ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2021/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 13
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 284/TTr-SNV ngày 16 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2021 và thay thế: Quyết
định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 25
tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức và hoạt
động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số
22/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY
CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2021/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối
với tổ chức và cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý, thực
hiện các hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2.
Ấp, khóm
1. Ấp
được tổ chức ở xã; dưới xã là ấp.
2. Khóm
được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là khóm.
3. Ấp,
khóm không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân
cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát
huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức Nhân dân thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên
giao.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm phân định rõ vị trí, vai trò của ấp, khóm theo khoản 3 Điều này;
không được đùn đẩy, phân công, giao việc cho ấp, khóm những công việc thuộc
chức năng quản lý hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã; không được
hành chính hóa hoạt động của ấp, khóm; không được hạn chế tính tự quản của cộng
đồng dân cư ở ấp, khóm.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của ấp, khóm
1. Bảo đảm tính
tự quản của cộng đồng dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính
quyền cấp xã và sự lãnh đạo của cấp ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp
luật, thực hiện theo hương ước, quy ước; đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia
tách các ấp, khóm đang hoạt động ổn định; thực hiện sáp nhập các ấp, khóm phù
hợp với điều kiện, đặc điểm từng địa phương.
4. Trường hợp do
quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân hoặc nơi có địa hình bị chia
cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì điều kiện thành lập
ấp, khóm mới có thể thấp hơn quy định. Trong trường hợp cộng đồng dân cư mới
hình thành không đủ điều kiện thành lập ấp mới, khóm mới thì ghép vào ấp, khóm
liền kề.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM
Điều 4.
Tổ chức của ấp, khóm
1. Mỗi ấp có Trưởng ấp; mỗi khóm có Trưởng khóm. Trường hợp cần thiết thì có
thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng ấp, khóm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm rà soát các ấp, khóm cần thiết phải bố trí Phó Trưởng ấp, khóm gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, cho ý kiến trước khi xây dựng phương án chỉ
định Phó Trưởng ấp, khóm theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
3. Yếu tố cần thiết phải bố trí
Phó Trưởng ấp, khóm: Dân số đông, từ 350 hộ gia đình trở lên đối với ấp và từ
400 hộ gia đình trở lên đối với khóm.
Điều 5.
Nội dung hoạt động của ấp, khóm
1. Cộng đồng dân
cư ở ấp, khóm bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, ấp, khóm do Nhân
dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội
bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cộng đồng dân
cư tham gia bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến
trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định về các công việc của ấp, khóm và của
cấp xã theo quy định của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng và
thực hiện hương ước, quy ước của ấp, khóm; tham gia tự quản trong việc giữ gìn
an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy
truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.
4. Thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng
ứng các phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội phát động.
5. Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm.
Điều 6.
Hội nghị của ấp, khóm
1. Hội nghị ấp, khóm được tổ chức
mỗi năm 02 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất
thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong ấp, khóm. Hội nghị do Trưởng ấp, khóm triệu tập và chủ trì. Hội nghị được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp,
khóm tham dự.
2. Việc tổ chức để Nhân dân bàn
và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được
thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của hướng
dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày
17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của
Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 7.
Trụ sở làm việc của ấp, khóm
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tạo điều kiện cho ấp, khóm có trụ sở làm việc ổn định.
2. Trụ sở làm việc của ấp, khóm
phải có bảng tên trụ sở; nội dung bảng tên trụ sở làm việc của ấp, khóm phải có
các đặc điểm như sau: Góc bên trái trên cùng là tên Ủy ban nhân dân cấp xã,
chính giữa là tên trụ sở ấp hoặc khóm.
3. Trong trường hợp Ủy ban nhân
dân cấp xã chưa có điều kiện xây dựng trụ sở làm việc riêng cho ấp, khóm thì Ủy
ban nhân dân cấp xã bố trí nơi làm việc của ấp, khóm kết hợp chung với Nhà văn
hóa - Khu thể thao hoặc điểm sinh hoạt cộng đồng trong ấp, khóm.
Điều 8.
Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của ấp, khóm
1. Ấp, khóm xây dựng, thực hiện
hương ước, quy ước về công việc thuộc nội bộ Nhân dân trong ấp, khóm, kế thừa
và phát huy vai trò tự quản của cộng đồng dân cư, giữ gìn trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường gắn với thực hiện dân chủ ở cơ
sở.
