(Ch1)
|
Bãi Bỏ
|
|
A3.1.14
Các cửa ngăn cháy phải được bố trí
phù hợp cho từng trường hợp như sau:
a) Cửa ngăn cháy trên tường và sàn
ngăn cách các khoang cháy phải có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 90.
b) Cửa ngăn cháy phải là loại 1
trong các trường hợp: cửa ở tường bên trong của buồng thang bộ không nhiễm
khói và sảnh thang máy, cửa của căn hộ đi ra hành lang chung, cửa trên các kết
cấu bao che phòng kỹ thuật, phòng chứa thiết bị hoặc vật liệu có nguy cơ cháy
cao, giếng và khoang kỹ thuật....
|
A3.1.12 Các cửa ngăn cháy phải được
bố trí phù hợp cho từng trường hợp như sau:
Trừ đoạn b) và c) dưới đây, giới hạn
chịu lửa của cửa phải lấy không nhỏ hơn EI 30 (EIW 30) trong trường hợp sử dụng
trong các cấu kiện có giới hạn chịu lửa EI 60 (EIW 60) và không nhỏ hơn EI 60
(EIW 60) trong các trường hợp còn lại.
|
Bỏ quy định cửa ngăn khoang cháy đảm
bảo EI90
|
A.3.1.17 Các đường ống của hệ thống
kỹ thuật (thoát nước, dẫn nước mưa, cấp nước nóng và lạnh, ống thu rác) được
làm bằng vật liệu không cháy. Các đường ống cấp nước trong phạm vi một căn hộ
(trừ trục đứng) được phép làm bằng vật liệu cháy nhóm Ch1 và Ch2.
CHÚ THÍCH: Trường hợp sử dụng ống
UPVC hoặc các vật liệu cháy nhóm Ch1, Ch2 cho đường ống cấp, thoát nước thì
các đường ống này ngoài việc bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn được lựa
chọn áp dụng, phải được đặt trong hộp kỹ thuật và bảo đảm yêu cầu về ngăn chặn
cháy lan.
|
A3.1.15
Các đường ống chính theo trục đứng của
hệ thống kỹ thuật (thoát nước, dẫn nước mưa, cấp nước nóng và lạnh) được làm
bằng vật liệu không cháy hoặc được đặt trong các kênh, hộp kỹ thuật làm bằng
vật liệu không cháy. Yêu cầu đối với hệ thống thu gom rác thực hiện theo
A.2.30.
|
Yêu cầu này chỉ quy định đối với đường
ống chính theo trục đứng.
|
A.3.1.19 Các dây, cáp điện của nguồn
điện cấp cho hệ thống phòng cháy, chữa cháy trong phạm vi một khoang cháy phải
được đặt trong các ống hoặc hộp làm bằng vật liệu không cháy hoặc bằng kim loại
với các lớp bao che. Các ống hoặc hộp nằm trong khoang cháy phải bảo đảm giới
hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 90, các ống nằm bên ngoài khoang cháy phải bảo
đảm giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 120.
|
A3.1.17 Yêu cầu bảo vệ chịu lửa đối
với các dây, cáp điện của nguồn điện cấp cho hệ thống phòng cháy chữa cháy thực
hiện theo A.2.28.
|
Quy định đối với cáp điện đồng nhất
với điều A2.28 của mục A2
|
A4. NHÀ KINH DOANH
DỊCH VỤ KARAOKE, VŨ TRƯỜNG (THUỘC NHÓM F2.1)
|
|
A.4.1. Bậc chịu lửa của nhà kinh
doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phải phù hợp với các quy định tại quy chuẩn
này và tối thiểu là bậc IV
|
|
|
A.4.2 Các tầng nhà của nhà kinh
doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn.
Cho phép từ mỗi tầng có một lối ra
thoát nạn, khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Đối với nhà có chiều cao PCCC
không quá 15 m thì diện tích mỗi tầng đang xét không được lớn hơn 300 m2.
Đối với nhà có chiều cao PCCC từ trên 15 m đến 21 m thì diện tích mỗi tầng đang
xét không được lớn hơn 200 m2;
- Toàn bộ nhà được bảo vệ bằng hệ thống
chữa cháy tự động;
- Số người lớn nhất trên mỗi tầng
không vượt quá 20 người;
- Phải có thêm ít nhất một lối ra khẩn
cấp từ các tầng nhà dẫn ra ban công thoáng, hoặc dẫn lên vùng an toàn trên
sân thượng thoáng, hoặc dẫn ra cầu thang bộ loại 3.
CHÚ THÍCH: Ban công thoáng hoặc sân
thượng thoáng nghĩa là hở ra ngoài trời và bộ phận bao che (nếu có) phải bảo
đảm cho việc thoát nạn, cứu nạn dễ dàng khi lực lượng chữa cháy tiếp cận.
|
|
'
|
A.4.3. Lối ra thoát nạn từ mỗi tầng
nhà kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phải dẫn vào buồng thang bộ với cửa
ngăn cháy loại 2. Đường thoát nạn trên mỗi tầng nhà phải được bảo vệ bởi bộ
phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa như sau:
a) Đối với nhà có bậc chịu lửa I -
phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất EI 30;
b) Đối với nhà có bậc chịu lửa II, III,
IV - phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu
lửa ít nhất EI 15.
|
- Lối thoát nạn của nhà kinh doanh dịch
vụ karaoke, dịch vụ vũ trường là các lối được quy định tại Điều
3.2.1, trong đó lưu ý đối với lối ra từ các tầng bất kỳ, trừ tầng 1 phải
dẫn vào một trong các nơi sau:
+ Buồng thang bộ bên trong nhà (buồng
thang bộ kín), cửa vào buồng thang là cửa ngăn cháy không thấp hơn loại 2;
+ Vào hành lang bên của nhà có chiều
cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2;
+ Vào cầu thang bộ loại 3 của nhà có
chiều cao PCCC dưới 28 m.
- Các yêu cầu kỹ thuật đối với lối
và đường thoát nạn của công trình kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
thực hiện theo quy định tại Mục 3 của QCVN 06:2022/BXD
|
|
A.4.4. Trên đường thoát nạn phải bố
trí bổ sung các biển báo chỉ dẫn thoát nạn tầm thấp theo TCVN 13456
|
|
|
A.4.5. Vật liệu hoàn thiện, trang
trí (bao gồm cả tấm trần treo nếu có), vật liệu ốp lát và vật liệu phủ sàn sử
dụng trong nhà kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phải có cấp nguy hiểm
cháy không nguy hiểm hơn CV1.
|
Vật liệu có cấp nguy hiểm cháy CV1
tương ứng với đặc tính kỹ thuật về cháy của vật liệu gồm Ch1, BC1, SK2, ĐT2
và LT1.
Trên thiết kế thẩm duyệt phải thuyết
minh thể hiện các đặc tính này của vật liệu. Quá trình kiểm tra kết quả nghiệm
thu cần yêu cầu xuất trình tài liệu thể hiện kết quả thử nghiệm của cơ quan
có chức năng kết luận cụ thể về các đặc tính nêu trên của vật liệu để kiểm
tra, đánh giá giữa thực tế thi công với mẫu thử nghiệm;
|
|
A.4.5. Nhà kinh doanh dịch vụ
karaoke, vũ trường phải có sân thượng thoáng và lối vào từ trên cao theo quy
định tại 6.3.1 đến 6.3.4 để lực lượng chữa cháy tiếp cận được.
|
Sân thượng của nhà kinh doanh dịch vụ
karaoke, vũ trường không được quây kín
|
|
Điều A.4.10: Việc rà
soát, khắc phục, đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định của quy
chuẩn này đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường được đưa
vào sử dụng trước thời điểm quy chuẩn này có hiệu lực được thực hiện theo hướng
dẫn riêng của cơ quan công an có thẩm quyền.
|
|
PHỤ LỤC B. PHÂN LOẠI
VẬT LIỆU XÂY DỰNG THEO ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT VỀ CHÁY VÀ YÊU CẦU VỀ AN TOÀN CHÁY ĐỐI
VỚI VẬT LIỆU
|
B.1
CHÚ THÍCH 1: Các thông số thử nghiệm
được xác định theo tiêu chuẩn ISO 1182 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
CHÚ THÍCH 2: Một số vật liệu thực tế
sau được xếp vào vật liệu không cháy: Các vật liệu vô cơ nói chung như bê tông,
gạch đất sét nung, gốm, kim loại, khối xây và vữa trát, và tương tự.
|
CHÚ THÍCH: Các thông số thử nghiệm
được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 12695 (ISO 1182) hoặc tiêu chuẩn tương
đương.
VÍ DỤ: Một số vật liệu thực tế được
xếp vào loại vật liệu không cháy như: các vật liệu vô cơ nói chung như bê
tông, gạch đất sét nung, gốm, kim loại, khối xây và vữa trát và vật liệu
tương tự
|
Bổ sung TCVN 12695, Thử nghiệm phản
ứng với lửa cho các sản phẩm xây dựng - Phương pháp thử tính không cháy.
|
Bảng B.1
CHÚ THÍCH 2: Nếu thử nghiệm theo ISO
1182, các vật liệu đáp ứng yêu cầu sau cũng được xếp vào nhóm vật liệu cháy yếu.
|
CHÚ THÍCH 2: Nếu thử nghiệm theo
TCVN 12695 (ISO 1182), các vật liệu đáp ứng các yêu cầu sau cũng được xếp vào
nhóm vật liệu cháy yếu Ch1
|
|
Bảng B.2
CHÚ THÍCH: Các thông số thử nghiệm
được xác định theo ISO 5657 hoặc tiêu chuẩn tương đương
|
CHÚ THÍCH: Cường độ thông lượng nhiệt
bề mặt tới hạn được xác định theo ISO 5657 hoặc tiêu chuẩn tương đương
|
|
Bảng B.3
CHÚ THÍCH: Các thông số thử nghiệm
được xác định theo ISO 9239-2 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
|
CHÚ THÍCH: Các thông số thử nghiệm
được xác định theo ISO 5658-2, ISO 9239 hoặc tiêu chuẩn tương đương
|
|
Bảng B.4
CHÚ THÍCH: Các thông số thử nghiệm
được xác định theo ISO 5660-2 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
|
CHÚ THÍCH: Hệ số sinh khói của vật
liệu được xác định theo ISO 5660-2 hoặc tiêu chuẩn tương đương
|
|
Bảng B.6: Không có
|
Bảng B.6 - Cấp nguy hiểm cháy của vật
liệu
|
|
Bảng B.7: Không có
|
Bảng B.7 - Danh mục các chỉ tiêu cần
thiết phụ thuộc vào công dụng của vật liệu xây dựng
|
|
Bảng B.8: Không có
|
Bảng B.8 - Phạm vi áp dụng của vật
liệu hoàn thiện, trang trí, vật liệu ốp lát và vật liệu phủ
sàn trên đường thoát nạn
|
|
Bảng B.9: Không có
|
Bảng B.9 - Phạm vi áp dụng của vật
liệu hoàn thiện, trang trí, vật liệu ốp lát và vật liệu phủ sàn trong các
gian phòng chung, trừ sân thi đấu thể thao và sàn của phòng nhảy
|
Gian phòng chung là các gian phòng
có công năng xác định, để một nhóm người tập trung thực hiện một sự kiện
chính thức nào đó (ví dụ hội họp, hội thảo ...) trong một khoảng thời gian hữu
hạn (ngắn); hoặc là gian phòng phục vụ cho việc trình diễn nghệ thuật hoặc thể
thao (bao gồm cả khán phòng nhà hát và phòng chiếu phim, phòng ăn uống công cộng).
Các văn phòng, gian phòng sản xuất và gian phòng tắm công cộng không được coi
là các gian phòng chung.
|
PHỤ LỤC D. BẢO VỆ
CHỐNG KHÓI
|
D.1 Việc bảo vệ chống khói cho nhà
và công trình để bảo đảm an toàn cho người thoát khỏi nhà khi xảy ra cháy. Hệ
thống chống khói phải độc lập cho từng khoang cháy. Việc bảo vệ chống khói
cho nhà và công trình bao gồm hút xả khói (bao gồm cả các sản phẩm cháy) và cấp
không khí vào
|
D.1.2 Các giải pháp bảo vệ chống
khói cho nhà và công trình bao gồm:
- Phân chia, cô lập khói thành các
vùng khói (bể khói);
- Thông gió tự nhiên khi có cháy;
- Thông gió thoát khói: bao gồm hệ
thống hút xả khói và cấp không khí chống khói theo cơ chế tự nhiên hoặc cơ chế
cưỡng bức;
- Tạo áp suất dương cho các khu vực
cần chống nhiễm khói.
