ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2940/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
08 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 11/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA
XIV) VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số
12-NQ/TU, ngày 11/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về một số
chủ trương, giải pháp nâng cao đời sống Nhân dân tỉnh Bình Thuận đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 12-NQ/TU); UBND tỉnh
ban hành kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt
sâu rộng, triển khai thực hiện Nghị quyết số 12- NQ/TU nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, rõ rệt về nhận thức, hành động của cấp ủy, chính quyền các cấp, các
ngành, các doanh nghiệp và Nhân dân trong việc nâng cao đời sống và phúc lợi
cho người dân.
2. Các sở, ban, ngành, địa
phương, doanh nghiệp xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa Nghị quyết số
12-NQ/TU, xác định rõ nội dung, giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm, thời gian hoàn
thành, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và chức năng, nhiệm vụ được
giao.
3. Phát động phong trào
thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết số
12-NQ/TU đề ra.
4. Quá trình triển khai
thực hiện chú trọng công tác kiểm tra, giám sát; định kỳ 3 năm sơ kết và tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời phát hiện, khen thưởng, biểu dương, nhân rộng
những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong thực hiện Nghị quyết số
12-NQ/TU.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện quyết liệt và đồng bộ
các giải pháp để người dân Bình Thuận ngày càng giàu mạnh, ấm no, hạnh phúc, có
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, có việc làm, thu nhập ổn định, được
thụ hưởng công bằng phúc lợi xã hội và dễ dàng tiếp cận các dịch vụ công. Đảm bảo
nguồn lực để thực hiện tốt các chính sách bảo trợ xã hội, chăm lo gia đình
chính sách, người có công, người yếu thế khác; giúp hộ nghèo, cận nghèo thoát
nghèo bền vững. Các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được giữ vững và
phát huy. An ninh, trật tự được bảo đảm, người dân có cuộc sống bình yên.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Đến năm 2025
- GRDP bình quân đầu người đạt
khoảng 4.600 - 4.800 USD.
- Thu nhập bình quân đầu người
tăng từ 1,5 - 1,8 lần so với năm 2020.
- Diện tích sàn nhà ở bình quân
toàn tỉnh: Phấn đấu đạt 30 m2/người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ
70 - 75% (trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ 30 - 32%).
- Giải quyết việc làm mới, giai
đoạn 2022 - 2025: 80.000 lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng
lao động trong độ tuổi lao động đến năm 2025: 2,6%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế đạt 95%.
- Tuổi thọ trung bình của người
dân: 75 tuổi.
- Phấn đấu tỷ lệ hộ dân sử dụng
nước hợp vệ sinh trên 99%.
- Chỉ số hài lòng của tổ chức,
người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện
thủ tục hành chính (SIPAS) đạt từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ người dân tham gia luyện
tập thể dục, thể thao thường xuyên đạt trên 35%.
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt “Gia
đình văn hóa” đạt trên 85%.
2.2. Phấn đấu đến năm 2030
- GRDP bình quân đầu người đạt
khoảng 7.800 - 8.000 USD.
- Thu nhập bình quân đầu người
tăng từ 2,0 đến 2,5 lần so với năm 2020.
- Diện tích sàn nhà ở bình quân
toàn tỉnh: 32 m2/người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ
75 - 80% (trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ 35 - 40%).
- Giải quyết việc làm mới, giai
đoạn 2026 - 2030: 120.000 lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng
lao động trong độ tuổi lao động đến năm 2030: 2%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế đạt trên 95%.
- Tuổi thọ trung bình của người
dân: 76 tuổi.
- Phấn đấu tỷ lệ hộ dân sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 100%.
- Chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trong thực
hiện thủ tục hành chính (SIPAS) đạt từ 95% trở lên.
- Tỷ lệ người dân tham gia luyện
tập thể dục, thể thao thường xuyên đạt trên 45%.
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt “Gia
đình văn hóa”: Phấn đấu đạt 90%.
III. NHỮNG
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thúc đẩy
phát triển mạnh mẽ 03 trụ cột kinh tế: Công nghiệp, du lịch và nông nghiệp.
Các cơ quan, đơn vị và địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và các
nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy (khóa XIV) và kế hoạch của UBND tỉnh triển
khai thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, nhất là: Nghị quyết số
09-NQ/TU, Nghị quyết số 06-NQ/TU và Nghị quyết số 05-NQ/TU.