Bảo vệ, giữ gìn, phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp; hạn chế và từng bước
loại bỏ phong tục, tập quán lạc hậu; xây dựng nếp sống văn minh trong cộng đồng
dân cư.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm hướng dẫn ấp, khóm xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định tại Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương
ước, quy ước và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên
quan.
Điều 9.
Chế độ, chính sách đối với Trưởng ấp, khóm và Phó Trưởng ấp, khóm
1. Trưởng
ấp, khóm là người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm; được hưởng phụ cấp
hàng tháng, mức phụ cấp thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
25/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số lượng,
chức danh, một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách
ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Trưởng
ấp, khóm và Phó Trưởng ấp, khóm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến
thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương,
khen thưởng; nếu không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm, không được Nhân dân tín
nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Ấp, khóm có các sổ sách ghi chép
Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn
ghi nội dung và cung cấp cho ấp, khóm các loại sổ sách ghi chép sau:
1. Sổ ghi biên bản cuộc họp.
2. Sổ theo dõi tạm trú, tạm vắng.
3. Sổ ghi danh sách nhân khẩu
trong ấp, khóm.
4. Sổ ghi tài sản của ấp, khóm và
những công trình văn hóa, kinh tế do ấp, khóm quản lý.
5. Sổ theo dõi các hộ trong ấp,
khóm thực hiện các nghĩa vụ Nhà nước quy định.
6. Sổ theo dõi tình hình đời sống
của Nhân dân, có phân loại hộ giàu, khá, cận nghèo, nghèo và các đối tượng đặc
biệt khác cần phải quan tâm giúp đỡ.
7. Các loại sổ ghi chép khác có
liên quan đến nội dung quản lý, hoạt động của ấp, khóm. Trưởng ấp, khóm nhiệm
kỳ cũ có trách nhiệm bàn giao các loại sổ sách nêu trên cho Trưởng ấp, khóm
nhiệm kỳ mới tiếp tục theo dõi, quản lý.
Chương
III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG ẤP, KHÓM VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, KHÓM
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, khóm
1. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức
thực hiện và quản lý các vấn đề mang tính tự quản của cộng đồng dân cư ở ấp,
khóm; triệu tập và chủ trì hội nghị ấp, khóm;
tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi ấp, khóm
đã được Nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của ấp,
khóm theo quy định tại Điều 5 của Quy chế
này. Vận động, tổ chức Nhân dân thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của ấp, khóm
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp
xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân trong ấp,
khóm. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những vụ việc
vi phạm pháp luật trong ấp, khóm. Thực hiện việc lập biên bản về kết quả đã được Nhân dân ấp,
khóm bàn và quyết định trực tiếp những công việc của ấp,
khóm; lập biên bản về kết quả đã được Nhân dân ấp,
khóm bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Phối hợp với Ban công
tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội ở ấp, khóm
để vận động Nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các
tổ chức này phát động;
c) Sáu tháng đầu năm và
cuối năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị ấp,
khóm.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về xây
dựng công trình do Nhân dân trong ấp, khóm
đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị ấp, khóm thông
qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp;
b) Được phân công nhiệm vụ
và quyền hạn giải quyết công việc cho Phó Trưởng ấp, khóm;
được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
hoạt động của ấp, khóm; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của ấp,
khóm.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ấp, khóm
Phó Trưởng ấp, khóm là người giúp
việc cho Trưởng ấp, khóm; giúp Trưởng ấp, khóm thực hiện các nhiệm vụ được
giao, thay mặt Trưởng ấp, khóm giải quyết công việc khi Trưởng ấp, khóm vắng
mặt; chịu trách nhiệm trước Trưởng ấp, khóm và trước pháp luật về các quyết
định của mình.
Điều 13.
Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, khóm và Phó Trưởng ấp, khóm
1. Trưởng
ấp, khóm có nhiệm kỳ là 05 năm, theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân
dân cấp xã. Trường hợp thành lập ấp, khóm mới; sáp nhập ấp, khóm hoặc
khuyết Trưởng ấp, khóm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng
ấp, khóm lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
của ấp, khóm bầu được Trưởng ấp, khóm mới trong thời hạn không quá 06 tháng kể
từ ngày có quyết định cử Trưởng ấp, khóm lâm thời.
2. Nhiệm
kỳ của Phó Trưởng ấp, khóm, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp, khóm.
Điều 14.