Có thể áp dụng một hoặc đồng thời
nhiều giải pháp nêu trên, và phải bảo đảm điều kiện biên dưới của lớp khói
không thấp hơn 2 m so với mặt sàn cao nhất có thể đi bộ trong gian phòng hoặc
trong hành lang được bảo vệ chống khói.
|
- Bổ sung các giải pháp bảo vệ chống
khói cho nhà và công trình, trong đó có thể áp dụng một hoặc đồng thời nhiều
giải pháp bảo vệ chống khói;
|
|
D.1.3 Các thiết bị của hệ thống hút
xả khói và cấp không khí chống khói, không phụ thuộc vào cơ chế hoạt động (tự
nhiên hoặc cưỡng bức), phải được dẫn động (kích hoạt) tự động (từ tín hiệu
báo cháy tự động hoặc từ thiết bị chữa cháy tự động) và dẫn động (kích hoạt)
từ xa (từ phòng trực điều độ của nhà, hoặc phòng trực chống cháy hoặc từ các
nút bấm được đặt trên lối thoát nạn hoặc trong các tủ báo cháy. Các nút bấm
này phải được bố trí sao cho con người có thể dễ dàng kích hoạt).
Các thiết bị của hệ thống bảo vệ chống
khói (bao gồm cả các đường ống) phải được lắp đặt đúng quy định của nhà sản
xuất, được kiểm tra định kỳ và bảo trì, bảo dưỡng thích hợp. Các trang bị phụ
trợ để lắp đặt, treo các thiết bị phải bảo đảm duy trì khả năng hoạt động của
thiết bị theo quy định của nhà sản xuất trong suốt thời gian khai thác sử dụng.
|
Điều này quy định cụ thể việc điều
khiển hệ thống hút xả khói và cấp không khí chống khói kích hoạt tự động và
kích hoạt từ xa. Kích hoạt từ xa từ phòng trực điều độ của nhà, hoặc phòng trực
chống cháy hoặc từ các nút bấm được đặt trên lối thoát nạn hoặc trong các tủ
báo cháy.
|
|
D.1.4 Khi bật hệ thống hút xả khói của
nhà khi có cháy, phải tắt các hệ thống thông gió, điều hòa không khí chung và
các hệ thống thông gió, điều hòa không khí phục vụ yêu cầu công nghệ (nếu có)
của nhà (trừ các hệ thống phục vụ an toàn công nghệ), và đóng các van ngăn
cháy thường mở. Việc tắt các hệ thống thông gió, điều hòa không khí có thể là
toàn phần hoặc một phần, tùy thuộc vào thiết kế cụ thể, nhưng phải thỏa mãn điều
kiện không để lan truyền khói và lửa qua hệ thống thông gió, điều hòa không
khí chung.
|
Bổ sung các yêu cầu so với QCVN
06:2021/BXD, quy định rõ hơn về nguyên lý hoạt động của hệ thống bảo vệ chống
khói là phải ngắt các hệ thống thông gió, điều hòa khi hệ thống hút xả khói
hoạt động.
|
|
D.1.5 Hệ thống thông gió thoát khói
phải độc lập cho từng khoang cháy, ngoại trừ:
- Các hệ thống cấp không khí tạo áp
suất dương để bảo vệ các buồng thang bộ và giếng thang máy liên thông giữa -
các khoang cháy khác nhau;
- Các hệ thống hút xả khói bảo vệ sảnh
thông tầng và các hành lang thông tầng không được ngăn chia thành các khoang
cháy.
|
- Hệ thống độc lập là hệ thống có
các quạt, đường ống, các van, hệ thống điều khiển riêng.
- Không yêu cầu hệ thống thông gió
thoát khói phải độc lập cho từng khoang cháy đối với một số trường hợp cụ thể.
|
|
D.1.6 Hệ thống cấp không khí bù (cấp
không khí từ ngoài vào bù lại khối tích khói đã bị hút ra) chỉ được dùng phối
hợp với hệ thống hút xả khói. Không được phép áp dụng riêng hệ thống cấp
không khí bù mà không có hệ thống hút xả khói tương ứng. Trong mọi trường hợp,
chênh lệch áp suất trên các cửa lối ra thoát nạn phải bảo đảm người bình thường
có thể dễ dàng mở được cửa.
Không cho phép sử dụng chung hệ thống
bảo vệ chống khói đối với các gian phòng có nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng khác nhau
|
Phải thiết kế hệ thống cấp không khí
từ ngoài vào bù lại khối tích khói đã bị hút ra (chỉ được dùng phối hợp với hệ
thống hút xả khói).
|
|
D.1.7 Cho phép thay đổi các yêu cầu
trong Phụ lục D này trên cơ sở có luận chứng kỹ thuật về các giải pháp bảo vệ
chống khói phù hợp với tiêu chuẩn được phép áp dụng
|
Thực hiện theo quy định tại 1.1.10
|
|
D.1.8 Đối với một số gian phòng có
công năng đặc biệt hoặc có yêu cầu công nghệ đặc biệt (như phòng sạch, kho lạnh),
bảo vệ chống khói có thể thực hiện theo tài liệu chuẩn được phép áp dụng.
Trong mọi trường hợp, phải đảm bảo an toàn cho người trong nhà thoát nạn và lực
lượng cứu hộ tiếp cận.
CHÚ THÍCH: Khái niệm và phân loại
phòng sạch xác định theo ISO 14644 hoặc tiêu chuẩn tương đương
|
Cho phép hệ thống bảo vệ chống khói
cho các gian phòng có công năng đặc biệt có thể thực hiện theo tài liệu chuẩn
(tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế...) được phép áp dụng.
|
D.2 Việc hút khói phải được thực hiện
từ các khu vực sau:
a) Từ hành lang và sảnh của nhà ở,
nhà công cộng, nhà hành chính - sinh hoạt và nhà hỗn hợp có chiều cao PCCC lớn
hơn 28 m. Chiều cao PCCC của nhà được xác định theo 1.4.8.
b) Từ các hành lang của tầng hầm, tầng
nửa hầm không có thông gió tự nhiên của các nhà ở, nhà công cộng, nhà hành
chính - sinh hoạt, nhà sản xuất và nhà hỗn hợp, mà hành lang này dẫn vào các
khu vực thường xuyên có người.
c) Từ các hành lang có chiều dài lớn
hơn 15 m, không có thông gió tự nhiên của các nhà sản xuất, nhà kho hạng A, B
và C từ 2 tầng trở lên, cũng như của các nhà công cộng và nhà hỗn hợp từ 6 tầng
trở lên;
d) Từ hành lang và sảnh chung của
nhà hỗn hợp có buồng thang bộ thoát nạn không nhiễm khói.
e) Từ các sảnh thông tầng của nhà có
chiều cao PCCC lớn hơn 28 m, cũng như từ các sảnh thông tầng có chiều cao
PCCC lớn hơn 15 m và từ các hành lang có cửa đi hoặc ban công mở thông với
không gian của sảnh thông tầng trên.
f) Từ các gian phòng sản xuất và kho
có số chỗ làm việc ổn định (đối với gian phòng lưu trữ dạng kệ thì không phụ
thuộc vào số chỗ làm việc ổn định) hạng nguy hiểm cháy A, B, C trong nhà bậc
chịu lửa I đến IV, hoặc hạng nguy hiểm cháy D, E trong nhà bậc chịu lửa IV,
V.
g) Từ các khu vực tiếp cận vào buồng
thang bộ thoát nạn không nhiễm khói, hoặc từ các gian phòng không có thông
gió tự nhiên sau:
- diện tích từ 50 m2 trở
lên, thường xuyên hoặc nhất thời tập trung từ 50 người trở lên, tính theo Bảng
G.9 (Phụ lục G), ngoại trừ trường hợp khẩn cấp, không tính diện tích chiếm chỗ
của các thiết bị, vật dụng.
- các gian thương mại, trưng bày sản
phẩm hàng hóa;
- các phòng đọc và lưu trữ sách của
thư viện, các gian triển lãm, bảo tàng có diện tích từ 50 m2 trở
lên có chỗ làm việc ổn định, dùng để lưu trữ hoặc sử dụng các chất và vật liệu
cháy;
- phòng thay đồ, gửi đồ diện tích từ
200 m2 trở lên.
h) Các gian phòng lưu giữ ô-tô, xe
máy của các gara ô-tô, xe máy ngầm và gara ô-tô, xe máy kín trên mặt đất được
bố trí riêng hoặc xây trong hoặc xây liền kề với các nhà có công năng khác (với
việc chuyển xếp ô-tô có hoặc không có lái xe tham gia) và cả các đường dốc được
cách ly của các gara ô-tô này.
|
D.2 Việc hút xả khói khi có cháy phải
được thực hiện từ các khu vực sau:
- Từ hành lang (trừ hành lang bên) và
sảnh của nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính - phụ trợ (trong các cơ sở công
nghiệp) và nhà hỗn hợp có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m;
- Từ các hành lang và đường hầm đi bộ
của tầng hầm, tầng nửa hầm của các nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính - phụ
trợ (trong các cơ sở công nghiệp), nhà sản xuất và nhà hỗn hợp, khi các hành
lang và đường hầm đi bộ này liên thông với các phòng có người làm việc thường
xuyên;
- Từ các hành lang có chiều dài lớn
hơn 15 m mà không có thông gió tự nhiên khi có cháy của các nhà từ 2 tầng trở
lên sau:
+ Nhà sản xuất, nhà kho hạng A, B và
C;
+ Nhà công cộng, bao gồm cả nhà hành
chính - phụ trợ trong các cơ sở công nghiệp;
+ Nhà hỗn hợp;
- Từ hành lang chung (trừ hành lang
bên) và sảnh chung của các nhà có buồng thang bộ không nhiễm khói;
- Từ các sảnh thông tầng và các hành
lang thương mại bao quanh sảnh thông tầng (sau đây gọi chung là sảnh thông tầng);
- Từ các gian phòng có người làm việc
thường xuyên, phục vụ sản xuất hoặc kho, bao gồm cả nơi bảo quản lưu trữ
sách, tài liệu, hiện vật, xưởng phục chế của bảo tàng (đối với gian phòng lưu
trữ dạng kệ thì không phụ thuộc vào việc có người làm việc thường xuyên), nếu
các gian phòng này thuộc hạng A, B, C1 đến C3 trong nhà bậc chịu lửa I đến IV,
hoặc hạng C4, D, E trong nhà bậc chịu lửa IV;
- Từ mỗi gian phòng liên thông với
buồng thang bộ không nhiễm khói, hoặc từ mỗi gian phòng không có thông gió tự
nhiên khi có cháy sau:
Diện tích từ 50 m2 trở
lên, thường xuyên hoặc nhất thời tập trung đông người (số lượng hơn 1 người
trên 1 m2 sàn, không tính diện tích chiếm chỗ của các thiết bị, vật
dụng); Các gian thương mại, trưng bày sản phẩm hàng hóa;
Các phòng đọc và lưu trữ sách của
thư viện, các gian triển lãm, bảo tàng có diện tích từ 50 m2 trở
lên, có người làm việc thường xuyên, dùng để lưu trữ hoặc sử dụng các chất và
vật liệu cháy;
Phòng thay đồ, gửi đồ diện tích từ
200 m2 trở lên;
Các gara giữ xe kín, ngầm hoặc nổi,
được xây dựng riêng hoặc là một phần của các nhà có công năng khác và cả các
đường dốc được ngăn cách của các gara này.
Cho phép hút xả khói qua hành lang
liền kề từ các gian phòng có diện tích đến 200 m2 và hạng nguy hiểm
cháy C1, C2, C3, hoặc lưu trữ hoặc sử dụng chất và vật liệu cháy.