2. Tạo việc
làm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động
2.1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai
Kế hoạch số 145-KH/TU, ngày 07/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai
thực hiện Chỉ thị số 20- CT/TW, ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới ngay sau khi Chính phủ ban hành Kế
hoạch triển khai Chỉ thị số 20-CT/TW; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 2121/KH-UBND ngày 13/6/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06/NQ- CP
ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện
đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai
công tác đào tạo nghề gắn với thị trường lao động, việc làm bền vững, đẩy mạnh
đào tạo lao động theo nhu cầu, mục tiêu của doanh nghiệp. Thực hiện các chính
sách hỗ trợ đào tạo lao động phù hợp với 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025, 2025 - 2030; trong đó, chú trọng hỗ trợ học nghề cho lao động
thuộc các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật,
lao động nông thôn và lao động thất nghiệp, thiếu việc làm để tìm hiểu về việc
làm, hòa nhập thị trường lao động.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Nâng cấp, hiện đại hóa Trung
tâm dịch vụ việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động, đóng vai
trò đầu mối thông tin thị trường lao động và có sự liên thông giữa các hệ thống
thông tin về giáo dục và đào tạo, tăng khả năng kết nối cung - cầu lao động
trên thị trường, giữa người lao động với người sử dụng lao động. Tổ chức thực
hiện tốt việc điều tra cung - cầu lao động và nhu cầu học nghề, dự báo thị trường
lao động. Đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động cho
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; nâng cao hiệu quả các phiên giao dịch việc
làm tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành cho
người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để
nâng cao ý thức chấp hành, thực hiện quy định của pháp luật lao động; góp phần
giảm thiểu tranh chấp lao động, các vấn đề phức tạp phát sinh trong quan hệ lao
động; đảm bảo an ninh chính trị và nâng cao môi trường đầu tư của tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về lao
động. Đổi mới nội dung và phương thức thanh tra, kiểm tra để nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật, giảm thiểu các tranh chấp, xung đột, tạo môi trường thuận lợi
cho xây dựng quan hệ lao động hài hòa ổn định và tiến bộ. Xử lý nghiêm minh các
vi phạm liên quan đến lao động và quyền lợi hợp pháp của người lao động.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn tiêu chí khen thưởng, biểu dương, nhân rộng các
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy
theo quy định.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện tốt công tác xúc tiến
đầu tư, thu hút các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước đứng đầu các chuỗi sản
xuất, sử dụng công nghệ cao… đầu tư vào các khu cụm công nghiệp, khai thác tốt
những sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và xuất khẩu, trọng tâm vào các lĩnh vực phát triển công nghiệp hỗ
trợ, cơ sở hạ tầng, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, đào tạo nguồn nhân lực và
phát triển bền vững.
- Thực hiện tốt công tác giám
sát, quản lý hoạt động các dự án đầu tư; chú trọng đẩy mạnh cải thiện môi trường
đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp
nhằm kịp thời hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai hiệu
quả các dự án đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, kịp thời giải quyết việc
làm cho lao động địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục
thành lập doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh đảm bảo các điều kiện theo
quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
2.3. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện tốt công tác xúc tiến
đầu tư, thu hút các nhà đầu tư thứ cấp trong và ngoài nước đầu tư vào các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác giám
sát, quản lý hoạt động các dự án đầu tư; chú trọng đẩy mạnh cải thiện môi trường
đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp
nhằm kịp thời hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai hiệu
quả các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tạo việc làm cho lao
động địa phương.
- Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng
ký đầu tư đảm bảo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
2.4. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Thống kê, rà soát nhu cầu vay
vốn của người lao động. Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất cơ
quan cấp trên bổ sung vốn vay hàng năm nhằm tạo lập nguồn vốn cho vay ưu đãi đối
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, trong đó ưu tiên nguồn vốn để
cho vay đối với các dự án tạo nhiều việc làm cho người lao động, các đối tượng
thanh niên nông thôn khởi nghiệp, các dự án trang trại, làng nghề truyền thống,
cơ sở sản xuất kinh doanh gắn với phát triển du lịch sinh thái giải quyết nhiều
chỗ làm việc và các Chương trình hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc
làm.
- Thực hiện cho vay vốn đảm bảo
đúng quy định, đúng đối tượng. Tiếp tục thực hiện và quản lý có hiệu quả nguồn
vốn tín dụng chính sách tại địa phương... thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám
sát công tác quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách tại cơ sở....
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
2.5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 86/2019/NQ- HĐND ngày 19/12/2019 của HĐND tỉnh về
chính sách hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhằm hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân và doanh nghiệp sản xuất gắn
với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để phát triển nông nghiệp bền vững để tăng
thu nhập và tạo việc làm cho người dân. Triển khai kịp thời chính sách hỗ trợ
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo khả
thi, phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp của tỉnh và mang lại hiệu quả
toàn diện cho người sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp trong việc
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
2.6. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp, gắn với việc
nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể đảm bảo quyền
lợi tốt nhất cho người lao động, nhằm thu hút người lao động tham gia vào tổ chức
công đoàn. Quản lý chặt chẽ tổ chức đại diện người lao động từ việc thành lập,
hoạt động, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đích theo quy định
của pháp luật.