Tiêu chuẩn Trưởng ấp, khóm và Phó Trưởng ấp, khóm
Trưởng
ấp, khóm và Phó Trưởng ấp, khóm phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú
thường xuyên ở ấp, khóm; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh
thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức
tốt, được Nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định
của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận
động, tổ chức Nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư
và công việc cấp trên giao.
Chương IV
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP, KHÓM
Mục I. QUY TRÌNH BẦU TRƯỞNG ẤP, KHÓM
Điều 15.
Lập kế hoạch bầu Trưởng ấp, khóm và phương án chỉ định Phó Trưởng ấp, khóm
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã xây dựng kế hoạch bầu cử Trưởng ấp, khóm và
phương án chỉ định Phó Trưởng ấp, khóm gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là cấp huyện) cho ý kiến và tổ chức thực hiện theo đúng quy
định.
Điều 16.
Công tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng ấp, khóm
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày
bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ấp,
khóm; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế
hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày
bầu cử, Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức hội nghị Ban
công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng ấp, khóm và báo cáo với Chi ủy
Chi bộ ấp, khóm. Trên cơ sở thống nhất với Chi ủy chi bộ, Ban công tác Mặt trận ấp,
khóm đề cử danh sách để hội nghị
của ấp, khóm bầu Trưởng ấp, khóm (danh sách đề cử có từ 01 đến 02 người).
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày
bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm
Tổ trưởng là Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm; thư ký và các thành viên
khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri ấp,
khóm); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần
cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử
Trưởng ấp, khóm. Các quyết định này phải được thông báo đến Nhân dân ở ấp, khóm
chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
4. Sau khi có quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về thành phần cử tri tham gia bầu cử Trưởng ấp,
khóm. Tổ trưởng Tổ bầu cử phối hợp với Trưởng ấp, khóm lập và niêm yết danh
sách cử tri (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã) tại Trụ sở làm việc của
ấp, khóm chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử, đồng thời thông báo rộng rãi danh
sách cử tri và việc niêm yết để Nhân dân kiểm tra.
Khi kiểm tra danh sách cử tri,
nếu phát hiện có sai sót thì cử tri có quyền khiếu nại đến Tổ trưởng Tổ bầu cử
hoặc Trưởng ấp, khóm để được xem xét, giải quyết. Trường hợp người khiếu nại
không đồng ý về kết quả giải quyết khiếu nại thì Tổ trưởng Tổ bầu cử báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết.
Điều 17.
Tổ chức bầu Trưởng ấp, khóm
Tùy theo điều kiện của từng nơi
mà việc bầu cử Trưởng ấp, khóm có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị ấp, khóm
hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng và thực hiện đúng theo quy trình, thủ tục
được quy định tại Quy chế này.
Việc bầu cử Trưởng ấp,
khóm đầu nhiệm kỳ được thực hiện chậm nhất đến hết quý IV của năm
đầu nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân cấp xã, ngày bầu
cử nên tổ chức vào ngày Chủ nhật.
Điều 18.
Bầu cử Trưởng ấp, khóm
1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì
hội nghị bầu cử Trưởng ấp, khóm. Hội nghị bầu Trưởng ấp, khóm được tiến hành
khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tham
dự.
2. Việc bầu cử Trưởng ấp, khóm
thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng tổ bầu cử:
Thông qua quyết định công bố ngày
tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu
cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử; nội quy phòng bỏ phiếu (đối
với hình thức bỏ phiếu kín);
Quyết định việc để Trưởng ấp,
khóm hoặc Phó Trưởng ấp, khóm (nếu khuyết Trưởng ấp, khóm) đương nhiệm báo cáo
kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo
luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng ấp, khóm;
Nêu tiêu chuẩn của Trưởng ấp,
khóm;
b) Đại diện Ban công tác Mặt trận
ấp, khóm giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng ấp, khóm do Ban công
tác Mặt trận ấp, khóm đề cử và Chi ủy Chi bộ ấp, khóm thống nhất theo quy trình
quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này. Tại hội nghị này, cử tri có thể
tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử Trưởng ấp, khóm;
c) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến
về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn
định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số
lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và
có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;
d) Tiến hành bầu Trưởng ấp, khóm:
Việc bầu cử có thể bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
Nếu bầu bằng hình thức giơ tay,
Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ
bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu;
Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu
tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu (thời điểm cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình có mặt tại hội nghị bỏ phiếu xong); mời đại diện cử
tri biết chữ nhưng không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc
kiểm phiếu;
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập
Biên bản kiểm phiếu; Biên bản kiểm kê việc sử dụng phiếu bầu cử; Danh sách
người trúng cử theo mẫu tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 21 Quy chế này,
mỗi biểu mẫu được lập thành 03 bản;
Người trúng cử Trưởng ấp, khóm là
người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm;
đ) Tổ trưởng Tổ bầu cử lập báo
cáo kết quả bầu Trưởng ấp, khóm, kèm theo Biên bản kiểm phiếu và các biểu mẫu
có liên quan gửi ngay đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã.