Đối với các gian phòng thương mại và
văn phòng diện tích không lớn hơn 800 m2, khi khoảng cách từ điểm
xa nhất của gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất không lớn hơn 25 m thì
cho phép hút xả khói qua các khu vực liền kề là hành lang, sảnh, sảnh và hành
lang thông tầng. Không cho phép ngăn chia phần hành lang cụt của nhà bằng các
vách ngăn có cửa đi thành các đoạn có chiều dài nhỏ hơn 15 m.
|
- Không yêu cầu thiết kế hệ thống
hút, xả khói với hành lang bên;
- Điều chỉnh yêu cầu thiết kế hệ thống
hút, xả khói các hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m mà không có thông gió tự
nhiên khi có cháy của các nhà từ 2 tầng trở lên;
- Điều chỉnh yêu cầu thiết kế hệ thống
hút, xả khói đối với khu vực sảnh thông tầng;
- Điều chỉnh yêu cầu thiết kế hệ thống
hút, xả khói “Từ các khu vực tiếp cận vào buồng thang bộ thoát nạn không nhiễm
khói” thành “Từ mỗi gian phòng liên thông với buồng thang bộ không nhiễm khói”.
Nội dung này chỉ yêu cầu khi gian phòng đó mở trực tiếp vào buồng thang bộ
không nhiễm khói.
|
D.2
CHÚ THÍCH 2: Để thông gió tự nhiên
khi cháy cho hành lang thì trên mỗi 30 m chiều dài hành lang phải có các ô cửa
mở trên kết cấu xây dựng ngoài được bố trí ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt
sàn đến mép dưới của ô cửa và tổng diện tích không nhỏ hơn 2,5% diện tích sàn
hành lang.
CHÚ THÍCH 3: Để thông gió tự nhiên
khi cháy cho gian phòng cần phải có các ô cửa mở trên kết cấu xây dựng ngoài ở
độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới của ô cửa và với tổng diện
tích không nhỏ hơn 2,5% diện tích sàn của gian phòng. Nếu chỉ có kết cấu xây
dựng ngoài nằm ở 1 phía của gian phòng thì khoảng cách từ kết cấu xây dựng
ngoài đến tường đối diện với các ô cửa mở không được lớn hơn 20 m. Nếu các ô
cửa mở nằm ở hai kết cấu xây dựng ngoài đối diện nhau thì khoảng cách giữa
hai kết cấu đó không lớn hơn 40 m.
|
D.2
CHÚ THÍCH 2: Để thông gió tự nhiên
khi có cháy cho các hành lang phải bố trí các ô cửa sổ mở hoặc lỗ cửa trên tường
ngoài với các yêu cầu sau:
- Mép trên ô cửa không thấp hơn 2,5
m và mép dưới ô cửa không cao quá 1,5 m tính từ mặt sàn;
- Tổng chiều rộng phần mở được của
các ô cửa không nhỏ hơn 1,6 m cho mỗi đoạn 30 m chiều dài hành lang;
- Ô cửa phải mở được bằng tay một
cách dễ dàng khi người đứng trên sàn.
CHÚ THÍCH 3: Để thông gió tự nhiên
khi cháy cho gian phòng phải có các ô cửa sổ mở hoặc lỗ cửa trên tường ngoài
tương tự như CHÚ THÍCH 2, với chiều rộng tối thiểu 0,24 m cho mỗi m chiều dài
tường ngoài. Nếu tường ngoài chỉ nằm ở 1 phía của gian phòng thì khoảng cách
từ tường ngoài này đến tường ngăn bên trong không được lớn hơn 20 m. Nếu các
ô cửa mở nằm ở hai kết cấu xây dựng ngoài đối diện nhau thì khoảng cách giữa
hai kết cấu đó không lớn hơn 40 m, trong trường hợp này thì chiều dài tường
ngoài không được nhỏ hơn 1/3 tổng chiều dài của các tường ngăn phòng bên
trong.
|
Điều chỉnh yêu cầu thiết kế giải
pháp thông gió tự nhiên cho hành lang và gian phòng.
|
D.3 Các yêu cầu tại D.2 không cần áp
dụng đối với:
a) Các gian có diện tích đến 200 m2,
được trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt hoặc nước (trừ gian phòng hạng
nguy hiểm cháy A, B và các gara đỗ xe kín khi được lái xe vận hành).
b) Các gian phòng được trang bị chữa
cháy tự động bằng khí, bột, aerosol (trừ các gara đỗ xe kín khi được lái xe vận
hành).
c) Các hành lang và sảnh khi tất cả
các gian phòng có cửa đi vào hành lang hoặc sảnh này đã được thoát khói trực
tiếp.
d) Các gian phòng diện tích đến 50 m2
nằm trong gian phòng chính đã được thoát khói.
e) Các gian phòng công năng công cộng
xây dựng tại tầng 1 (tầng trệt) trong các nhóm F1.2 và F1.3, có kết cấu ngăn
cách với khu vực ở và có lối ra thoát nạn trực tiếp ra bên ngoài khi khoảng
cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra này không lớn hơn 25 m và diện
tích không lớn hơn 800 m2.
|
D.3 Các yêu cầu tại D.2 không cần áp
dụng đối với:
- Các gian phòng có diện tích đến
200 m2, được trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt hoặc nước
(trừ gian phòng hạng nguy hiểm cháy A, B, các gian phòng liên thông trực tiếp
với các buồng thang bộ không nhiễm khói N2 và N3, và các gara ô tô kín với việc
đỗ xe thủ công (lái xe phải tự đỗ xe));
- Các gian phòng được trang bị chữa
cháy tự động bằng khí, bột, aerosol (trừ các gara giữ xe kín với việc đỗ xe
thủ công);
Các hành lang và sảnh mà tất cả các
gian phòng có cửa đi vào hành lang hoặc sảnh này đã được thiết kế thoát khói
trực tiếp;
- Các gian phòng diện tích đến 50 m2
mỗi gian, nằm trong gian phòng chính đã được thiết kế thoát khói;
- Các hành lang (trừ các hành lang
đã được quy định trong a) và b) của D.2) không có thông gió tự nhiên khi có
cháy, nếu không có người làm việc thường xuyên trong tất cả các gian phòng có
cửa đi vào hành lang này, và các cửa đi này là cửa ngăn cháy kín khói;
- Các gian phòng công năng công cộng
xây dựng tại tầng 1 (tầng trệt) trong các nhóm F1.2 và F1.3, có kết cấu ngăn
cách với khu vực ở và có lối ra thoát nạn trực tiếp ra bên ngoài khi khoảng
cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra này không lớn hơn 25 m và diện
tích không lớn hơn 800 m2.
|
Bổ sung một số khu vực không yêu cầu
thiết kế hệ thống hút, xả khói như: các gian phòng diện tích đến 50 m2
mỗi gian, nằm trong gian phòng chính đã được thiết kế thoát khói, các hành
lang (trừ các hành lang đã được quy định trong a) và b) của D.2) không có
thông gió tự nhiên khi có cháy, nếu không có người làm việc thường xuyên
trong tất cả các gian phòng có cửa đi vào hành lang này, và các cửa đi này là
cửa ngăn cháy kín khói.
|
D.5 Thiết kế hệ thống hút khói bảo vệ
các hành lang phải riêng biệt với hệ thống hút khói để bảo vệ các phòng
|
D.5 Thiết kế hệ thống hút xả khói bảo
vệ các hành lang phải riêng biệt với hệ thống hút xả khói để bảo vệ các
phòng.
Cho phép sử dụng hệ thống hút xả
khói chung cho việc bảo vệ các hành lang của các gian phòng tại đoạn f) của
D.3 và các hành lang của các phòng ở thuộc các tầng trên, nếu toàn bộ các
gian phòng này đều nằm trong một khoang cháy.
|
Bổ sung quy định cho phép sử dụng hệ
thống hút xả khói chung cho việc bảo vệ các hành lang của các gian phòng.
|
D.6 Cửa thu khói của các giếng hút
khói để hút khói từ các hành lang phải đặt ở dưới trần của hành lang và không
được thấp hơn dạ cửa (cạnh trên của lỗ cửa đi của lối ra thoát nạn). Cho phép
đặt các cửa thu khói trên các ống nhánh dẫn vào giếng hút khói. Chiều dài
hành lang cần lắp một cửa thu khói không được lớn hơn 30 m
|
D.6 Cửa thu khói của các giếng hút
khói để hút khói từ các hành lang phải đặt ở dưới trần của hành lang và không
được thấp hơn dạ cửa (cạnh trên của lỗ cửa đi) của lối ra thoát nạn. Cho phép
đặt các cửa thu khói trên các ống nhánh dẫn vào giếng hút khói. Chiều dài
hành lang cần lắp một cửa thu khói như sau:
Không lớn hơn 45 m nếu là hành lang
thẳng;
Không lớn hơn 30 m nếu là hành lang
gấp khúc;
Không lớn hơn 20 m nếu là hành lang
dạng vòng khép kín.
Chiều dài hành lang được tính bằng tổng
chiều dài các đoạn hành lang nằm liên tiếp nhau, có hình chữ nhật hoặc gần chữ
nhật
|
Quy định chi tiết về khoảng cách,
chiều cao lắp đặt cửa thu khói.
|
D.7 Khi hút khói trực tiếp từ các
gian phòng có diện tích lớn hơn 3.000 m2 thì phải chia thành các
vùng khói có diện tích không lớn hơn 3.000 m2 và phải tính đến khả
năng xảy ra cháy ở một trong các vùng đó. Mỗi cửa thu khói chỉ được tính phục
vụ cho một diện tích không quá 1.000 m2.
|
D.7 Khi hút khói trực tiếp từ các
gian phòng có diện tích lớn hơn 3.000 m2 thì phải ngăn chia gian
phòng (bằng giải pháp bao che (sử dụng các bộ phận ngăn khói) hoặc giải pháp
giả định) thành các vùng khói (bể khói) có diện tích không lớn hơn 3.000 m2
và phải tính đến khả năng xảy ra cháy ở một trong các vùng đó. Mỗi cửa thu khói
chỉ được tính phục vụ cho một diện tích không quá 1.000 m2.
Nếu sử dụng các bộ phận ngăn khói
(màn ngăn khói) để phân chia gian phòng thành các vùng khói thì cho phép thiết
kế chỉ bật một hệ thống hút xả khói tại vùng khói có cháy. Nếu sử dụng giải
pháp giả định để phân chia gian phòng thành các vùng khói thì phải có cơ sở
tính toán tương ứng và phải thiết kế bật tất cả các hệ thống hút xả khói đồng
thời cho tất cả các vùng khói.
CHÚ THÍCH: Màn ngăn khói là màn cuốn
được điều khiển tự động từ xa, hoặc là bộ phận kết cấu cố định làm từ vật liệu
không cho khói xuyên qua với tính cháy không nguy hiểm hơn Ch1 trên nền không
cháy (dạng lưới, vải và các dạng khác), được gắn vào trần gian phòng được bảo
vệ hoặc gắn vào lỗ mở trên tường và hạ xuống một đoạn không nhỏ hơn chiều dày
lớp khói tạo thành, có tác dụng ngăn khói lan cũng như phân chia gian phòng
thành các vùng khói
|
Bổ sung, quy định thiết kế màn ngăn
khói tại các khu vực ngăn chia khoang khói.
|
D.8 Việc thoát khói trực tiếp cho
các gian phòng của nhà 1 tầng phải bao gồm cả thoát khói tự nhiên qua các ống
có van, cửa nắp hoặc các ô lấy sáng không bịt kín.
Từ các vùng gần cửa sổ, với chiều rộng
tới 15 m, cho phép thoát khói qua các lỗ cửa nhỏ của cửa sổ (cửa chớp) mà cạnh
dưới của lỗ cửa ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m tính từ mặt nền. Trong các nhà
nhiều tầng phải có hệ thống thoát khói cơ khí cưỡng bức.
|
D.8 Để thoát khói trực tiếp cho các
gian phòng và hành lang của nhà một tầng có thể áp dụng hệ thống hút xả khói
theo cơ chế cưỡng bức, hoặc theo cơ chế tự nhiên thông qua các giếng (ống)
thu khói với van khói, thông qua các cửa nắp hút khói, hoặc thông qua các cửa
trời mở và không đón gió vào.