- Phát huy vai trò của tổ chức
công đoàn trong doanh nghiệp, nhất là cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động; ngăn ngừa các vụ khiếu kiện, tranh chấp về lao động, góp phần nâng
cao điều kiện làm việc và chất lượng đời sống cho người lao động.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
3. Nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính công để phục vụ tốt nhu cầu của người dân
3.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
và tổ chức thực hiện kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành
chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển
khai các giải pháp cải cách hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Tham mưu UBND tỉnh củng cố,
kiện toàn bộ máy tổ chức chính quyền các cấp; triển khai thực hiện sắp xếp đơn
vị hành chính cấp xã; tiếp tục phê duyệt và triển khai thực hiện các đề án sắp
xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng
quy định. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; phát huy trách nhiệm,
vai trò của người đứng đầu và đội ngũ công chức, viên chức trong thực thi công
vụ, khắc phục tình trạng sợ trách nhiệm, đùn đẩy công việc trong một bộ phận
công chức, viên chức; đánh giá xếp loại thi đua đúng thực chất, điều chuyển các
công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, có biểu hiện gây khó, tiêu cực.
Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra công tác công vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Chỉ đạo Ban Thi đua - Khen
thưởng phối hợp với Sở lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tiêu chí khen
thưởng, biểu dương, nhân rộng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy theo quy định.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
3.2. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tiếp tục triển khai thực hiện
các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch số 1282/KH-UBND ngày 04/5/2022 của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 10- NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV);
triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận phiên bản 2.0 và Đề án
xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận; duy trì nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) để kết nối các hệ thống thông tin, nền tảng số trong nội
tỉnh và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Quốc gia (NDXP) đáp ứng các yêu cầu
kết nối, khai thác các cơ sở dữ liệu Quốc gia. Tập trung nâng cấp, hoàn thiện hạ
tầng, phát triển các hệ thống thông tin, nền tảng số, cơ sở dữ liệu dùng chung
và chuyên ngành để tạo nền tảng xây dựng chính quyền số góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền, thúc đẩy phát triển kinh tế
số, xã hội số nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Duy trì, mở rộng phạm vi, quy mô Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh
mạng (SOC), kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn
không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền
thông).
Thời gian hoàn thành: Đến năm
2025.
3.3. Các sở, ngành và địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục đẩy mạnh chương
trình cải cách thủ tục hành chính, gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng
dịch vụ hành chính công, chú ý nâng cao chất lượng và mức độ dịch vụ công trực
tuyến trên địa bàn toàn tỉnh; phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân đối với sự
phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước hàng năm đạt trên 85% (riêng Sở
Tài nguyên và Môi trường trong năm 2023 là 83%, năm 2024 là 84% và năm 2025 là
85%)[1]. Tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản
hóa các thủ tục còn rườm rà, phức tạp và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Thực hiện tốt việc công
khai, minh bạch các thông tin theo quy định, nhất là các thông tin thu hút đầu
tư, quy hoạch xây dựng, dữ liệu đất đai,... công khai trên không gian mạng.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính; quá trình thực thi công vụ của cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Triển khai đầu tư, nâng cấp bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại trên địa
bàn tỉnh được phê duyệt tại Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 và Quyết
định số 2290/QĐ-UBND ngày 10/9/2019 của UBND tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2023.
4. Nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân và thực hiện tốt các chính sách
an sinh xã hội
4.1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện có hiệu quả công
tác đầu tư nâng cao chất lượng hệ thống y tế để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
và đáp ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân. Xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án phát triển ngành Y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030, hướng đến mục tiêu phát triển hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu
quả và hướng đến bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, góp phần nâng cao sức khỏe
cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người
dân đảm bảo đến năm 2025 tuổi thọ trung bình của người dân đạt 75 tuổi, đến năm
2030 tuổi thọ bình quân của người dân đạt 76 tuổi.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT cho người dân để thực hiện lộ
trình tiến tới BHYT toàn dân trên địa bàn tỉnh; triển khai hỗ trợ chi phí khám
chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh; thực hiện giá dịch vụ khám chữa bệnh
theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Tài chính. Quan tâm chăm lo sức khỏe, thể chất
các đối tượng thuộc diện gia đình chính sách, người có công với cách mạng, người
cao tuổi, người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng yếu
thế và bảo vệ bà mẹ, trẻ em, góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh
ban hành cơ chế, chính sách xã hội hóa một số hoạt động y tế, trong đó khuyến
khích, kêu gọi đầu tư xây dựng các bệnh viện, đầu tư trang thiết bị y tế, khám
chữa bệnh ngoài công lập chất lượng cao góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ
phòng bệnh, khám chữa bệnh cho người dân. Kịp thời cập nhật những chủ trương, định
hướng mới về xã hội hóa, nhằm đẩy mạnh xã hội hóa trong xây dựng hệ thống bệnh
viện, đầu tư trang thiết bị y tế đồng bộ, hiện đại phục vụ khám chữa bệnh, nghỉ
dưỡng.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Tham mưu UBND tỉnh tăng cường
đầu tư các nguồn lực cho y tế dự phòng, triển khai thực hiện tốt công tác phòng
bệnh, kịp thời ngăn chặn, không để các dịch bệnh nguy hiểm bùng phát và diễn ra
trên diện rộng. Tiếp tục triển khai tốt công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh
lao, bệnh sốt rét, các bệnh không lây nhiễm; duy trì vững chắc hệ thống tiêm chủng.
Đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm; phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Quan tâm đãi ngộ, thu hút,
đào tạo nguồn nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, hình thành mạng lưới y tế đồng bộ, chất lượng cao ở tất cả các tuyến.
Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh. Thiết lập
hệ thống sổ sức khỏe điện tử đến từng người dân.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
4.2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh cơ chế chính sách về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; tham
mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Nghị quyết quy định về một số chế độ hỗ trợ đặc
thù cho ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời động viên và tạo điều
kiện tăng thêm thu nhập cho đội ngũ viên chức, người lao động làm việc trong
các đơn vị trực thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, qua đó góp phần
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2024.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chính sách giảm nghèo theo Quyết định số 2004/QĐ-UBND ngày 26/9/2022 của
UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Thực hiện
các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo gắn với các chính sách an sinh xã hội tác động
trực tiếp đến hộ nghèo, hộ cận nghèo về y tế, giáo dục, dạy nghề, việc làm; tạo
điều kiện thuận lợi để hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững, hạn chế tái
nghèo. Phối hợp với các ngành đề xuất UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách và
thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là
chính sách về y tế, giáo dục… Thực hiện có hiệu quả các mô hình giảm nghèo bền
vững, nhân rộng những mô hình, cách làm hay, chú trọng biểu dương, khen thưởng
những hộ nghèo thực hiện tốt các mô hình giảm nghèo, có ý chí vươn lên thoát
nghèo. Tiếp tục thực hiện các chương trình hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi
dịch COVID-19 theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Tổ chức triển khai, thực hiện
tốt các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng theo Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng (sửa đổi, bổ sung). Tiếp tục phát động phong
trào Đền ơn đáp nghĩa trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và Nhân dân nhằm
huy động mọi nguồn lực xã hội đóng góp, chăm lo cải thiện đời sống người có
công. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa các nghĩa trang liệt sĩ,
công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở người có công
những trường hợp chưa có nhà ở, nhà ở xuống cấp, hư hỏng nặng.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động nhân đạo, từ thiện, không vì lợi nhuận, góp phần cùng với
địa phương thực hiện tốt công tác chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào
cộng đồng theo tinh thần xã hội hóa. Tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng bảo
trợ xã hội tự vươn lên, trước hết là những người có khả năng lao động tiếp cận
các hoạt động kinh tế, dịch vụ công thiết yếu. Thực hiện có hiệu quả các chương
trình, kế hoạch trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn. Đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ trợ cấp xã hội trên cơ sở
phát triển của nền kinh tế và tăng mức sống tối thiểu của toàn xã hội.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
4.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh,
các cơ quan liên quan và địa phương:
Tham mưu UBND tỉnh cơ chế,
chính sách khuyến khích, thúc đẩy người dân khu vực nông thôn, khu vực phi
chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bên cạnh bảo hiểm bắt buộc của
Nhà nước. Hướng dẫn người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ quyền lợi liên quan
đến chế độ bảo hiểm cho người lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội,
Luật Việc làm và Luật An toàn, vệ sinh lao động; trong đó, đặc biệt chú trọng đến
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tăng cường
công tác thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
4.4. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, cơ quan và
địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
Tiếp tục triển khai thực hiện
Luật Tín ngưỡng, tôn giáo; làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, nhất
là ở cấp cơ sở. Tăng cường truyền thông về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; ưu tiên hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn. Triển khai thực hiện Luật Thanh niên năm 2020. Thực hiện tốt các
chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; đa dạng hóa
truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; phòng chống bạo lực gia
đình.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
4.5. Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 2481/KH-UBND ngày 02/8/2022 của UBND tỉnh
về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn
I: Từ năm 2021 đến năm 2025 và các chính sách dân tộc đặc thù của địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
4.6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tiếp tục huy động các nguồn lực
đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 1281/KH-UBND ngày 04/5/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2021 - 2025; Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 07/01/2022 về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 10/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XIV) về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia
tăng cao và Kế hoạch số 1040/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình hành động của
Chính phủ tại Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 và của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh (khóa XIV) tại Chương trình hành động số 42-CTr/TU, ngày 14/11/2022 thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Thời gian hoàn thành: Năm 2024
- 2025.
