ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2021/QĐ-UBND
|
Cà Mau,
ngày 20 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG
TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ
MAU
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi
tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ
Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính
phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ
Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ
khoản 2, Điều 9 Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày
21 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm
2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số
32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 135/TTr-STP ngày 06 tháng 12 năm
2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2022 và thay thế Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI
TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 47/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định về nguyên tắc, nội dung, hoạt động và trách nhiệm phối hợp trong
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các nội dung khác không quy định
tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế
này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, cấp tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh (gọi chung là sở, ban, ngành tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau (gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi chung là UBND cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
1. Xem
xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị điều chỉnh, xử lý các văn
bản đảm bảo đúng quy định, phù hợp với tình hình thực tế, có giải pháp nâng cao
hiệu quả trong hoạt động chấp hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại
địa phương.
2. Bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động
phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ
quan, đơn vị, địa phương và những quy định pháp luật có liên quan, nhằm đảm bảo
sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động và trách nhiệm để công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật được tiến hành khách quan, công khai, minh bạch.
2. Theo
dõi tình hình thi hành pháp luật phải thực hiện thường xuyên, toàn diện, có trọng
tâm, trọng điểm; đồng thời đảm bảo đồng bộ với trọng tâm trong lĩnh vực đã được
xác định trong kế hoạch hằng năm thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương.
3. Bảo đảm
các điều kiện cần thiết, huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhân dân và các tổ chức xã hội khác tham gia hoạt
động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG, HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP VÀ
HUY ĐỘNG SỰ THAM GIA CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Mục 1. NỘI
DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Phối
hợp xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; các
phòng, ban, ngành cấp huyện; các công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã tham
mưu, giúp UBND cùng cấp xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật trong phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
2. Căn cứ quy định tại Điều 7, Điều
8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật (gọi tắt là Nghị định số
59/2012/NĐ-CP) và Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy chế này, các sở, ban,
ngành tỉnh; các phòng, ban, ngành cấp huyện; các công chức chuyên môn thuộc
UBND cấp xã tham mưu, giúp UBND cùng cấp xem xét, đánh giá tác động tích cực,
tiêu cực của việc thi hành các quy định của pháp luật đối với đời sống kinh tế,
xã hội.
3. Trên cơ sở kết quả thu thập
thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật tại
Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quy chế này và các nguồn thông tin khác, các sở,
ban, ngành tỉnh; các phòng, ban, ngành cấp huyện; các công chức chuyên môn thuộc
UBND cấp xã tham mưu, giúp UBND cùng cấp xem xét, đánh giá tình hình thi hành
pháp luật và tổng hợp vào báo cáo công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật hằng năm, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 của
Quy chế này.
Điều 6.
Phối hợp xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi
hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Xem xét, đánh giá về tính kịp
thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy
phạm pháp luật, dựa trên cơ sở xem xét những nội dung cơ bản sau:
a) Đối với các sở, ban, ngành tỉnh:
Khi có văn bản quy phạm pháp luật
của Trung ương mới ban hành giao cho HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản quy định
chi tiết thi hành (đối với văn bản của UBND cần rà soát nội dung văn bản của
HĐND cùng cấp có giao UBND quy định chi tiết thi hành) hoặc không giao địa
phương ban hành nhưng cần quy định để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
có trách nhiệm lập danh mục văn bản (kèm theo Quy chế này) trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trình
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm b, khoản 1,
Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (gọi tắt
là Thông tư số 14/2014/TT-BTP).
Trên cơ sở danh mục văn bản được
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hoặc Thường trực HĐND tỉnh phê duyệt. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh chỉ đạo tổ chức pháp chế hoặc công chức phụ trách pháp
chế, các tổ chức, cá nhân có liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại điểm c và điểm d, khoản 1, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
b) Đối với UBND cấp huyện:
Khi có văn bản quy phạm pháp luật
của Trung ương giao HĐND, UBND quy định chi tiết phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương, Thủ trưởng các phòng, ban, ngành cấp huyện có trách nhiệm rà
soát, lập danh mục (kèm theo Quy chế này), trình Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt hoặc trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 1 Thông tư
số 14/2014/TT-BTP .