CHÚ THÍCH 1: Hệ thống hút xả khói
theo cơ chế cưỡng bức là hệ thống hút xả khói, trong đó lực hút khói ra ngoài
được tạo ra và duy trì bởi quạt hút.
CHÚ THÍCH 2: Hệ thống hút xả khói
theo cơ chế tự nhiên là hệ thống hút xả khói, trong đó khói tự thoát ra ngoài
nhà qua các lỗ mở trên kết cấu bao che của nhà theo các định luật vật lý tự
nhiên.
Trong các nhà nhiều tầng cần sử dụng
hệ thống hút xả khói theo cơ chế cưỡng bức. Cho phép sử dụng hệ thống hút xả
khói theo cơ chế tự nhiên đối với tầng trên cùng của nhà nhiều tầng, thông
qua van khói, cửa nắp hút khói, hoặc các cửa trời mở, cửa chớp mở và không
đón gió vào. Đối với nhà một tầng và tầng trên cùng của nhà nhiều tầng, cho
phép sử dụng thông gió tự nhiên khi có cháy thay cho hệ thống hút xả khói khi
bảo đảm các điều kiện sau:
Có tính toán thoát khỏi phù hợp với
tiêu chuẩn áp dụng, với các điều kiện bất lợi nhất đối với thoát khói (về nhiệt
độ không khí bên ngoài, vận tốc gió bên ngoài, vị trí đám cháy, vị trí và
tình trạng mở của các ô cửa và các yếu tố khác). Trong tính toán, biên dưới của
lớp khói phải không thấp hơn 2 m tính tới mặt sàn cao nhất có thể đi bộ được
trong hành lang hay gian phòng đang xét.
Các ô cửa, cửa trời được kể đến
trong tính toán thoát khói phải luôn mở, hoặc tự động mở khi có cháy và phải
đảm bảo có thể điều khiển mở từ xa bởi con người. Diện tích mở của các ô cửa,
cửa trời khi có cháy phải phù hợp với tính toán.
|
- Hút xả khói theo cơ chế tự nhiên
là việc khói thoát ra ngoài trời theo nguyên lý của các định luật vật lý tự
nhiên (chênh lệch áp suất, nhiệt độ trong và ngoài nhà), vấn đề này nên được
tính toán cụ thể để xác định diện tích các lỗ mở, chiều cao bố trí các lỗ mở
trên tường và mái, phụ thuộc vào quy mô nhà, các chất cháy chứa bên trong và
khả năng sinh khói của chúng, cũng như vấn đề thoát nạn. Trong quy chuẩn
không quy định cụ thể diện tích lỗ mở, vì diện tích này sẽ không giống nhau
tùy thuộc vào mỗi công trình cụ thể (nhà hạng C phải khác nhà hạng E).
- Thông gió tự nhiên khi có cháy chỉ
là điều kiện để không phải tính toán, sử dụng hệ thống hút xả khói trong một
số trường hợp được đề cập cụ thể trong quy chuẩn. Đối với thông gió tự nhiên
khi có cháy thì quy chuẩn có quy định về quy cách các lỗ mở.
- Cửa trời không đón gió vào được hiểu
là cửa trời có cấu tạo sao cho gió không thổi từ ngoài vào nhà qua lỗ cửa trời
(sẽ cản trở việc thoát khói khi có cháy), mà không khí (và khói) từ trong nhà
có thể thoát ra. Cửa trời có lỗ mở hướng thẳng lên trời là một giải pháp,
nhưng cũng còn các giải pháp khác (Xem hình minh họa 5).
|
D.9 Các đường ống và thiết bị của hệ
thống hút khói phải được làm từ vật liệu không cháy, có giới hạn chịu lửa
không nhỏ hơn:
- EI 120 - đối với các đường ống và
kênh dẫn khói nằm bên ngoài phạm vi của khoang cháy mà hệ thống đó phục vụ;
khi đó tại các vị trí đường ống và kênh khói đi xuyên qua tường, sàn ngăn
cháy của khoang cháy không được lắp các van ngăn cháy loại thường mở;
- EI 60 - đối với các đường ống và
kênh dẫn khói nằm trong phạm vi của khoang cháy được phục vụ, khi sử dụng để
thải khói từ các gara để xe dạng kín;
- EI 45 - đối với đường ống và kênh
dẫn khói theo phương đứng nằm trong phạm vi của khoang cháy được phục vụ, khi
hút sản phẩm cháy trực tiếp tại khu vực phục vụ đó;
- EI 30 - đối với các trường hợp
khác nằm trong phạm vi khoang cháy được phục vụ.
CHÚ THÍCH 1: Không yêu cầu giới hạn
chịu lửa đối với các đường ống nằm trong kênh hoặc giếng kỹ thuật được bao bọc
bởi các bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa tương đương theo quy định.
CHÚ THÍCH 2: Van ngăn cháy loại thường
mở là loại van ngăn cháy sẽ bị đóng lại khi có cháy. Việc bố trí các quạt hút
với giới hạn chịu lửa phù hợp (ví dụ: 0,5 giờ ở 200 oC; 0,5 giờ ở 300 oC; 1
giờ ở 300 oC; 1 giờ ở 400 oC; 1 giờ ở 600 oC hoặc 1,5 giờ ở 600 oC, ...) phải
được thực hiện căn cứ vào nhiệt độ tính toán của dòng khí chuyển dịch, tương ứng
với hạng của gian phòng được phục vụ. Khói và sản phẩm cháy phải được xả ở
bên ngoài nhà và công trình theo một trong hai phương án sau:
- Qua các ô thoáng, giếng xả khói nằm
trên tường ngoài không có ô cửa hoặc cách các ô cửa không nhỏ hơn 5 m theo cả
phương ngang và phương đứng và cách mặt đất hơn 2 m. Khoảng cách đến ô cửa có
thể giảm xuống nếu bảo đảm vận tốc xả khói không nhỏ hơn 20 m/s;
- Qua các giếng xả khói tách biệt nằm
trên mặt đất ở khoảng cách không nhỏ hơn 15 m tính đến tường ngoài có ô cửa
và các miệng hút của hệ thống điều hòa không khí, tăng áp của nhà đó cũng như
nhà lân cận.
Cho phép xả khói từ các ống hút khói
từ tầng hầm và tầng nửa hầm qua các khoang được thông gió. Trong trường hợp
này, miệng xả khói phải được đặt cách nền của khoang thông gió ít nhất là 6 m
(cách kết cấu của một nhà ít nhất là 3 m theo chiều đứng và 1 m theo chiều
ngang) hoặc đối với thiết bị xả dạng ướt phải cách mặt sàn ít nhất là 3 m.
Không lắp các van khói trên những ống này.
|
D.9 Hệ thống hút xả khói phải đáp ứng
các yêu cầu sau: Việc bố trí các quạt hút (bao gồm cả các bộ phận phụ trợ của
quạt để kết nối với ống) với giới hạn chịu lửa phù hợp (ví dụ: 0,5 giờ ở 200
oC; 0,5 giờ ở 300 oC; 1 giờ ở 300 oC; 1 giờ ở 400 oC; 1 giờ ở 600 oC hoặc 1,5
giờ ở 600 oC, v.v ...) phải được thực hiện căn cứ vào nhiệt độ tính toán của
dòng khí chuyển dịch và hạng của gian phòng được bảo vệ;
Các đường ống và kênh dẫn nếu có yêu
cầu về giới hạn chịu lửa thì phải được chế tạo từ vật liệu không cháy (bao gồm
cả các lớp bọc phủ cách nhiệt và bảo vệ chịu lửa của ống) và có độ kín cấp B
(phân cấp độ kín theo xác định theo EN 15727 hoặc tiêu chuẩn tương đương), với
giới hạn chịu lửa không thấp hơn:
EI 120 - đối với các đường ống và
kênh dẫn khói nằm bên ngoài phạm vi của khoang cháy mà hệ thống đó phục vụ;
khi đó tại các vị trí đường ống và kênh khói đi xuyên qua tường, sàn ngăn
cháy của khoang cháy không được lắp các van ngăn cháy loại thường mở;
EI 60 - đối với các đường ống và
kênh dẫn khói nằm trong phạm vi của khoang cháy được phục vụ, khi sử dụng để
thải khói từ các gara để xe dạng kín;
EI 45 - đối với đường ống và kênh dẫn
khói theo phương đứng nằm trong phạm vi của khoang cháy được phục vụ, khi hút
khói trực tiếp tại khu vực phục vụ đó;
EI 30 - đối với các trường hợp khác
nằm trong phạm vi khoang cháy được phục vụ.
Không yêu cầu giới hạn chịu lửa đối
với các đường ống nằm trong kênh hoặc giếng kỹ thuật được bao che bởi các bộ
phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa tương đương theo quy định.
Van ngăn cháy loại thường mở là loại
van ngăn cháy sẽ bị đóng lại khi có cháy.
Van ngăn cháy loại thường đóng có giới
hạn chịu lửa không thấp hơn:
EI 60 - đối với các gara để xe kín;
EI 45 - dùng cho việc xả khói trực
tiếp từ các gian phòng được bảo vệ;
EI 30 - đối với các hành lang và sảnh
khi lắp đặt van trên các ống nhánh từ giếng thu khói;
EI 30 - đối với các hành lang và sảnh
khi lắp đặt van khói trực tiếp trên lỗ mở của giếng thu khói;
Khói và sản phẩm cháy phải được xả
ra bên ngoài nhà và công trình theo các phương án sau:
Xả lên trên mái nhà: phải bảo đảm khoảng
cách tối thiểu 5 m từ vị trí xả khói đến cửa hút không khí của hệ thống cấp
không khí chống khói. Chiều cao ống xả khói tối thiểu 2 m nếu mái làm từ vật
liệu cháy, cho phép lấy chiều cao ống xả khói thấp hơn nếu mái được bảo vệ bằng
vật liệu không cháy trong khoảng cách tối thiểu 2 m tính từ mép cửa xả khói,
hoặc không cần bảo vệ nếu sử dụng quạt hút dạng mái xả khỏi theo phương đứng;
Xả qua các cửa nắp hút khói, có xét
đến vận tốc gió bên ngoài nhà;
Qua các ô thoáng, giếng xả khói nằm
trên tường ngoài không có ô cửa hoặc cách các ô cửa không nhỏ hơn 5 m theo cả
phương ngang và phương đứng và cách mặt đất hơn 2 m. Khoảng cách đến ô cửa có
thể giảm xuống nếu bảo đảm vận tốc xả khói không nhỏ hơn 20 m/s;
Qua các giếng xả khói tách biệt nằm
trên mặt đất ở khoảng cách không nhỏ hơn 15 m tính đến tường ngoài có cửa sổ
(trong trường hợp các cửa sổ tường ngoài là cửa kín khói, luôn đóng hoặc tự động
đóng khi có cháy thì không quy định khoảng cách tối thiểu), hoặc tính từ các
miệng hút của hệ thống cấp không khí thông gió của các nhà lân cận hoặc của hệ
thống cấp không khí chống khói của nhà đang xét. Cho phép thay thế yêu cầu
này bằng các giải pháp xả khói khác theo tài liệu chuẩn được phép áp dụng.
Cho phép xả khói từ các ống hút khói
từ tầng hầm và tầng nửa hầm qua các khoang được thông gió. Trong trường hợp
này, miệng xả khói phải được đặt cách nền của khoang thông gió ở tầng hầm thứ
nhất ít nhất là 6 m (cách kết cấu của một nhà ít nhất là 3 m theo chiều đứng
và 1 m theo chiều ngang) hoặc đối với thiết bị xả dạng ướt phải cách mặt sàn
ít nhất là 3 m. Không lắp các van khói trên những ống này.
Các quạt hút khói phải được đặt
trong các gian phòng riêng biệt với kết cấu bao che có giới hạn chịu lửa
không thấp hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của các ống dẫn khói đi xuyên qua
các kết cấu bao che này, hoặc đặt ngay trong các gian phòng mà chúng bảo vệ.
