HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2021/NQ-HĐND
|
Hà
Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH KHU VỰC THUỘC NỘI THÀNH CỦA THÀNH PHỐ, THỊ XÃ, THỊ TRẤN, KHU DÂN CƯ KHÔNG
ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI DI DỜI CƠ SỞ CHĂN NUÔI RA KHỎI KHU
VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
47/2019/QH14;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi;
Xét Tờ trình số 3336/TTr-UBND ngày
03 tháng 12 năm 2021 của của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định khu vực
thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép
chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, thống nhất của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định khu vực không
được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Khu vực thuộc nội thành của thành
phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hà Nam không được phép chăn
nuôi (trừ nuôi động vật với mục đích làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí
nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường), gồm:
1. Các phường: Trần Hưng Đạo, Lương
Khánh Thiện, Hai Bà Trưng, Minh Khai, các tổ dân phố số 1, 2 phường Quang
Trung, các tổ dân phố Bầu Cừu, Hồng Phú, khu tái định cư thuộc tổ dân phố Bảo
Lộc 1 phường Thanh Châu, các tổ dân phố số 1, 2, 3 và 4 phường Lê Hồng Phong
thuộc thành phố Phủ Lý; Đồng Văn và các tổ dân phố số 1, 3, 4 phường Hòa Mạc
thuộc thị xã Duy Tiên.
2. Các thị trấn: Các tiểu khu Châu
Giang, La Mát, Kiện Khê, Ninh Phú, Tháp thuộc thị trấn Kiện Khê và Khu đất đấu
giá Đồng Chỗ thuộc tổ dân phố Đồi Ngang, thị trấn Tân Thanh, huyện Thanh Liêm;
các tổ dân phố số 3, 7 thị trấn Quế, các tổ dân phố số 1, 2, 3 và 4 thị trấn Ba
Sao thuộc huyện Kim Bảng; các tổ dân phố Bình Long, Bình Thuận, Bình Nam, Bình
Thắng, Bình Thành thị trấn Bình Mỹ thuộc huyện Bình Lục; các tổ dân phố Vĩnh
Thịnh, Vĩnh Tiến, thị trấn Vĩnh Trụ thuộc huyện Lý Nhân.
3. Các khu đô thị nằm trên địa bàn
các huyện, thị xã, thành phố được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (theo quy
định tại Điều 9 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư phát
triển đô thị).
Điều 2. Chính sách hỗ trợ khi di
dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi
1. Đối tượng được hưởng hỗ trợ
Hộ gia đình, cá nhân, trang trại chăn
nuôi (gọi tắt là cơ sở chăn nuôi) đang hoạt động tại khu vực không được phép
chăn nuôi quy định tại Điều 1 Nghị quyết này.
2. Nội dung và mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 500.000 đồng (năm trăm
nghìn đồng)/m2 chuồng trại cho cơ sở chăn nuôi sau khi hoàn thành
việc di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đến địa điểm chăn nuôi
mới tại khu quy hoạch, tối đa không quá 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu
đồng)/cơ sở.
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
nghiệp
Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 03 (ba) tháng đối với chủ cơ sở, người lao động làm việc trực
tiếp tại cơ sở chăn nuôi ngừng hoạt động sau khi Nghị quyết này có hiệu lực,
thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chính sách hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng. Cụ thể: Hỗ trợ chi phí đào tạo
2.000.000 đồng/người/khóa học; hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học;
hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khoá học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư
trú từ 15 km trở lên.
3. Điều kiện, nguyên tắc và phương
thức hỗ trợ
a) Điều kiện hỗ trợ
- Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và
động vật khác nằm trong Danh mục giống vật nuôi được sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam.
- Các cơ sở chăn nuôi được hưởng mức
hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có quy mô chăn nuôi ít nhất 01
(một) đơn vị vật nuôi đang hoạt động chăn nuôi (một đơn vị vật nuôi bằng 500 kg
vật nuôi sống); chuồng nuôi được hỗ trợ đảm bảo tiêu chí: Nền chuồng được đổ bê
tông hoặc láng vữa xi-măng, tường xây lửng hoặc xây kín bằng gạch và vữa
xi-măng, mái chuồng lợp bằng Fibro-xi-măng, tôn mạ màu, tôn múi hoặc ngói. Hoàn
thành việc di dời đến địa điểm chăn nuôi mới tại khu quy hoạch; chuồng nuôi mới
đảm bảo tiêu chí nêu trên và có tổng diện tích tối thiểu bằng tổng diện tích
chuồng nuôi cũ được hưởng hỗ trợ.
b) Nguyên tắc hỗ trợ
- Cơ sở chăn nuôi thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này chỉ được hưởng hỗ trợ một lần cho từng nội dung hỗ
trợ.
- Việc hỗ trợ được thực hiện sau khi
cơ sở chăn nuôi hoàn thành việc di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn
nuôi hoặc ngừng hoạt động để chuyển đổi nghề nghiệp.
- Mỗi cơ sở chăn nuôi quy mô nông hộ
dừng hoạt động, có nhu cầu đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp được hỗ trợ đào tạo
nghề cho 01 người; mỗi cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại dừng hoạt động, có nhu
cầu đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp được hỗ trợ đào tạo nghề cho tối đa 02
người.
- Các cơ sở chăn nuôi thực hiện di
dời hoặc ngừng hoạt động sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 sẽ không được hưởng hỗ
trợ, đồng thời bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Các cơ sở chăn nuôi phát sinh trong
khu vực không được phép chăn nuôi kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sẽ không được hỗ trợ khi di dời và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần
sau đầu tư.
4. Kinh phí hỗ trợ
Nguồn kinh phí hỗ trợ chính sách khi
di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương theo phân cấp hiện hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Hà Nam khóa XIX, kỳ họp thứ năm (Kỳ họp thường lệ cuối năm 2021)
thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL - BTP;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, các Tổ; ĐB HĐND tỉnh;
- Các Sở: TC; TP; NN&PTNT; TN&MT;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Lê Thị Thủy
|