3. Trường hợp kết quả bầu không
có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử
lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể
từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà
vẫn không bầu được Trưởng ấp, khóm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định cử Trưởng ấp, khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khóm cho đến
khi bầu được Trưởng ấp, khóm mới.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, khóm lâm thời, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng ấp, khóm mới. Quy trình bầu Trưởng
ấp, khóm mới thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Điều 19.
Việc công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, khóm hoặc quyết định
bầu cử lại (nếu có); trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định
bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng ấp, khóm chính thức hoạt
động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 20.
Chỉ định Phó Trưởng ấp, khóm
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
sau khi được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận trúng cử Trưởng ấp,
khóm. Trưởng ấp, khóm trao đổi, thống nhất với Chi ủy Chi
bộ, Ban công tác Mặt trận ấp, khóm chỉ định người giữ
chức danh Phó Trưởng ấp, khóm. Đồng thời, có văn bản đề nghị đến Ủy ban nhân
dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận Phó Trưởng ấp, khóm.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trưởng ấp, khóm, Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét, ra quyết định công nhận Phó Trưởng ấp, khóm; trường hợp không ra
quyết định công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Phó Trưởng ấp, khóm chính thức
hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trưởng ấp, khóm có trách nhiệm
thông báo quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, khóm và quyết định
công nhận Phó Trưởng ấp, khóm của Ủy ban nhân dân cấp xã đến cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình trên địa bàn ấp, khóm được biết.
Điều 21.
Các biểu mẫu phục vụ bầu cử Trưởng ấp, khóm
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm cung cấp cho Tổ bầu cử các loại biểu mẫu phục vụ bầu cử theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này như sau:
1. Danh sách người ứng cử (mẫu số
01).
2. Danh sách cử tri (mẫu số 02).
3. Biên bản kiểm phiếu (gồm mẫu
số 03 và 03.1).
4. Biên bản kiểm kê việc sử dụng
phiếu bầu cử (mẫu số 04).
5. Danh sách người trúng cử (mẫu
số 05).
6. Phiếu bầu (gồm mẫu số 06 và
06.1).
Ngoài các biểu mẫu phục vụ bầu cử
nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải cung cấp cho Tổ bầu cử hòm phiếu, nội
quy phòng bỏ phiếu.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm lưu trữ các biểu mẫu phục vụ bầu cử sau khi nhận từ Tổ trưởng Tổ bầu cử
theo quy định (thời gian lưu trữ ít nhất là 05 năm).
Điều 22.
Trang trí phòng bỏ phiếu (đối với hình thức bỏ phiếu kín)
Phòng bỏ phiếu phải được bố trí
trang trọng (có Quốc kỳ, ảnh Bác,...), đủ bàn, ghế, bút viết và những điều kiện
cần thiết để cử tri bỏ phiếu. Phòng bỏ phiếu phải có lối đi vào, lối đi ra một
chiều và theo trật tự nhất định. Bố trí theo sơ đồ sau: Bắt đầu lối vào là bàn
hướng dẫn, bàn để cử tri xuất trình giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, hộ
chiếu, căn cước công dân,...) và nhận phiếu bầu; tiếp đến là một số bàn để cử
tri viết phiếu bầu; nơi để hòm phiếu; bàn để Tổ bầu cử ký xác nhận cử tri đã bỏ
phiếu; lối ra cho cử tri sau khi cử tri đã thực hiện xong việc bỏ phiếu.
Tại địa điểm bầu cử phải niêm yết
danh sách cử tri, danh sách người ứng cử (do Ban công tác Mặt trận ấp, khóm đề
cử), nội quy phòng bỏ phiếu, tiêu chuẩn Trưởng ấp, khóm.
Mục II. QUY
TRÌNH MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP, KHÓM VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, KHÓM
Điều 23.