Trên cơ sở danh mục văn bản giao
địa phương ban hành, quy định chi tiết được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
hoặc Thường trực HĐND cấp huyện phê duyệt, Thủ trưởng các phòng, ban, ngành cấp
huyện tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, Điều
1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
c) Đối với UBND cấp xã:
Các công chức chuyên môn thuộc
UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát, lập danh mục văn bản giao địa phương ban
hành, quy định chi tiết phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương (kèm theo
Quy chế này), trình Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt hoặc trình UBND cấp xã
xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã phê duyệt theo
quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
Trên cơ sở danh mục văn bản giao
địa phương ban hành, quy định chi tiết được Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt hoặc
Thường trực HĐND cấp xã phê duyệt, các công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã
tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm c và điểm d, khoản 1, Điều 1
Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
d) Trên cơ sở kết quả thực hiện
các nội dung được quy định tại điểm a, b và c, khoản 1 Điều này, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; các phòng, ban, ngành cấp huyện và các công chức chuyên
môn thuộc UBND cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo về Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp;
công chức Tư pháp - Hộ tịch (gọi chung là cơ quan tư pháp) cùng cấp.
Cơ quan tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh; các phòng, ban, ngành cấp huyện và các công chức
chuyên môn thuộc UBND cấp xã tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
đ) Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
cấp huyện, UBND cấp xã khi ban hành văn bản triển khai thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền phải đồng thời gửi cơ quan tư pháp
cùng cấp để tổng hợp theo dõi.
e) Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của
các cơ quan, đơn vị tại điểm a, b và c, khoản 1 Điều này, định kỳ hằng tháng,
quý, 06 tháng, năm và theo yêu cầu, cơ quan tư pháp tham mưu, giúp UBND cùng cấp
báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết gửi cơ quan tư pháp cấp
trên. Báo cáo nêu rõ tiến độ xây dựng đối với từng văn bản, những khó khăn, vướng
mắc, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tháo gỡ.
2. Xem xét, đánh giá tính thống
nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết dựa trên những yếu tố chủ yếu sau:
a) Tính thống nhất, đồng bộ của
văn bản quy định chi tiết được xem xét, đánh giá trên cơ sở quy định tại Điều
145, 146, 147 và 148 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật (gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
b) Nguồn thông tin cơ bản để đánh
giá về tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết bao gồm: Thông
tin của các cơ quan, đơn vị tại điểm c khoản này; kết quả của hoạt động kiểm
tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; kết quả của hoạt động hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật, rà soát, kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính; phản ánh của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội.
c) Căn cứ quy định tại điểm a khoản
này, các sở, ban, ngành tỉnh; các phòng, ban, ngành cấp huyện; các công chức
chuyên môn thuộc UBND cấp xã phát hiện văn bản chi tiết có nội dung không đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản cấp trên; kịp thời
lập danh mục và kiến nghị hình thức xử lý gửi về cơ quan Tư pháp cùng cấp để tổng
hợp.
d) Trên cơ sở phân tích, xem xét,
tổng hợp các nguồn thông tin được quy định tại điểm b khoản này, cơ quan Tư
pháp lập danh mục các văn bản quy định chi tiết có nội dung không đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản cấp trên, báo cáo UBND
cùng cấp xem xét, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan
có thẩm quyền xem xét, xử lý.
3. Xem xét, đánh giá tính khả thi
của văn bản quy định chi tiết
a) Tính khả thi của văn bản quy định
chi tiết được đánh giá trên cơ sở xem xét các nội dung quy định tại khoản 1, Điều
3 Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
b) Nguồn thông tin cơ bản để đánh
giá về tính khả thi của văn bản quy định chi tiết bao gồm: Thông tin của các cơ
quan, đơn vị quy định tại điểm c, khoản 3 Điều này và thông tin quy định tại điểm
b, khoản 2 Điều này.
c) Căn cứ quy định tại điểm a khoản
này, các sở, ban, ngành tỉnh; các phòng, ban, ngành cấp huyện; các công chức
chuyên môn thuộc UBND cấp xã phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung
không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn
thi hành, đánh giá nguyên nhân, kiến nghị hình thức xử lý, gửi về cơ quan tư
pháp cùng cấp để tổng hợp.
4. Trên cơ sở phân tích, xem xét,
tổng hợp các nguồn thông tin được quy định tại điểm b, khoản 3 Điều này, cơ
quan tư pháp lập danh mục các văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm
tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, báo
cáo UBND cùng cấp xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các
cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 7.