5. Nâng
cao đời sống văn hóa và đáp ứng tốt nhu cầu luyện tập thể dục - thể thao của
Nhân dân: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh cơ chế,
chính sách khuyến khích, thu hút, hỗ trợ đầu tư và nâng cấp mạng lưới các thiết
chế văn hóa - thể thao ở cơ sở nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trong
phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của cộng đồng dân cư; đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao. Tiếp tục huy động
các nguồn lực đầu tư, huy động nguồn vốn xã hội hóa cho đầu tư phát triển các
khu, điểm du lịch theo định hướng phát triển của tỉnh, các công trình văn hóa,
phúc lợi kết hợp với hoạt động du lịch; hỗ trợ, đãi ngộ đội ngũ văn nghệ sỹ;
nghệ nhân lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Phối hợp, tổ chức tuyên truyền
và tham gia các sự kiện về ngoại giao văn hóa, xúc tiến đầu tư, thương mại, du
lịch của tỉnh nhằm quảng bá hình ảnh đất nước và của tỉnh đến với bạn bè quốc tế
nói chung và các nước trong khu vực nói riêng, qua đó khuyến khích thu hút du
khách đến chi tiêu tại địa phương. Bảo tồn và phát huy các lễ hội văn hóa truyền
thống các dân tộc trong tỉnh; duy trì và nâng cao giá trị văn hóa truyền thống
của người Bình Thuận. Quan tâm công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các lễ hội văn hóa tiêu biểu kết hợp với
phát triển du lịch.
- Tổ chức các hoạt động thể dục,
thể thao, xây dựng cộng đồng khỏe mạnh, chăm sóc bền vững và hiệu quả; tăng cường
hợp tác trong lĩnh vực thể thao. Khuyến khích người dân luyện tập thể dục - thể
thao, nâng cao sức khỏe, thể lực, thể trạng, tăng tuổi thọ và chất lượng dân số.
Đầu tư hoàn thiện hệ thống thiết chế thể thao; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thể
dục, thể thao. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư mở rộng
các loại hình hoạt động thể thao, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của Nhân
dân.
- Thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về văn hóa, đảm bảo xây dựng và phát triển môi trường văn hóa lành
mạnh, văn minh, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội. Xây dựng
chuẩn mực và thực hành các quy tắc gia đình văn hóa và tạo dựng lối sống lành mạnh
trong các khu dân cư, các làng - xã, các gia đình. Phát hiện kịp thời, ngăn chặn,
xử lý, loại bỏ các biểu hiện văn hóa kém lành mạnh, đặc biệt là các biểu hiện lệch
lạc về nhận thức và định hướng giá trị trong giới trẻ.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
6. Xây dựng
môi trường sống văn minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp; bảo đảm an ninh, an toàn
cho người dân.
6.1. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường công tác quản lý
quy hoạch xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai tốt chương trình
phát triển đô thị, nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025 được phê
duyệt tại Quyết định số 1760/QĐ- UBND ngày 19/8/2022 của UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
6.2. Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả về nâng cao đời sống cho Nhân dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn
bó, thân thiện với biển theo Quyết định số 912/QĐ-UBND ngày 21/4/2020 của UBND
tỉnh về việc ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,
cụ thể:
+ Bảo đảm cho người dân sinh sống
và làm việc ở vùng biển, hải đảo được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế có chất
lượng nhằm nâng cao sức khỏe của người dân; bổ sung và xây dựng đầy đủ hạ tầng
kinh tế - xã hội, đặc biệt là điện, nước ngọt, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục
tại huyện Phú Quý; thực hiện đầy đủ các quy định quốc gia và quốc tế về đảm bảo
y tế cho hoạt động trên biển; tiếp tục thống kê, đánh giá chỉ số phát triển con
người tại các huyện, thị xã, thành phố ven biển của tỉnh và so sánh với chỉ số
phát triển con người trung bình của cả tỉnh hằng năm.
+ Xây dựng, hoàn thiện và phát
triển các thiết chế văn hóa cho cộng đồng dân cư biển và ven biển, bao gồm: Cơ
sở vật chất, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế và nguồn kinh phí hoạt động.