Các quạt hút khói có thể đặt trên
mái hoặc bên ngoài nhà với kết cấu bao che bảo đảm không cho người lạ tiếp cận.
Cho phép đặt quạt hút trên tường ngoài nhà khi đáp ứng các yêu cầu nêu tại đoạn
d) của D.9
|
- Bổ sung, yêu cầu chống cháy đối với
bộ phận phụ trợ của quạt để kết nối với ống của quạt hút khói;
- Bổ sung yêu cầu độ kín của lớp bọc
cách nhiệt và bảo vệ chịu lửa cho quạt hút khói;
- Bổ sung yêu cầu giới hạn chịu lửa
của các van ngăn cháy trên đường ống thu khói;
- Quy định cụ thể việc thải khói từ
tầng hầm lên tầng 01 ngoài nhà thì miệng xả khói phải được đặt cách nền của
khoang thông gió ở tầng hầm thứ nhất ít nhất là 6 m.
|
D.10 Việc bảo vệ chống khói phải
cung cấp không khí từ bên ngoài vào các khu vực sau:
a) Trong giếng thang máy (khi không
thể hỗ trợ cấp khí các khoang đệm trong điều kiện có cháy) ở những nhà có buồng
thang không nhiễm khói.
b) Trong khoang đệm của thang máy chữa
cháy.
c) Trong các buồng thang bộ không
nhiễm khói loại N2.
d) Trong các khoang đệm của buồng
thang bộ không nhiễm khói loại N3.
e) Trong các khoang đệm trước thang
máy (bao gồm cả thang máy) trong các tầng hầm và tầng nửa hầm.
f) Các khoang đệm ở cầu thang bộ loại
2, dẫn đến các gian phòng của tầng 1 của tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, trong
các phòng có sử dụng hoặc cất giữ các chất và vật liệu cháy. Trong các khoang
đệm ở các gian xưởng luyện, đúc, cán và các gian gia công nhiệt khác cho phép
cấp không khí vào từ các gian thông khí của nhà.
g) Trong các khoang đệm ở lối vào sảnh
kín và hành lang từ các tầng hầm và tầng nửa hầm của sảnh kín và hành lang
nêu tại đoạn e) của D.2.
h) Khoang đệm ở lối vào các sảnh
thông tầng và khu bán hàng, từ cao trình của các tầng nửa hầm và tầng hầm.
i) Khoang đệm ở các buồng thang bộ
loại N2 trong các nhà chung cư có chiều cao PCCC trên 75 m, nhà hỗn hợp và
công trình công cộng có chiều cao PCCC trên 50 m.
j) Phần dưới của sảnh thông tầng,
các khu bán hàng và các gian phòng khác được bảo vệ bằng hệ thống quạt hút, xả
khói.
k) Các khoang đệm ngăn chia gian
phòng giữ ô-tô của các gara kín trên mặt đất và của gara ngầm với các gian
phòng sử dụng khác.
l) Khoang đệm ngăn chia gian giữ
ô-tô với đường dốc kín của các gara ngầm hoặc thiết bị tạo màn không khí bố
trí ở trên cửa đi (cổng) từ phía gian phòng giữ ô-tô của gara ngầm.
m) Khoang đệm ở các lối ra từ buồng
thang bộ loại N2 đi vào sảnh lớn thông với các tầng trên của nhà hỗn hợp.
n) Khoang đệm (sảnh thang máy) ở lối
ra từ thang máy vào các tầng nửa hầm và tầng hầm của nhà hỗn hợp
|
D.10 Khi có cháy, hệ thống cấp không
khí chống khói phải cấp không khí từ ngoài vào các khu vực sau:
Giếng thang máy (khi ở cửa ra giếng
thang không có khoang đệm ngăn cháy được bảo vệ bởi hệ thống cấp không khí chống
khói) ở những nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói;
Khoang đệm của các giếng thang máy
chữa cháy;
Các buồng thang bộ không nhiễm khói
loại N2;
Các khoang đệm ngăn cháy tại tầng có
cháy của buồng thang bộ không nhiễm khói loại N3;
Các khoang đệm ngăn cháy từ cửa ra
thang máy vào các gian để xe của ga ra ngầm;
Các khoang đệm ngăn cháy ở cầu thang
bộ bên trong nhà, dẫn vào các gian phòng của tầng 1 từ các tầng hầm hoặc tầng
nửa hầm có các phòng có sử dụng hoặc cất giữ các chất và vật liệu cháy hoặc
có các hành lang không có thông gió tự nhiên. Trong các khoang đệm ở các gian
xưởng luyện, đúc, cán và các gian gia công nhiệt khác cho phép cấp không khí
vào từ các gian thông khí của nhà;
Khoang đệm ngăn cháy ở lối vào các sảnh
thông tầng và khu bán hàng, từ cao trình của các tầng nửa hầm và tầng hầm;
Khoang đệm (nếu có yêu cầu trong quy
chuẩn về việc phải bố trí khoang đệm ở buồng thang bộ loại N2) tại tầng có
cháy của các buồng thang bộ loại N2 trong các nhà chung cư có chiều cao PCCC
trên 75 m, nhà hỗn hợp chiều cao PCCC trên 28 m, và nhà công cộng có chiều
cao PCCC trên 50 m;
Phần dưới của các gian phòng và hành
lang được bảo vệ bằng hệ thống hút xả khói, nhằm bù lại khối tích khói đã bị
hút xả ra ngoài;
CHÚ THÍCH: Phần dưới của các gian
phòng hoặc hành lang: là phần của gian phòng hoặc hành lang nằm dưới lớp khói
khi có cháy, được bảo vệ bởi hệ thống hút xả khói và cấp không khí chống
khói.
Khoang đệm ngăn cháy, ngăn cách gara
ô-tô kín dạng ngầm hoặc nổi với các gian phòng có công năng khác; Khoang đệm ngăn
cháy, ngăn chia gian giữ ô-tô với đường dốc kín của các gara ngầm;
l) Khoang đệm ngăn cháy ở các lối
vào tiền sảnh từ buồng thang bộ loại N2 có thông với các tầng trên của nhà;
m) Khoang đệm ngăn cháy (sảnh thang
máy) ở lối ra từ thang máy vào tầng nửa hầm và các tầng hầm của nhà;
n) Các gian phòng thuộc vùng an toàn
(nếu có) trên tầng có đám cháy.
Cho phép cấp không khí tạo áp suất
dương vào các hành lang chung của các gian phòng được hút khói trực tiếp,
cũng như vào các hành lang liên thông với khu giải trí, phòng chờ, các hành
lang khác, các sảnh, sảnh thông tầng được bảo vệ bởi hệ thống hút xả khói.
Trong các khoang đệm ngăn cháy (sảnh
thang máy) trên lối ra từ thang máy vào các tầng hầm của nhà, không cho phép
cấp không khí từ giếng thang qua các van ngăn cháy, thường đóng, nếu tầng dừng
chính của các thang này nằm tại tầng 1 của nhà, và các giếng thang được bảo vệ
bởi hệ thống cấp không khí chống khói với không khí cấp vào không xuống quá tầng
dừng chính.
Khi bố trí vùng an toàn tại các sảnh
thang máy, không cho phép cấp không khí vào các sảnh này qua các van ngăn
cháy thường đóng từ các giếng thang bên cạnh
|
Quy định cụ thể và bổ sung các khu vực
yêu cầu thiết kế hệ thống tăng áp khi có cháy.
|
D.12 Khi tính toán các thông số của
hệ thống cấp không khí vào phải kể đến:
a) Độ dư của áp suất không khí không
thấp hơn 20 Pa và không lớn hơn 50 Pa - ở các giếng thang máy, ở các buồng
thang bộ không nhiễm khói loại N2, ở các khoang đệm của buồng thang bộ không
nhiễm khói loại N3 với các không gian liền kề (hành lang, sảnh).
b) Các cửa hai cánh có diện tích lớn.
c) Các buồng thang máy thông với chiếu
tới của thang bộ và khi các cửa thang máy ở tầng đang xét để mở
|
D.12 Khi tính toán các tham số của hệ
thống cấp không khí chống khói cần tuân thủ những yêu cầu sau:
Áp suất dư không nhỏ hơn 20 Pa và
không lớn hơn 50 Pa trong các khu vực sau:
Buồng thang bộ N2;
Gác khoang đệm ngăn cháy trên cửa
vào các buồng thang bộ N2 hoặc N3 từ các tầng;
Các khoang đệm ngăn cháy trên cửa
vào sảnh thông tầng từ các tầng hầm và nửa hầm;
Các khoang đệm ngăn cháy ngăn cách
gian để ô tô với đường dốc của gara ngầm;
Các sảnh thang máy của các tầng hầm
và nửa hầm;
Các hành lang chung của các gian
phòng được hút khói trực tiếp;
Các phòng của vùng an toàn (nếu có);
Trong các giếng thang máy.
Khi có cửa hai cánh thì lấy diện
tích của cánh lớn hơn, khi đó diện tích này phải không nhỏ hơn diện tích cần
thiết cho việc thoát nạn. Trong trường hợp ngược lại phải lấy diện tích toàn
bộ cửa hai cánh;
Buồng thang máy dừng ở tầng dừng
chính;
Áp suất dư trên các cửa đóng của lối
ra thoát nạn không được vượt quá 50 Pa dưới tác dụng đồng thời của hệ thống
hút xả khói và cấp không khí chống khói
|
|
|
D.13 Hệ thống cấp không khí chống
khói phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Các quạt đẩy có thể được lắp đặt tại
các vị trí sau:
Trong các gian phòng không có các loại
quạt khác, với giới hạn chịu lửa của kết cấu bao che không thấp hơn giới hạn
chịu lửa yêu cầu đối với các kết cấu giao cắt với đường ống;
Trong phạm vi một khoang cháy: trong
các gian phòng chứa hệ thống cấp không khí vào của hệ thống thông gió chung nếu
thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế, hoặc lắp đặt trực tiếp trong các buồng
thang bộ, hành lang và các khoang đệm ngăn cháy;
Trên mái và ngoài nhà, với kết cấu
bao che tránh sự tiếp cận của người lạ.
Các đường ống và kênh dẫn phải được
chế tạo từ vật liệu không cháy (bao gồm cả các lớp bọc phủ cách nhiệt và bảo
vệ chịu lửa của ống), có độ kín cấp B và giới hạn chịu lửa không thấp hơn:
EI 120 - đối với các giếng gom không
khí và kênh cấp không khí nằm ngoài phạm vi khoang cháy được phục vụ;
EI 120 - đối với các kênh của hệ thống
cấp không khí bảo vệ các khoang đệm của giếng thang máy chữa cháy;
EI 60 - đối với các kênh cấp không
khí vào khoang đệm ngăn cháy trên lối vào buồng thang bộ N2 hoặc N3 từ các tầng,
cũng như cấp không khí cho các gian của ga ra để xe kín;
EI 30 - đối với các giếng gom không
khí và kênh cấp không khí trong phạm vi khoang cháy được phục vụ.
CHÚ THÍCH: Không yêu cầu giới hạn chịu
lửa đối với các đường ống nằm trong kênh hoặc giếng kỹ thuật được bao che bởi
các bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa tương đương theo quy định.
Các cửa lấy không khí bên ngoài phải
bố trí cách cửa xả khói của hệ thống hút xả khói không nhỏ hơn 5 m;
Các van ngăn cháy thường đóng trong
các kênh cấp không khí vào khoang đệm ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ
hơn:
EI 120 - đối với các hệ thống được
quy định tại đoạn b) của D. 10;
EI 60 - đối với các hệ thống được
quy định tại các đoạn d), e), h), j), k), l) của D.10;
EI 30 - đối với các hệ thống trong
các đoạn f), g), i) của D.10, cũng như đoạn m) của D.10 có kể đến đoạn b) của
D.13.
CHÚ THÍCH: Không yêu cầu giới hạn chịu
lửa đối với van ngăn cháy thường đóng trong các đường ống cấp không khí vào nằm
trong kênh hoặc giếng kỹ thuật được bao bởi các bộ phận ngăn cháy có giới hạn
chịu lửa tương đương theo quy định.