Phối hợp xem xét, đánh giá tình hình đảm bảo các điều kiện cho thi hành pháp luật
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; các
phòng, ban, ngành cấp huyện; các công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã căn cứ
nguồn thông tin quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 6 Quy chế này, xem xét, đánh
giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật theo các nội dung
quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTP và tổng hợp nhu cầu tập
huấn, phổ biến pháp luật; nhu cầu về tổ chức bộ máy, số lượng, tiêu chuẩn cán bộ,
công chức, viên chức; nhu cầu về kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất đáp
ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật, đề xuất, kiến nghị việc bảo đảm điều
kiện cho thi hành pháp luật, gửi về cơ quan phụ trách công tác tổ chức cán bộ cấp
tỉnh, cơ quan phụ trách công tác tổ chức cán bộ cấp huyện, công chức phụ trách
công tác tổ chức cán bộ cấp xã (gọi chung là cơ quan phụ trách công tác tổ chức
cán bộ) cùng cấp; cơ quan phụ trách công tác tài chính cấp tỉnh, cơ quan phụ
trách công tác tài chính cấp huyện, công chức phụ trách công tác tài chính cấp
xã (gọi chung là cơ quan phụ trách công tác tài chính) cùng cấp, đồng thời gửi
cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp chung.
2. Cơ quan tư pháp chủ trì, phối
hợp với cơ quan phụ trách công tác tổ chức cán bộ và cơ quan phụ trách công tác
tài chính cùng cấp tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị theo quy định tại
khoản 1 Điều này, báo cáo UBND cùng cấp xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 8.
Phối hợp xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; các
phòng, ban, ngành cấp huyện, các công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã căn cứ
nguồn thông tin quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 6 Quy chế này, xem xét, đánh
giá tình hình tuân thủ pháp luật theo các bước quy định tại khoản 1, Điều 5
Thông tư số 14/2014/TT-BTP và gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
2. Cơ quan tư pháp phân tích, xem
xét, tổng hợp các kiến nghị của sở, ban, ngành tỉnh; các phòng, ban, ngành cấp
huyện; các công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã theo khoản 1 Điều này, báo
cáo UBND cùng cấp xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét, xử lý.
Mục 2. HOẠT
ĐỘNG PHỐI HỢP
Điều 9.
Phối hợp xây dựng, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Căn cứ kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành và thực tiễn thi hành
pháp luật trong phạm vi quản lý của địa phương, Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh trước ngày 30 tháng 01 của năm kế hoạch, gửi về Bộ
Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
2. Căn cứ kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ, ngành chủ quản và thực tiễn
thi hành pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực, địa phương quản lý, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện kịp thời xây dựng, ban hành kế
hoạch và tổ chức triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Các
cơ quan, đơn vị, địa phương không liên quan đến lĩnh vực trọng tâm căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, địa phương có thể chủ động chọn
thêm lĩnh vực chuyên ngành để theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp
huyện gửi về Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 02 của năm kế hoạch để
theo dõi, tổng hợp.
3. Căn cứ kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật của Chủ tịch UBND cấp huyện và thực tiễn thi hành pháp
luật trong phạm vi, lĩnh vực, địa phương quản lý, Chủ tịch UBND cấp xã kịp thời
xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trên cơ sở lĩnh vực
trọng tâm của cấp huyện. Các cơ quan, địa phương không liên quan đến lĩnh vực
trọng tâm căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, địa phương
có thể chủ động chọn thêm lĩnh vực chuyên ngành để theo dõi tình hình thi hành
pháp luật. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND cấp
xã gửi về Phòng Tư pháp trước ngày 30 tháng 02 của năm
kế hoạch để theo dõi, tổng hợp.
4. Nội dung kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật thực hiện trên cơ sở lĩnh vực trọng tâm của tỉnh, các
văn bản có liên quan và quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư số 04/2021/TT-BTP
ngày 21/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành
pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP (gọi tắt
là Thông tư số 04/2021/TT-BTP).
Điều 10.
Phối hợp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ
trì, phối hợp với sở, ban, ngành tỉnh; các phòng, ban, ngành cấp huyện tham
mưu, giúp UBND cùng cấp kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh
vực trọng tâm, liên ngành ở địa phương.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; các
phòng, ban, ngành cấp huyện tham mưu, giúp UBND cùng cấp kiểm tra tình hình thi
hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương.
3. Nội dung kiểm tra; tổ chức thực
hiện kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3, Điều 4 Thông tư số
04/2021/TT-BTP .
4. Các sở, ban,
ngành tỉnh; các phòng, ban, ngành cấp huyện; các công chức chuyên môn thuộc
UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan tư
pháp cùng cấp trong hoạt động kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật theo quy định của pháp luật.
b) Cử đại diện tham gia hoạt
động kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo đúng yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền.