+ Duy trì, phục hồi và phát triển
các lễ hội, di tích lịch sử, văn hóa; bảo tồn không gian văn hóa, kiến trúc và
di sản thiên nhiên, duy trì, phát triển các trung tâm văn hóa đặc trưng tại các
huyện, thị xã, thành phố ven biển của tỉnh.
+ Phổ biến nền tảng kiến thức
khoa học về các hệ sinh thái biển và hải đảo; thường xuyên thực hiện các chiến dịch
tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của biển và đại
dương trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, tỉnh
Bình Thuận nói riêng.
+ Triển khai thực hiện việc
giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, khả năng
sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên
tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học trong tỉnh.
+ Xây dựng cơ chế đồng bộ trong
việc quản lý hành lang bảo vệ bờ biển, bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với
biển trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 do UBND tỉnh phê duyệt. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người dân về tác động của biến đổi khí hậu, nước biển
dâng và những biện pháp thích ứng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
6.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh việc
thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư nhà máy xử lý nước
thải, rác thải có công nghệ hiện đại, đạt tiêu chuẩn theo quy định để xử lý nước
thải, rác thải tại các khu vực đô thị và nông thôn.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
6.4. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan, địa phương:
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn và khu công
nghiệp; quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn
và triển khai thực hiện hiệu quả trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý theo quy định
của pháp luật. Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường quản lý hệ
thống cây xanh tại các đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý; đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị theo quy định tại Quyết
định số 28/2020/QĐ-UBND ngày 13/10/2020 của UBND tỉnh về ban hành Quy định phân
cấp, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
6.5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh đầu
tư hoàn chỉnh các công trình cấp nước tập trung đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt
đạt chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho người dân, nhất là khu vực
nông thôn, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực thường xuyên bị ảnh
hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước. Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ
hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh trên 99%, năm 2030 tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp
vệ sinh trên 99,5%, trong đó có khoảng 80% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch
đạt chất lượng theo quy chuẩn.
Thời gian hoàn thành: Thường
xuyên hàng năm và năm 2030.
- Tăng cường trồng rừng, quản
lý, bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển. Nâng cao năng
lực và hiệu quả dự báo, cảnh báo, chủ động phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, dịch
bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên
tai gây ra. Quan tâm chống xâm thực gây sạt lở bờ biển tại các khu du lịch, khu
dân cư ven biển, khơi thông luồng lạch cho tàu thuyền; đảm bảo công trình và sản
xuất, di dân ra khỏi những vùng có nguy cơ cao về thiên tai. Bảo đảm an ninh,
an toàn nguồn nước và hồ, đập trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
6.6. Công an tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Chủ động nắm bắt, phân tích,
đánh giá, dự báo sát, đúng tình hình phục vụ công tác bảo đảm an ninh chính trị
từ sớm, từ xa. Phối hợp các sở, ban, ngành tham mưu cấp ủy, chính quyền chỉ đạo
giải quyết tốt các vụ việc nổi lên không để bị động, bất ngờ, phát sinh “điểm
nóng” về an ninh, trật tự. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp bảo đảm
an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh thông tin, an
ninh kinh tế...
- Tăng cường đấu tranh phòng,
chống tội phạm, giải quyết triệt để điều kiện phát sinh tội phạm ngay từ cơ sở,
tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội. Chủ động phòng ngừa, đấu
tranh hiệu quả với các băng nhóm cho vay lãi nặng, đòi nợ thuê, bảo kê, siết nợ;
tội phạm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”... theo phương châm “kết hợp chặt chẽ
giữa phòng ngừa và tấn công quyết liệt các loại tội phạm - lấy phòng ngừa là
chính - kết hợp đánh trúng các loại tội phạm - không để tội phạm lộng hành gây
bức xúc xã hội”. Đấu tranh có hiệu quả với tội phạm và vi phạm pháp luật về
kinh tế, tham nhũng, ma túy, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao và các
tệ nạn xã hội, không để hình thành các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội trên địa
bàn.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, nhất là tăng cường công tác quản
lý cư trú, các ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;
chú trọng triển khai các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phấn đấu
kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí; thực hiện có hiệu
quả công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Tiếp tục đổi mới nội dung,
hình thức xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp với điều
kiện từng lĩnh vực, nhiệm vụ, địa bàn dân cư nhằm xây dựng nền an ninh Nhân
dân, thế trận an ninh Nhân dân vững chắc. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng lực lượng
Công an tỉnh Bình Thuận thực sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện
đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới theo tinh thần Nghị quyết số
12-NQ/TW, ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
7. Tổ chức
thực hiện tốt kế hoạch phát triển nhà ở
7.1. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện tốt Kế hoạch phát
triển nhà ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định
số 1760/QĐ-UBND ngày 19/8/2022 của UBND tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh
chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030. Đảm bảo nhà ở xã hội dành cho người lao động có thu nhập thấp.