Van ngăn cháy không cần lắp đặt cho
các hệ thống chỉ phục vụ một khoang đệm ngăn cháy. Không cho phép áp dụng
cánh van không cách nhiệt trong các van ngăn cháy thường đóng trong các kênh
dẫn không khí vào khoang đệm ngăn cháy;
Khoảng cách tối thiểu giữa cửa thu
khói của hệ thống hút xả khói và cửa cấp không khí của hệ thống cấp không khí
chống khói nêu trong đoạn i) của D.10 không nhỏ hơn 1,5 m theo phương đứng.
D.14 Một số yêu cầu đối với các giải
pháp mặt bằng - không gian và các giải pháp cấu tạo
Các kết cấu bao che của các gian
phòng để thiết bị thông gió chung nằm trong khoang cháy mà nó phục vụ phải có
giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 45.
Các kết cấu bao che của các gian
phòng để thiết bị thông gió thoát khói - theo các yêu cầu của D.9 và đoạn a)
của D.13.
Cửa vào các gian phòng trên phải là
cửa ngăn cháy loại 2 (trừ các gian phòng để thiết bị thông gió chung thuộc hạng
E).
Các kết cấu bao che của các gian
phòng để thiết bị thông gió chung và thông gió thoát khói nằm ngoài khoang
cháy mà nó phục vụ phải có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 150. Cửa vào
các gian phòng trên phải là cửa ngăn cháy loại 1.
Trong các nhà không được bảo vệ bởi
hệ thống hút xả khói, không cho phép cửa thang máy được mở sẵn ở một tầng bất
kỳ.
Lối ra từ thang máy vào ga ra ngầm
phải có khoang đệm ngăn cháy được bảo vệ bởi hệ thống cấp không khí chống
khói.
Để bù lại khối tích khói đã bị hút
ra khỏi gian phòng bởi hệ thống hút xả khói, phải thiết kế hệ thống cấp không
khí vào theo cơ chế tự nhiên hoặc cưỡng bức:
Không khí theo cơ chế tự nhiên có thể
cấp vào qua các lỗ mở trên tường bao che ngoài hoặc qua các giếng cấp không
khí với van được dẫn động tự động và dẫn động từ xa. Các lỗ mở phải được bố
trí ở phần dưới của gian phòng được bảo vệ. Để bù không khí cho các sảnh
thông tầng và hành lang bao quanh sảnh thông tầng có thể sử dụng các lỗ cửa
đi của lối thoát nạn trực tiếp ra ngoài trời, khi đó các cửa này phải được điều
khiển tự động từ xa. Tổng diện tích thông khí của các lỗ cửa mở phải được xác
định phù hợp với D.4 và đáp ứng yêu cầu vận tốc dòng khí đi qua các lỗ cửa
không vượt quá 6 m/s;
Hệ thống cấp không khí chống khói
theo cơ chế cưỡng bức có thể được thiết kế độc lập hoặc sử dụng chính các hệ
thống cấp không khí vào khoang đệm ngăn cháy hoặc các giếng thang máy (trừ
các giếng thang máy chữa cháy và buồng thang bộ N2).
|
Điều này bổ sung so với QCVN 06:2021/BXD,
quy định cụ thể một số nội dung lưu ý sau:
- Vị trí đặt quạt tăng áp;
- Giới hạn chịu lửa của các đường ống
và kênh dẫn, van ngăn lửa thường đóng, kết cấu bao che của gian phòng để thiết
bị chống tụ khói, việc cấp không khí bù vào khi hút khói.
|
E. KHOẢNG CÁCH PHÒNG CHÁY CHỐNG CHÁY
|
E.1 Đối với nhà ở,
công trình công cộng và nhà phụ trợ của các cơ sở công nghiệp
Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa
các nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ của các cơ sở công nghiệp lấy
theo Bảng E.1.
Khoảng cách phòng cháy chống cháy từ
nhà ở, công trình công cộng, nhà phụ trợ có bậc chịu lửa I và II đến các nhà
sản xuất và gara có bậc chịu lửa I và II phải không nhỏ hơn 9 m; đến các nhà
sản xuất có mái với lớp cách nhiệt bằng chất liệu Polyme hoặc vật liệu cháy
phải không nhỏ hơn 15 m.
|
E.1 Khoảng cách
phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng, và từ các
nhà ở, nhà và công trình công cộng đến nhà và công trình sản xuất, nhà kho
Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối
thiểu giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng (bao gồm cả nhà văn phòng,
nhà dịch vụ) được quy định tại Bảng E.1.
Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối
thiểu từ các nhà ở, nhà và công trình công cộng nêu trên đến các nhà và công
trình sản xuất, nhà kho được quy định tại Bảng E.1.
Trong trường hợp cần bảo đảm khoảng
cách giữa các nhà, công trình phục vụ công tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
thì khoảng cách giữa hai công trình phải bảo đảm các yêu cầu tương ứng, ngoài
các quy định tại phụ lục này đối với khoảng cách phòng cháy chống cháy.
CHÚ THÍCH: Xác định khoảng cách
phòng cháy chống cháy đối với gara để xe tương tự như đối với nhà kho; đối với
nhà hành chính - phụ trợ trong các cơ sở công nghiệp - tương tự như nhà công
cộng.
|
Điều E.1 của QCVN
06:2022/BXD
quy định để xác định khoảng cách giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng
và bổ sung quy định so với QCVN 06:2021/BXD để xác định khoảng cách chống
cháy từ các nhà ở, nhà và công trình công cộng đến nhà và công trình sản xuất,
nhà kho; trong đó xác định khoảng cách phòng cháy chống cháy đối với gara để
xe tương tự như đối với nhà kho, đối với nhà hành chính - phụ trợ trong các
cơ sở công nghiệp - tương tự như nhà công cộng.
|
Bảng E.1 - Khoảng cách phòng cháy chống
cháy giữa các nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ của các cơ sở công
nghiệp
CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách giữa các
nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường hoặc các kết cấu
bên ngoài của chúng. Trong trường hợp các kết cấu của nhà hoặc công trình làm
bằng những vật liệu cháy lồi ra hơn 1 m thì phải lấy khoảng cách giữa các kết
cấu này.
CHÚ THÍCH 2: Khoảng cách giữa các bức
tường không có lỗ cửa sổ cho phép lấy nhỏ hơn 20% ngoại trừ các nhà có bậc chịu
lửa IV và V.
CHÚ THÍCH 3: Đối với các nhà 2 tầng
có bậc chịu lửa V, cũng như các nhà được lợp bằng vật liệu cháy thì khoảng
cách phòng cháy chống cháy cần phải tăng thêm 20%.
CHÚ THÍCH 4: Khoảng cách giữa các
nhà có bậc chịu lửa I và II được phép nhỏ hơn 6 m, nếu các bức tường của nhà
cao hơn nằm đối diện với nhà khác là các tường ngăn cháy.
CHÚ THÍCH 5: Không quy định khoảng
cách giữa các nhà ở, cũng như giữa các nhà ở và các công trình phục vụ sinh
hoạt khác khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cả diện tích đất không xây dựng
giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi của
một khoang cháy (xem Phụ lục H, nhà nhóm F.1, F.2).
|
Bảng E.1 - Khoảng cách phòng cháy chống
cháy giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng và khoảng cách từ các nhà ở,
nhà và công trình công cộng đến nhà và công trình sản xuất, nhà kho (trang
127)
CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách giữa các
nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường ngoài hoặc các
kết cấu bao che của chúng. Trong trường hợp các kết cấu, cấu kiện của nhà và
công trình làm bằng những vật liệu cháy vươn ra hơn 1 m thì phải lấy khoảng
cách giữa các kết cấu, cấu kiện này.
CHÚ THÍCH 2: Khoảng cách phòng cháy
chống cháy giữa các bức tường đặc (không có lỗ cửa sổ) của nhà ở và nhà, công
trình công cộng (với bậc chịu lửa I đến IV; cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1;
lớp hoàn thiện tường ngoài có tính cháy tối thiểu Ch1; lớp mặt ngoài (chống
thấm) của mái tối thiểu Ch1 và LT1) đến các nhà và công trình khác cho phép lấy
nhỏ hơn 20% giá trị quy định trong bảng này.
CHÚ THÍCH 3: Đối với các nhà 2 tầng kết
cấu lắp ghép dạng khung-tấm với bậc chịu lửa V, cũng như các nhà được lợp bằng
vật liệu cháy, thì khoảng cách phòng cháy chống cháy cần phải tăng thêm 20%
giá trị quy định trong bảng này.
CHÚ THÍCH 4: Không quy định khoảng
cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng nếu bức
tường cao và rộng hơn giữa hai nhà, hoặc cả hai bức tường liền kề của hai nhà
là các tường ngăn cháy loại 1.
CHÚ THÍCH 5: Không quy định khoảng
cách giữa các nhà ở, cũng như giữa các nhà ở và các công trình phục vụ sinh
hoạt khác khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cả diện tích đất không xây dựng
giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi của
một khoang cháy xác định theo bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu kém
nhất (xem Phụ lục H).
CHÚ THÍCH 6: Không quy định khoảng
cách giữa các nhà và công trình công cộng khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm
cả diện tích đất không xây dựng giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng cho
phép lớn nhất trong phạm vi của một khoang cháy (xem Phụ lục H).
Chú thích này không áp dụng cho các
nhà và công trình thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.1 và F4.1, và
các cơ sở kinh doanh khí cháy, chất lỏng cháy và chất lỏng dễ bắt cháy, cũng
như các chất và vật liệu có khả năng nổ và cháy khi tác dụng với nước, ô xi
trong không khí hoặc giữa chúng với nhau.
CHÚ THÍCH 7: Cho phép giảm 50% khoảng
cách phòng cháy chống cháy quy định trong bảng này đối với các nhà, công
trình có bậc chịu lửa I và II, cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0 và mỗi nhà đều
được trang bị chữa cháy tự động toàn nhà.
|
Bảng E.1 ngoài việc xác định theo bậc
chịu lửa còn bổ sung việc xác định theo cấp nguy hiểm cháy kết cấu
|
E.2 Đối với các nhà
và công trình công nghiệp
Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa
các nhà và các công trình công nghiệp phụ thuộc vào bậc chịu lửa và hạng sản
xuất của chúng phải không nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng E.2.
|
E.2 Khoảng cách phòng cháy chống
cháy giữa các nhà sản xuất, nhà kho
Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa
các nhà trong một cơ sở công nghiệp, phụ thuộc vào bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm
cháy kết cấu và hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ, phải không nhỏ hơn các giá trị
quy định tại Bảng E.2.
|
|
Bảng E.2 - Khoảng
cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà và công trình công nghiệp
CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách nhỏ nhất giữa
các nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường hoặc kết cấu
bên ngoài của chúng. Trong trường hợp nhà hoặc công trình có phần kết cấu làm
bằng những vật liệu cháy lồi ra hơn 1 m thì khoảng cách nhỏ nhất phải lấy là khoảng
cách giữa các kết cấu này.
CHÚ THÍCH 2: Không quy định khoảng
cách giữa các nhà sản xuất và công trình công nghiệp trong những trường hợp
sau:
a) Nếu tổng diện tích mặt sàn của từ
2 nhà trở lên có bậc chịu lửa III, IV không vượt quá diện tích cho phép tầng
lớn nhất trong phạm vi một khoang cháy (Phụ lục H).
b) Nếu như tường của nhà hay công
trình cao hơn hoặc rộng hơn, quay về phía một công trình khác là bức tường
ngăn cháy.
c) Nếu các nhà và công trình có bậc
chịu lửa III không phụ thuộc vào tính nguy hiểm cháy theo hạng sản xuất của
chúng có các bức tường đứng đối diện là tường đặc hoặc tường có lỗ được xây
kín bằng block kính (hoặc kính có cốt) với giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 1
giờ.