Điều 11.
Phối hợp điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Cơ quan
tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; các
phòng, ban, ngành cấp huyện; các công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã tham
mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện điều tra khảo sát
thông qua phiếu khảo sát, hội thảo, tọa đàm, phỏng vấn trực
tiếp và các hình thức phù hợp khác nhằm phục
vụ việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
2. Hoạt động
điều tra, khảo sát được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật; khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành
hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
3. Nội
dung điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định
tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
4. Đối tượng
chủ yếu được điều tra, khảo sát
a) Tổ chức, cá nhân có liên
quan trực tiếp đến việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực được lựa chọn điều
tra, khảo sát.
b) Các chuyên gia,
nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực được lựa chọn
điều tra, khảo sát.
5. Căn cứ
yêu cầu của việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành
pháp luật, cơ quan tư pháp tham mưu, giúp
UBND cùng cấp huy động cộng tác viên tham gia
hoạt động điều tra, khảo sát.
Điều 12.
Phối hợp thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Thông tin về tình hình thi
hành pháp luật bao gồm những thông tin có nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8,
Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP .
2. Thông tin về tình hình thi
hành pháp luật được thu thập, tiếp nhận từ các nguồn quy định tại khoản 3, Điều
6 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
3. Tổ chức, cá nhân có thể cung cấp
thông tin về tình hình thi hành pháp luật đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông qua các hình thức quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
4. Cơ quan tư pháp có trách nhiệm
tham mưu, giúp UBND cùng cấp thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình
thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý, nghiên cứu, phân tích, so sánh đối
chiếu và đánh giá thông tin về tình hình thi hành pháp luật, báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xử lý.
Trường hợp cần làm rõ tính chính
xác, khách quan của thông tin đã được thu thập, tiếp nhận, cơ quan tư pháp tham
mưu, giúp UBND cùng cấp yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, giải trình
bằng văn bản những vấn đề liên quan; tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế (nếu
thấy cần thiết).
Điều 13.
Phối hợp xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Các sở,
ban, ngành tỉnh; các phòng, ban, ngành cấp huyện; các công chức chuyên môn thuộc
UBND cấp xã tham mưu, giúp UBND cùng cấp xử lý kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo các nội dung quy định tại khoản 1, Điều
14 Nghị định 59/2012/NĐ-CP .
2. Sở Tư pháp có
trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh tham mưu, giúp UBND tỉnh
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị
của Bộ Tư pháp hoặc của Bộ, ngành Trung ương trong phạm
vi ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành Trung ương.
UBND cấp huyện có trách
nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu
cầu của UBND tỉnh. UBND cấp xã có
trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu
cầu của UBND cấp huyện.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham
mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND cấp huyện kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; nghiên
cứu đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với những vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tổng hợp
việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong báo cáo hằng
năm, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 14 Quy chế
này.
a) Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc, kịp thời
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tổng hợp việc xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong báo cáo hằng năm gửi
Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
b) UBND cấp xã có
trách nhiệm kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tổng
hợp việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong báo cáo hằng năm gửi
Phòng Tư pháp theo quy định tại Điều 14 Quy chế
này.
4. Chậm nhất
sau 30 ngày (đối với báo cáo của Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo),
25 ngày (đối với báo cáo của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện),
20 ngày (đối với báo cáo của UBND cấp xã) kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật phải báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện
các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại và xử lý hành vi vi phạm được
phát hiện trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật gửi về Sở
Tư pháp (đối với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện); gửi về Phòng Tư
pháp, đồng thời gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp chung (đối với UBND cấp xã).
Đối với các kiến nghị về việc
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
nêu tại báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng
năm do Bộ Tư pháp gửi địa
phương, các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã (có liên quan đối
với kiến nghị của Bộ) có trách nhiệm báo cáo tình hình xử lý các kiến
nghị này. Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh, báo cáo Bộ Tư pháp trong
quý I năm sau kỳ báo cáo; báo cáo của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện gửi
Sở Tư pháp chậm nhất ngày 10 tháng 3 năm sau kỳ báo cáo; báo cáo
của UBND cấp xã gửi Phòng Tư pháp, đồng thời gửi Sở Tư
pháp chậm nhất ngày 01 tháng 3 năm sau kỳ báo cáo.