- Tham mưu với UBND tỉnh về
phát triển đô thị, nhà ở đảm bảo đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội. Tham mưu UBND tỉnh triển khai các chính sách xã hội hóa các dự án đầu
tư nhà ở xã hội để hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người
có thu nhập thấp và người nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định
chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng
văn minh, hiện đại. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực giúp Nhân dân xóa nhà tạm, dột
nát. Phấn đấu đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân đạt 30 m2/người
và năm 2030 đạt 32 m2/người.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
7.2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Rà soát nhu cầu nhà ở cho người
có công với cách mạng, người nghèo cần hỗ trợ về nhà ở để phối hợp tham mưu
UBND tỉnh cơ chế, chính sách tiếp tục thực hiện hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa
chữa nhà ở cho các đối tượng chính sách, người nghèo, người có công với cách mạng,
người già neo đơn.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
7.3. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Thuận:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng về nhà ở
xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận nguồn vốn theo các chương trình,
chính sách tín dụng để cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới, mua nhà để ở theo đúng
quy định.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
8. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiên quyết,
kiên trì đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
Thanh tra tỉnh và lãnh đạo
các sở, cơ quan và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tăng cường thanh tra công tác
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng của các ngành, các cấp, bảo đảm
khách quan, đúng quy định. Hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung vào những
lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, vấn đề gây bức xúc trong đời sống
xã hội. Tăng cường phối hợp, hạn chế và xử lý kịp thời chồng chéo trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra, không gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Không hình sự hóa quan hệ dân sự, kinh tế.
- Thực hiện tốt công tác tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; chủ động
giải quyết dứt điểm đơn thư ngay tại cơ sở, không để khiếu kiện vượt cấp, gắn với
thường xuyên kiểm tra, giải quyết có kết quả các vụ việc tồn đọng, phức tạp kéo
dài.
- Chủ động triển khai thực hiện
các biện pháp phòng ngừa tham nhũng. Đẩy mạnh hơn nữa công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát các lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh tham nhũng, như: Đất
đai, rừng, khoáng sản, đầu tư, xây dựng, sử dụng ngân sách nhà nước và môi trường.
Chú trọng đúng mức công tác tự kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi những
hành vi, biểu hiện tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
9. Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện:
- Tham gia ý kiến, thẩm định có
chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan chủ trương, giải
pháp nâng cao đời sống Nhân dân tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật tỉnh chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật; ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức, cơ
quan nhà nước nhằm phục vụ yêu cầu nâng cao đời sống và phúc lợi của người dân.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
10. Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện:
Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ phân
công tại Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và khả năng cân đối của địa
phương.
11. Liên
đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực
hiện:
- Tham mưu UBND tỉnh cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các khu/điểm vui chơi giải trí công cộng
cho người lao động đảm bảo có không gian vui chơi, rèn luyện sức khỏe và an
toàn. Đặc biệt quan tâm xây dựng, hoàn thiện khu thiết chế văn hóa dành cho người
lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Chủ trì, triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, pháp luật công
đoàn và các quy định pháp luật có liên quan cho công nhân lao động tại các
doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp; tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tội phạm,
ma túy và các tệ nạn xã hội cho công nhân, người lao động, nhất là tại các khu
công nghiệp; tư vấn pháp luật, tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức chính trị
cho công nhân lao động, đoàn viên công đoàn.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
12. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận, Cổng thông tin điện tử tỉnh thực
hiện:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
tuyên truyền về các nội dung của Nghị quyết số 12-NQ/TU.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
- Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục, chuyên đề,... tuyên truyền rộng rãi các cơ chế, chính sách và quy định
của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trong việc tạo lập môi trường thuận lợi cho mọi
người dân có cơ hội để tự cải thiện điều kiện kinh tế, nâng cao thu nhập.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
13. Các
sở, ngành khác và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, liên tục. Trong đó, tập trung rà soát, đề
xuất xây dựng cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực theo dõi, phụ trách phù
hợp theo quy định hiện hành nhằm sử dụng hiệu quả và phát huy tối đa các nguồn
lực trong và ngoài tỉnh để thực hiện phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt được
các mục tiêu của Nghị quyết.