CHÚ THÍCH 3: Khoảng cách đã quy định
trong bảng đối với những nhà và công trình có bậc chịu lửa I, II, thuộc hạng
sản xuất A, B, C, được giảm từ 9 m xuống còn 6 m khi đáp ứng một trong những điều
kiện sau:
a) Nhà và công trình được trang bị hệ
thống chữa cháy tự động.
b) Tải trọng cháy riêng trong các
|
Bảng E.2 - Khoảng
cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà trong một cơ sở công nghiệp
CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách nhỏ nhất giữa
các nhà là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường ngoài hoặc kết cấu bên
ngoài của chúng. Trong trường hợp nhà hoặc công trình có phần kết cấu, cấu kiện
làm bằng những vật liệu cháy vươn ra hơn 1 m thì khoảng cách nhỏ nhất phải lấy
là khoảng cách giữa các kết cấu, cấu kiện này.
CHÚ THÍCH 2: Không quy định khoảng
cách giữa các nhà nhóm F5 trong những trường hợp sau:
a) Nếu tổng diện tích mặt sàn của từ
2 nhà trở lên có bậc chịu lửa III, IV không vượt quá diện tích cho phép của một
tầng trong phạm vi một khoang cháy (Phụ lục H) tính theo hạng nguy hiểm cháy
cao nhất, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy thấp nhất.
b) Nếu tường của nhà, công trình cao
hơn hoặc rộng hơn quay về phía một công trình khác là tường ngăn cháy loại 1.
c) Nếu các nhà và công trình có bậc
chịu lửa III, không phụ thuộc vào tính nguy hiểm cháy của các gian phòng
trong chúng, có các bức tường đứng đối diện là tường ngăn cháy loại 2 với các
lỗ mở được chèn bịt bằng cửa ngăn cháy hoặc van ngăn cháy loại 2.
Khoảng cách giữa các nhà phải bảo đảm
các yêu cầu về khoảng cách phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
CHÚ THÍCH 3: Khoảng cách đã quy định
trong bảng này đối với những nhà có bậc chịu lửa I, II, cũng như các nhà bậc III,
IV với cấp S0 thuộc hạng A, B, C được giảm từ 9 m xuống còn 6 m khi các nhà
đó được trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn nhà.
|
Bảng E.2 ngoài việc xác định theo bậc
chịu lửa còn bổ sung việc xác định theo cấp nguy hiểm cháy kết cấu
|
E.3 Các trường hợp khoảng
cách phòng cháy chống cháy được lấy nhỏ hơn quy định
Khoảng cách phòng cháy chống cháy từ
một nhà đến các nhà và công trình xung quanh, có thể lấy nhỏ hơn các quy định
tại E.1 (Bảng E.1) và tại E.2 (Bảng E.2) khi được sự chấp thuận của cơ quan
PCCC có thẩm quyền và thực hiện theo các quy định sau:
a) Khoảng cách phòng cháy chống cháy
của nhà được xác định trong trường hợp này là khoảng cách từ nhà đến đường
ranh giới khu đất của nhà (không phải khoảng cách đến một nhà khác ở khu đất
bên cạnh).
CHÚ THÍCH: Đường ranh giới khu đất của
nhà có thể là đường nằm trùng hoặc song song với một cạnh của nhà hoặc hợp với
một cạnh của nhà một góc nhỏ hơn 80°.
b) Cho phép tường ngoài của nhà cách
đường ranh giới khu đất của nhà trong phạm vi từ 0 mét đến nhỏ hơn 1,0 m với
các điều kiện sau:
- Tường ngoài phải là tường ngăn
cháy loại 1 (REI 150) đối với nhà có bậc chịu lửa I và II; và là tường ngăn
cháy loại 2 (REI 45) đối với nhà có bậc chịu lửa III và IV;
- Bề mặt ngoài của tường ngoài không
được sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn các nhóm Ch1 và LT1.
c) Nếu tường ngoài của nhà cách đường
ranh giới khu đất của nhà một khoảng lớn hơn 1,0 m thì cho phép bố trí, cấu tạo
một số phần diện tích của bề mặt tường ngoài có tính chịu lửa thấp hơn yêu cầu
đối với một tường ngăn cháy và được gọi là phần diện tích không được bảo vệ
chống cháy của tường. Diện tích cho phép lớn nhất của phần không được bảo vệ
chống cháy của tường ngoài được quy định phụ thuộc vào khoảng cách của tường
ngoài đó đến đường ranh giới khu đất của nhà, và được quy định tại Bảng E.3.
CHÚ THÍCH: Phần không được bảo vệ chống
cháy của tường ngoài thường là các phần sau:
a) Các cửa (cửa đi, cửa sổ, và cửa
tương tự) không đáp ứng yêu cầu là các cửa ngăn cháy trong tường ngăn cháy.
b) Các phần tường có giới hạn chịu lửa
thấp hơn giới hạn chịu lửa của tường ngăn cháy tương ứng.
c) Các phần tường mà bề mặt ngoài có
sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy bằng và cao hơn các nhóm Ch2 và
LT2.
|
E.3 Xác định diện
tích lỗ mở không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài và giới hạn chịu lửa
tương ứng của phần tường ngoài phải bảo vệ chống cháy.
E.3.1 Khoảng cách phòng cháy chống
cháy theo đường ranh giới được quy định trong phần này để xác định tỉ lệ diện
tích tường ngoài không được bảo vệ chống cháy và giới hạn chịu lửa của tường
ngoài.
|
- Điều E.3 quy định
về khoảng cách theo đường ranh giới khu đất để xác định tỷ lệ diện tích tường
ngoài không được bảo vệ chống cháy và giới hạn chịu lửa của tường ngoài theo
nguyên tắc:
+ Nếu xác định được nhà, công trình
lân cận có sẵn thì xác định khoảng cách theo nhà, công trình đó;
+ Nếu lân cận là bãi đất trống thì
xác định khoảng cách theo đường ranh giới của khu đất xây dựng.
- Điều E.3.2 quy
định về cách xác định khoảng cách theo đường ranh giới tới khu đất liền kề hoặc
tới đường trung tuyến của đường giao thông tiếp giáp, hoặc tới một đường quy
ước giữa tường ngoài của các nhà liền kề trong cùng một khu đất.
- Khi tuân thủ Điều
4.32, 4.33 thì căn cứ vào khoảng cách đến đường ranh giới khu đất để xác
định giới hạn chịu lửa của tường ngoài theo Bảng E.3 và xác định tỷ lệ tổng
diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện
tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới theo Bảng E.4a và E.4b
|
|
E.3.2 Khoảng cách
phòng cháy chống cháy theo đường ranh giới là chiều rộng của khoảng không
gian hở và không thay đổi, đo theo phương ngang vuông góc 90° từ tường ngoài
nhà tới đường ranh giới của khu đất liền kề, hoặc tới đường trung tuyến của
đường giao thông tiếp giáp, hoặc tới một đường quy ước giữa tường ngoài của
các nhà liền kề trong cùng một khu đất.
Đường quy ước được xác định như sau:
- Nếu một nhà đã có sẵn thì đường
quy ước sẽ song song và cách mặt ngoài của nhà có sẵn một khoảng cách tương ứng
với tổng diện tích mặt ngoài không được bảo vệ và giới hạn chịu lửa tường
ngoài của nhà này (xem các bảng E.3, E.4a va E.4b);
- Nếu cả hai nhà đều xây mới thì đường
quy ước là đường phù hợp với diện tích mặt ngoài không được bảo vệ và giới hạn
chịu lửa tường ngoài của cả hai nhà.
- Nếu mặt ngoài nhà có hình dáng
không đều thì đường phân định được xác định theo phương án an toàn nhất từ
các mặt phẳng tường ngoài khác nhau.
CHÚ THÍCH: Phần không được bảo vệ chống
cháy của tường ngoài thường là các phần sau:
a) Các cửa (cửa đi, cửa sổ, và cửa
tương tự) không đáp ứng yêu cầu là các cửa ngăn cháy trong tường ngăn cháy;
b) Các phần tường có giới hạn chịu lửa
thấp hơn giới hạn chịu lửa của tường ngăn cháy tương ứng;
c) Các phần tường mà bề mặt ngoài có
sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy bằng và cao hơn các nhóm Ch1 và LT1.
|
|
|
E.3.3 Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất
của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường
đối diện với đường ranh giới được xác định theo các bảng E.4a và E.4b. Giới hạn
chịu lửa của phần tường được bảo vệ chống cháy được quy định tại Bảng E.3.
CHÚ THÍCH: Trong mọi trường hợp, phải
tuân thủ cả yêu cầu chống cháy lan theo mặt ngoài nhà tại 4.32, 4.33.
|
|
Bảng E.3 - Khoảng cách từ tường
ngoài của nhà (hoặc khoang cháy) đến đường ranh giới khu đất xác định theo diện
tích vùng bề mặt không được bảo vệ chống cháy của tường đó
CHÚ THÍCH 1: Khi tính toán xác định
diện tích lớn nhất của bề mặt không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài,
có thể bỏ qua không tính các vùng sau: a) Vùng có diện tích nhỏ hơn 1 m2 và khoảng
cách đến bất kì một vùng không được bảo vệ chống cháy khác phải không nhỏ hơn
4 m.
b) Vùng không được bảo vệ chống cháy
có diện tích nhỏ hơn 0,1 m2 và khoảng cách đến bất kỳ một vùng không được bảo
vệ chống cháy khác phải không nhỏ hơn 1,5 m.
c) Vùng tường ngoài của một cầu
thang bộ nằm trong buồng thang và các tường trong của buồng thang bảo đảm yêu
cầu ngăn cháy tương ứng với bậc chịu lửa của nhà.
d) Vùng bề mặt ngoài của tường ngoài
có sử dụng vật liệu với tính nguy hiểm cháy bằng và cao hơn các nhóm Ch2 và
LT2 thì diện tích không được bảo vệ chống cháy được lấy bằng 1/2 diện tích của
vùng đó.
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị trung gian
có thể xác định bằng cách nội suy tuyến tính.
|
Bảng E.3 - Giới hạn chịu lửa của tường
ngoài phụ thuộc vào khoảng cách phòng cháy chống cháy theo đường ranh giới
Bảng E.4a - Tỷ lệ tổng diện tích lớn
nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt
tường đối diện với đường ranh giới, %
(cho các nhà thuộc mục 1, 2 Bảng E.3)
Bảng E.4b - Tỷ lệ tổng diện tích lớn
nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện, tích bề mặt
tường đối diện với đường ranh giới, %
(cho các nhà thuộc mục 3, Bảng E.3)
|
|
PHỤ LỤC F GIỚI HẠN
CHỊU LỬA DANH ĐỊNH CỦA MỘT SỐ CẤU KIỆN
|
|
|
Một số vật liệu trước đây quy định
trong QCVN 06:2021/BXD tuy nhiên chưa rõ căn cứ về cấu tạo để xác định giới hạn
chịu lửa đã được loại bỏ khỏi QCVN 06:2022/BXD (vữa thạch cao, tấm ốp thạch
cao sử dụng trong các lớp bảo vệ...)
|
PHỤ LỤC H BẬC CHỊU
LỬA VÀ CÁC YÊU CẦU BẢO ĐẢM AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ, CÔNG TRÌNH, KHOANG CHÁY
|
|
Phụ lục H.
|
- Quy định tại Phụ lục H được điều
chỉnh tăng diện tích khoang cháy cho phép lớn nhất so với quy định trước đây.
|
|
H.1 - Nhà ở và ký túc xá kiểu căn hộ
|
- Ký túc xá dạng căn hộ được hiểu
tương tự như nhà ở căn hộ, nghĩa là các phòng công năng phụ trợ cho sinh hoạt
(tắm giặt, vệ sinh, bếp) nằm trong căn hộ khép kín.