Tổ chức miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm
Tùy theo điều kiện của từng nơi
mà việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm có thể tổ chức kết hợp tại hội
nghị ấp, khóm hoặc tổ chức thành cuộc riêng và thực hiện đúng theo quy trình,
thủ tục được quy định tại Quy chế này.
Điều 24.
Quy trình miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm
1. Trưởng ấp, khóm có thể
được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác. Việc
miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình ở ấp, khóm. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tham dự. Trưởng Ban công tác
Mặt trận ấp, khóm chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc
miễn nhiệm
a) Người xin miễn nhiệm phải có
đơn, trong đơn nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm chức danh Trưởng ấp, khóm
gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng ấp, khóm được điều động,
phân công làm nhiệm vụ khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;
b) Trình tự hội nghị miễn nhiệm
Trưởng ấp, khóm:
Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp,
khóm chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
Trưởng ấp, khóm trình bày lý do
của việc xin miễn nhiệm;
Hội nghị thảo luận, đánh giá quá
trình hoạt động của Trưởng ấp, khóm;
Hội nghị tiến hành biểu quyết.
Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội
nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với
tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm tán thành
việc miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm thì Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm,
Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm
chức danh Trưởng ấp, khóm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng
ấp, khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khóm cho đến khi bầu được
Trưởng ấp, khóm mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công
nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng ấp, khóm mới phải
được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra
quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng ấp, khóm. Quy trình bầu Trưởng
ấp, khóm mới thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Điều 25.
Quy trình bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm
1. Trưởng ấp, khóm khi
không còn được Nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm
chủ của Nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì
có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc có ít nhất một
phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp,
khóm kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm để xem xét bãi nhiệm Trưởng ấp,
khóm.
Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp,
khóm chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp,
khóm được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong toàn ấp, khóm tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị,
Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm mời đại diện Ủy ban nhân dân và Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến,
nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm
Trưởng ấp, khóm:
a) Trưởng Ban công tác Mặt trận
ấp, khóm tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng ấp, khóm trình bày bản
tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ
quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng ấp, khóm không tham dự hội
nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề
xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng ấp, khóm;
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý
kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi
nhiệm Trưởng ấp, khóm. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến
05 người để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm tán thành việc
bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm, thì Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm lập biên
bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm của Trưởng
Ban công tác Mặt trận ấp, khóm, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết
định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ra quyết định cử Trưởng ấp, khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp,
khóm cho đến khi bầu được Trưởng ấp, khóm mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng ấp, khóm mới phải
được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra
quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm. Quy trình bầu Trưởng
ấp, khóm mới thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Điều 26.
Quy trình cho thôi giữ chức Phó Trưởng ấp, khóm
Trên
cơ sở thống nhất với Chi ủy Chi bộ và
Ban công tác Mặt trận ấp, khóm, Trưởng ấp, khóm có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho thôi giữ chức Phó Trưởng
ấp, khóm. Sau khi có quyết định cho thôi giữ chức Phó Trưởng ấp, khóm của Ủy
ban nhân dân cấp xã, Trưởng ấp, khóm trao đổi, thống nhất
với Chi ủy Chi bộ, Ban công tác Mặt trận ấp, khóm giới
thiệu bổ sung Phó Trưởng ấp, khóm mới gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét,
quyết định công nhận và thông báo rộng rãi đến Nhân dân trong ấp, khóm được
biết.
Điều 27.
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng ấp, khóm do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Chương V
THÀNH LẬP ẤP MỚI, KHÓM MỚI; NHẬP, GIẢI THỂ ẤP, KHÓM VÀ GHÉP CỤM
DÂN CƯ VÀO ẤP, KHÓM HIỆN CÓ
Mục I. THÀNH LẬP ẤP MỚI, KHÓM MỚI
Điều 28. Điều kiện thành lập ấp mới, khóm mới
1. Trong trường hợp do khó khăn trong công
tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của ấp, khóm yêu cầu phải
thành lập ấp mới, khóm mới thì việc thành lập ấp mới,
khóm mới phải đạt các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình:
Đối với ấp ở xã: Có từ 350
hộ gia đình trở lên. Riêng, ấp thuộc xã đảo có từ 100 hộ gia đình trở lên;
Đối với khóm ở phường, thị trấn: Có từ 400
hộ gia đình trở lên. Riêng, khóm thuộc phường, thị trấn
đảo có từ 150 hộ gia đình trở lên;
b) Các điều kiện khác:
Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định
cuộc sống của người dân.