- Rà soát các điều kiện đầu tư,
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm các thủ tục không cần thiết, đơn
giản hóa quy trình, thủ tục cho nhà đầu tư; tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin nhằm bảo đảm thông tin thông suốt, minh bạch; giải quyết kịp thời những vướng
mắc của nhà đầu tư trong quá trình thành lập và triển khai dự án; tạo điều kiện
thuận lợi để khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đóng góp cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
14. Các
tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động tạo sự hưởng ứng tham gia của người dân trong việc tham gia các dự án
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đổi mới công tác quản lý và phương
thức hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội quần chúng, xã hội,
nghề nghiệp,… trong phát triển nguồn nhân lực; phát triển mạnh hệ thống thông
tin đại chúng, mở rộng cơ hội và tăng cường năng lực cho người dân tiếp cận
thông tin, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, có cuộc sống tinh
thần lành mạnh nhằm nhanh chóng tái tạo, phát triển năng lực làm việc và khả
năng sáng tạo của mỗi người.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
trong công tác giám sát, phản biện xã hội, bảo đảm vai trò giám sát của cộng đồng
đối với quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm
thực hiện các mục tiêu, giải pháp đưa ra trong kế hoạch, nhất là những nội dung
liên quan trực tiếp đến đời sống Nhân dân.
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tiếp
tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại thông qua liên kết xúc tiến
thương mại giữa các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp với các doanh nghiệp trong,
ngoài tỉnh và ngoài nước; tăng cường nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nắm bắt đề xuất của doanh nghiệp, kịp thời báo cáo UBND
tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội
dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao:
- Thực hiện rà soát, đề xuất
xây dựng cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, theo dõi, phụ trách
để triển khai thực hiện Nghị quyết số 12- NQ/TU cho giai đoạn 2021 - 2025, đảm
bảo theo đúng thời gian quy định.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện của cơ quan, đơn vị mình trong từng giai đoạn, cụ thể cho hàng năm với các
mục tiêu và giải pháp cụ thể để lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu
quả. Đồng thời, lấy đây là tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ hàng năm của các cấp, các ngành. Xác định nhiệm vụ nâng cao đời sống Nhân
dân tỉnh là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, đặt người dân vào vị trí vừa là
chủ thể, vừa là đối tượng của chính sách.
- Thực hiện nghiêm công tác
thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình
thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của người
đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp và Nhân dân, doanh nghiệp trong việc thực
hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị quyết số 12-NQ/TU. Tổ chức quán triệt và tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các nhiệm
vụ được phân công.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết số 12-NQ/TU và Kế hoạch này.
- Chế độ báo cáo: Thực hiện báo
cáo định kỳ hàng năm (các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết
số 12-NQ/TU và các nội dung cụ thể theo Kế hoạch này gửi về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh).
2. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
các sở, ban, ngành, địa phương triển khai Kế hoạch này; tham mưu báo cáo hàng
năm, sơ kết, tổng kết, đề xuất UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch
của UBND tỉnh.
3. Các cơ quan thông tin
đại chúng của tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh đăng tải Nghị quyết, kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết để các tổ chức, cá nhân được biết.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa
XIV) về một số chủ trương, giải pháp nâng cao đời sống Nhân dân tỉnh Bình Thuận
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận, các đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Báo Bình Thuận, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KT, ĐTQH, NCPCKSTTHC, TH, KGVXNV, Th.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2940/KH-UBND ngày 08/8/2023 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu cần đạt được
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
1
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân
toàn tỉnh
|
m2
|
30m2/người
|
32m2/người
|
Sở Xây dựng
|
2
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
70 - 75% (trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ 30 -
32%).
|
75 - 80% (trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ 35 -
40%).
|
Sở Lao động - TB&XH
|
3
|
Giải quyết việc làm mới
|
lao động
|
80.000 (Giai đoạn 2022 - 2025)
|
120.000 lao động (Giai đoạn 2026 - 2030)
|
Sở Lao động - TB&XH
|
4
|
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng
lao động trong độ tuổi lao động
|
%
|
2,6
|
2
|
Cục Thống kê tỉnh
|
5
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế
|
%
|
95
|
>95
|
Sở Y tế
|
6
|
Tuổi thọ trung bình của người
dân
|
tuổi
|
75
|
76
|
7
|
Phấn đấu tỷ lệ hộ dân sử dụng
nước hợp vệ sinh
|
%
|
>99
|
100
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
8
|
Chỉ số hài lòng của tổ chức,
người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện
thủ tục hành chính (SIPAS)
|
%
|
90
|
95
|
Sở Nội vụ
|
9
|
Tỷ lệ người dân tham gia luyện
tập thể dục, thể thao thường xuyên
|
%
|
>35
|
>45
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
10
|
Tỷ lệ hộ gia đình đạt “Gia
đình văn hóa”
|
%
|
>85
|
90
|
[1] Kế hoạch số
3612/KH-UBND ngày 29/9/2021 của UBND tỉnh về việc cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Bình Thuận.