- Ký túc xá dạng thông thường được xếp
vào nhóm nhà công cộng (mục H.2).
|
|
H.2 - Nhà công cộng
H.2.1 - Quy định chung
|
- Số tầng trong các nhà công cộng được
tính bằng số các tầng trên mặt đất không kể tầng kỹ thuật trên cùng, khác với
quy định về số tầng nhà tại 1.4.50
- Các nhà công cộng không có quy định
riêng tại H.2.2 đến H.2.12 thì thực hiện theo quy định tại H.2.1.
|
|
H.2.4
|
Lưu ý các cơ sở trẻ em khác có quy định
tại H.2.12
|
|
H.2.5
|
Cần tuân thủ các quy định bổ sung đối
với các nhà nhóm này và các yêu cầu nêu tại H.2.12
|
|
H.2.8
|
- Trong các nhà ga sân bay có bậc chịu
lửa I, II, cho phép sử dụng màn nước để ngăn chia khoang cháy (không sử dụng
màn nước để
ngăn cháy giữa các công năng khác nhau);
- Khi nhà ga sân bay có bậc chịu lửa
I thì diện tích khoang cháy cho phép tăng lên đến 10.000 m2 và được
sử dụng màn nước để phân chia khoang cháy;
- Khi nhà ga sân bay có bậc chịu lửa
I, cấp nguy hiểm cháy so và có trang bị hệ thống chữa cháy tự động thì không
quy định về diện tích khoang cháy.
|
|
H.2.9, H.2.10, H.2.11
|
Nhà hoặc phần nhà nêu trên chỉ được
phép bố trí đến chiều cao PCCC tương ứng quy định trong H.2.9, H.2.10, H.2.11.
|
|
H.2.12
|
- Trong các nhà tại
H.2 có bậc chịu lửa I và II và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, khi toàn
nhà có trang bị hệ thống chữa cháy tự động thì diện tích khoang cháy được
phép tăng lên không quá 2 lần;
- Trong các nhà ga hành khách và các
nhà hay phòng có công năng tương tự với không gian rộng lớn (trung tâm thương
mại, sảnh thông tầng)
- Tổng sức chứa của các gian phòng đặt
trên cùng một tầng không được vượt quá giá trị cho phép trong bảng H.8 (trừ
trường hợp các gian phòng đặt ở các khoang cháy khác nhau).
|
|
H.3
|
Các nhà hành chính - phụ trợ của cơ
sở công nghiệp tùy theo công năng để xem xét tương ứng với quy định tại H.2
|
|
H.4.1
|
- Chiều cao nhà theo Bảng H.9 được
tính từ sàn tầng 1 đến trần tầng trên cùng, bao gồm cả tầng kỹ thuật; khi trần
nhà có cao độ thay đổi thì lấy giá trị cao độ trung bình. Khi xác định số tầng
nhà thì chỉ tính các tầng trên mặt đất. Không quy định chiều cao nhà một tầng
có cấp nguy hiểm cháy S0 và S1
- Khi trang bị chữa cháy tự động
toàn nhà cho nhà sản xuất, cho phép tăng gấp 2 lần các diện tích sàn trong phạm
vi một khoang cháy quy định tại Bảng H.9, trừ nhà có bậc chịu lửa IV và V
Các nhà sản xuất hạng C, từ hai tầng
trở lên, nếu muốn vượt khỏi quy định về giới hạn chiều cao và diện tích khoang
cháy trong bảng H.9 thì có thể thiết kế theo NFPA 5000, nhưng phải tuân thủ điều
kiện là giới hạn chịu lửa của kết cấu không thấp hơn quy định của bậc chịu lửa
I.
- Không quy định chiều cao của nhà một
tầng có cấp nguy hiểm cháy S0 và S1.
|
|
H.4.2
|
- Không quy định chiều cao của nhà một
tầng có cấp nguy hiểm cháy S0 và S1
|
|
H.5
|
- Chiều cao nhà trong bảng này được
tính từ sàn tầng 1 đến trần tầng trên cùng, bao gồm cả tầng kỹ thuật; với trần
nhà có cao độ thay đổi thì lấy giá trị cao độ trung bình. Khi xác định số tầng
nhà thì chỉ tính các tầng trên mặt đất Không quy định chiều cao nhà một tầng
có bậc chịu lửa I, II, III và cấp nguy hiểm cháy S0. Chiều cao nhà một tầng
có bậc chịu lửa IV và cấp nguy hiểm cháy S0, S1 không được lớn hơn 25 m, đối
với cấp S2, S3 - không lớn hơn 18 m (tính từ mặt sàn đến mép dưới của kết cấu
chịu lực mái tại vị trí gối đỡ).
- Đối với các nhà kho hạng C, E,
trong trường hợp nhà bậc chịu lửa I, cấp S0 vẫn không thể đáp ứng yêu cầu về
chiều cao hoặc diện tích khoang cháy phù hợp với quy mô cần thiết, cho phép
áp dụng đồng bộ tiêu chuẩn NFPA 5000 phiên bản mới nhất hoặc tiêu chuẩn tương
đương để xác định chiều cao và diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà
trong phạm vi một khoang cháy tương ứng với giới hạn chịu lửa của các kết cấu,
cấu kiện nhà và các điều kiện khác. Giới hạn chịu lửa của kết cấu, cấu kiện
nhà trong trường hợp này không được thấp hơn quy định trong Bảng 4 đối với
nhà có bậc chịu lửa I.
|
|
H.5.5
|
Nhà lưu giữ được hiểu là nhà lưu trữ
tài liệu, giấy tờ, hiện vật.
|
|
H.6
|
- Xem lưu ý về cách xác định diện
tích khoang cháy khu vực sảnh thông tầng tại 4.35
|
Hình 1- Lối
ra thoát nạn tại các tầng
Hình 2. Dải
ngăn
cháy theo phương ngang và phương đứng
CHÚ DẪN:
a) Sàn nhô ra ngoài tường một đoạn 300
mm;
b) Sàn không nhô ra ngoài tường
Hình 3 - Mô tả
yêu cầu cấu tạo sàn ngăn cháy, khi tiếp xúc với tường ngoài
Hình 4 - Lỗ mở
của nóc gió
Diện tích lỗ
mở của nóc gió S = 2 x l x h, trong đó:
l - chiều dài
bố trí nóc gió (dọc theo mái nhà xưởng);
h - chiều cao
lỗ mở
Hình 5 - Lỗ mở
không đón gió vào
PHỤ
LỤC II
DANH
MỤC BẢNG ĐỐI CHIẾU THẨM DUYỆT
(Kèm theo công văn số 98/C07-P4 ngày 12/01/2025 của C07)
STT
|
Ký hiệu
|
Tên bảng đối
chiếu
|
1
|
B1
|
Đồ án quy hoạch
|
2
|
B2
|
Chấp thuận địa điểm xây dựng
|
3
|
B3
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
4
|
B4.1
|
Bảng đối chiếu nhà chung cư đến 28 m
|
5
|
B4.2
|
Bảng đối chiếu nhà chung cư trên 28
m đến 75 m
|
6
|
B4.3
|
Bảng đối chiếu nhà chung cư trên 75
m đến 150 m
|
7
|
B5.1
|
Bảng đối chiếu nhà hỗn hợp đến 28 m
|
8
|
B5.2
|
Bảng đối chiếu nhà hỗn hợp trên 28 m
đến 50 m
|
9
|
B5.3
|
Bảng đối chiếu nhà hỗn hợp trên 50 m
đến 150 m
|
10
|
B6.1
|
Bảng đối chiếu nhà văn phòng đến 28
m
|
11
|
B6.2
|
Bảng đối chiếu nhà văn phòng trên 28
m đến 50 m
|
12
|
B6.3
|
Bảng đối chiếu nhà văn phòng trên 50
m đến 150 m
|
13
|
B7.1
|
Bảng đối chiếu khách sạn đến 28 m
|
14
|
B7.2
|
Bảng đối chiếu khách sạn trên 28 m đến
50 m
|
15
|
B7.3
|
Bảng đối chiếu khách sạn trên 50 m đến
150 m
|
16
|
B8
|
Bảng đối chiếu nhà trẻ, trường mẫu
giáo, mầm non
|
17
|
B9
|
Bảng đối chiếu trường tiểu học,
THCS, THPT, trường phổ thông
|
18
|
B10
|
Bảng đối chiếu bệnh viện
|
19
|
B11
|
Bảng đối chiếu Chợ
|
20
|
B12
|
Bảng đối chiếu TTTM
|
21
|
B13
|
Bảng đối chiếu Công trình thể thao
(sân vận động, nhà thi đấu,...)
|
22
|
B14
|
Bảng đối chiếu Rạp chiếu phim
|
23
|
B15
|
Bảng đối chiếu cơ sở kinh doanh dịch
vụ vũ trường, Karaoke
|
24
|
B16
|
Bảng đối chiếu Gara ô tô
|
25
|
B17
|
Bảng đối chiếu Nhà sản xuất
|
26
|
B18
|
Bảng đối chiếu Nhà kho
|
27
|
B19
|
Bảng đối chiếu Cửa hàng xăng dầu
|
28
|
B20
|
Bảng đối chiếu Kho xăng dầu
|
29
|
B21
|
Bảng đối chiếu Cửa hàng kinh doanh
khí đốt hóa lỏng
|
30
|
B22
|
Bảng đối chiếu Đường ống vận chuyển
khí đốt
|
31
|
B23
|
Bảng đối chiếu Kho và trạm san chiết
nạp LPG
|
32
|
B24
|
Bảng đối chiếu Kho chứa LPG
|
33
|
B25
|
Bảng đối chiếu Kho chứa LNG
|
34
|
B26
|
Bảng đối chiếu Công trình kho chứa vật
liệu nổ công nghiệp
|
35
|
B27
|
Bảng đối chiếu Nhà máy điện gió
|
36
|
B28
|
Bảng đối chiếu Nhà máy điện mặt trời
|
37
|
B29
|
Bảng đối chiếu Trạm biến áp
|
38
|
B30
|
Bảng đối chiếu Hầm đường bộ
|
39
|
B31
|
Bảng đối chiếu phương tiện Tàu biển
|
40
|
B32
|
Bảng đối chiếu phương tiện thủy nội
địa vận chuyển xăng, dầu, chất lỏng dễ cháy
|
41
|
B33
|
Bảng đối chiếu phương tiện thủy nội
địa chở khách
|
42
|
B34
|
Bảng đối chiếu Hệ thống thông gió,
chống tụ khói
|
43
|
B35
|
Bảng đối chiếu Hệ thống báo cháy tự
động
|
44
|
B36
|
Bảng đối chiếu Trạm bơm nước chữa
cháy
|
45
|
B37
|
Bảng đối chiếu Hệ thống cấp nước
chưa cháy ngoài nhà
|
46
|
B38
|
Bảng đối chiếu Hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà
|
47
|
B39
|
Bảng đối chiếu Hệ thống chữa cháy tự
động bằng nước, bọt
|
48
|
B40
|
Bảng đối chiếu Hệ thống chữa cháy cố
định bằng bọt
|
49
|
B41
|
Bảng đối chiếu Hệ thống chữa cháy bằng
khí (khí hóa lỏng)
|
50
|
B42
|
Bảng đối chiếu Hệ thống chữa cháy bằng
khí (khí nén)
|
51
|
B43
|
Bảng đối chiếu Hệ thống chữa cháy bằng
khí (CO2)
|
52
|
B44
|
Bảng đối chiếu Hệ thống chữa cháy bằng
Sol-khí
|
53
|
B45
|
Bảng đối chiếu trang bị phương tiện
chữa cháy ban đầu
|
54
|
B46
|
Bảng đối chiếu Hệ thống đèn chiếu
sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn
|
55
|
B47
|
Bảng đối chiếu Hệ thống cấp khí đốt
trung tâm tại nơi tiêu thụ
|
56
|
B48
|
Bảng đối chiếu Nguồn điện cho hệ thống
PCCC
|
57
|
B49
|
Bảng đối chiếu Hệ thống chống sét
|
58
|
B50
|
Bảng đối chiếu Thang máy chữa cháy
|
(Tệp tin bảng đối chiếu đăng tải tại
website của C07 tại địa chỉ: https:canhsatpccc.gov.vn → Hướng dẫn công tác PCCC
và CNCH → Hướng dẫn nghiệp vụ nội bộ → Công tác PCCC trong đầu tư xây dựng)
1 Bao gồm các tài liệu như các tiêu chuẩn,
quy định kỹ thuật, quy phạm thực hành và quy chuẩn kỹ thuật trong và ngoài nước
được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
2 Cơ quan chuyên môn về xây dựng
là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được
giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Công văn 98/C07-P4 năm 2023 hướng dẫn nội dung áp dụng QCVN 06:2022/BXD do Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 98/C07-P4 ngày 12/01/2023 hướng dẫn nội dung áp dụng QCVN 06:2022/BXD do Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ban hành
2.005
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|