2. Đối với các trường hợp đặc thù
a) Ấp, khóm nằm trong quy hoạch giải phóng
mặt bằng, quy hoạch giãn dân, ấp nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, ấp
nằm biệt lập trên các đảo; ấp có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì
quy mô ấp có từ 50 hộ gia đình trở lên; khóm có từ 100 hộ
gia đình trở lên;
b) Trường hợp ở khu vực hải đảo cách xa đất liền, do việc di dân
hoặc để bảo vệ chủ quyền biển đảo thì việc thành lập ấp, khóm không áp dụng quy
định về quy mô số hộ gia đình nêu tại khoản 1 Điều này;
c) Ấp, khóm đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải
chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt
động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới
hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và thành lập mới ấp, khóm theo quy định. Trường hợp
không đạt quy mô về số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định
tại Điều 32 của Quy chế này.
Điều 29.
Quy trình và hồ sơ thành lập ấp mới, khóm mới
Quy trình
và hồ sơ thành lập ấp mới, khóm mới được thực hiện theo quy
định tại khoản 1 (trừ điểm c, điểm đ), khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều
8 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
và khoản 6 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
Mục
II. NHẬP, GIẢI THỂ ẤP, KHÓM VÀ GHÉP CỤM DÂN CƯ VÀO ẤP,
KHÓM HIỆN CÓ
Điều 30. Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên ấp, khóm
1. Trường hợp sáp nhập ấp, khóm
a) Đối với các ấp, khóm có quy mô số hộ gia đình
dưới 50% quy mô số hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Quy chế này
thì phải sáp nhập với ấp, khóm liền kề;
b) Đối với các ấp, khóm đạt từ 50% quy mô số hộ
gia đình trở lên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Quy chế này ở những
nơi có đủ điều kiện thì thực hiện sáp nhập;
c) Trong quá trình thực hiện sáp nhập ấp, khóm
cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa hình và phong tục, tập
quán của cộng đồng dân cư tại địa phương;
d) Đề án sáp nhập ấp, khóm phải được trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng ấp, khóm sáp nhập tán thành.
2. Trường hợp giải thể ấp, khóm do Nhà nước thu
hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân cư và các trường
hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí dân cư và
giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo Phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Tên của ấp, khóm do thành lập mới hoặc sáp
nhập không được trùng với tên của ấp, khóm hiện có trong cùng một đơn vị hành
chính cấp xã.
4. Việc đổi tên ấp, khóm được thực hiện theo
nguyện vọng của Nhân dân sinh sống tại ấp, khóm.
Điều 31. Quy trình và hồ sơ sáp
nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên ấp, khóm
1. Quy trình và hồ sơ sáp nhập ấp, khóm được áp dụng
thực hiện như quy trình và hồ sơ thành lập ấp mới, khóm mới quy định tại Điều
29 Quy chế này.
2. Chuyển ấp thành khóm trong trường hợp thành
lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã: Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập
phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chuyển ấp thành khóm thuộc phường, thị trấn.
3. Đối với trường hợp giải thể ấp, khóm: Sau khi thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh lập Tờ trình kèm theo Danh sách các
hộ gia đình thuộc ấp, khóm liên quan trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
giải thể ấp, khóm.
4. Việc đặt tên, đổi tên ấp, khóm:
a) Việc đặt tên ấp, khóm được thực hiện trong quy
trình lập hồ sơ thành lập ấp mới, khóm mới, sáp nhập ấp, khóm;
b) Việc đổi tên ấp, khóm thực hiện theo các bước
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8a Thông tư số 04/2012/TT-BNV được bổ sung tại
khoản 7 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
Điều 32. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có
Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định về chủ trương ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có
(đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào ấp, khóm hiện có theo quy định tại
khoản 4 Điều 3 của Quy chế này).
Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân
cư vào ấp, khóm hiện có thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.
Điều khoản chuyển tiếp
Thực hiện việc kéo dài nhiệm kỳ
của Trưởng ấp, khóm và Phó Trưởng ấp, khóm hiện tại đến thời điểm bầu Trưởng
ấp, khóm đầu nhiệm kỳ 2021- 2026 (theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân).
Điều 34.
Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau và các đối tượng
chịu tác động trực tiếp của Quy chế này có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo
quy định.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế
này./.