5. Trong trường hợp phát hiện tổ
chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật
hoặc quyết định áp dụng pháp luật chưa bảo đảm tính chính xác, vi phạm quy định
pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thì cơ quan tư pháp có trách nhiệm
tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, ban
hành mới văn bản theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp phát hiện các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND các cấp có quy định trái
với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì cơ quan tư
pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cùng cấp kịp thời xử lý văn bản
trái pháp luật theo thẩm quyền theo quy định tại Điều 118, 119, 120 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP và khoản 24 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 14.
Phối hợp báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Báo cáo công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hằng năm.
a) UBND cấp
xã báo cáo UBND cấp huyện về công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của địa phương (qua Phòng Tư pháp) chậm
nhất vào ngày 02 tháng 12 của kỳ báo cáo.
b) Các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh
về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật (qua Sở Tư pháp tổng hợp)
chậm nhất vào ngày 04 tháng 12 của kỳ báo cáo.
c) Sở Tư pháp tổng hợp kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND cấp huyện, xây dựng báo cáo chung của tỉnh, trình
UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 07 tháng 12
của kỳ báo cáo để UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư
pháp chậm nhất vào ngày 09 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Thời gian chốt số liệu báo
cáo tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của
kỳ báo cáo.
d) Nội dung báo cáo theo mẫu
quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
2. Báo cáo tình hình xử lý
các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo khoản 4, Điều 13
Quy định này. Nội dung báo cáo theo mẫu Đề cương báo cáo tại
Phụ lục II kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
3. Báo cáo đột xuất, báo
cáo theo chuyên đề về tình hình thi hành pháp luật thực hiện
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
Mục 3.
HUY ĐỘNG SỰ THAM GIA CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 15.
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Các tổ chức,
cá nhân có quyền tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; các
phòng, ban, ngành cấp huyện; các công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã tham
mưu, giúp UBND cùng cấp tạo điều kiện, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 16.
Sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trên địa bàn tỉnh; Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh; Các hội nghề nghiệp; Các cơ quan thông tin đại chúng trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Cơ quan tư pháp tham mưu, giúp
UBND cùng cấp phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trên địa bàn tỉnh, các tổ chức
khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
2. Căn cứ yêu cầu cụ thể của hoạt
động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, cơ quan tư pháp tham mưu, giúp UBND
cùng cấp đề nghị Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên trên địa bàn tỉnh; Hội Luật gia tỉnh, Đoàn
Luật sư tỉnh; các hội nghề nghiệp; các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp
thông tin, ý kiến, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định
số 32/2020/NĐ-CP .
Điều 17.
Huy động cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu
cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, cơ quan tư pháp tham mưu,
giúp UBND cùng cấp huy động sự phối hợp của Hội luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh,
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghiên cứu, đào tạo,
chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện tham gia hoạt động theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo cơ chế cộng tác viên.
2. Các tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều này được huy động tham gia làm cộng tác viên phải có lĩnh vực
hoạt động phù hợp với lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Cộng
tác viên tham gia phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1, Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
3. Cộng tác
viên được huy động trong các hoạt động sau đây:
a) Xây dựng mẫu phiếu
khảo sát; xử lý kết quả điều tra, khảo sát;
tổng hợp, phân tích, xây dựng báo cáo kết quả điều tra,
khảo sát tình hình thi hành pháp luật và các hoạt động khác về điều tra, khảo
sát.
b) Thu thập thông tin; rà
soát, đối chiếu tính chính xác, phù hợp của thông tin; đưa ra những ý kiến nhận
xét, đánh giá trong việc xử lý thông tin.
c) Xây dựng báo cáo kết quả
xử lý thông tin. Báo cáo phải đưa ra nhận định, đánh giá khách quan,
chính xác về tình hình thi hành pháp luật và kiến nghị phù hợp đối với thông
tin thu thập được.
4. Ký hợp đồng với cộng
tác viên
a) Cơ quan tư pháp ký hợp đồng
theo từng vụ việc cụ thể với những cá nhân có đủ điều kiện quy định tại khoản 2
Điều này. Việc chi trả thù lao cho cộng tác viên căn cứ vào các hoạt động, kết
quả công việc mà cộng tác viên đã thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
b) Nội dung hợp đồng được
ký tuân theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
c) Cơ quan tư pháp và cộng
tác viên có trách nhiệm thanh lý hợp đồng cộng tác sau khi kết thúc công việc
và làm các thủ tục thanh quyết toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện; UBND cấp xã thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại
địa phương.
2. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, tham mưu, giúp UBND tỉnh xem xét, đánh
giá tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 5, Điều
6, Điều 7, Điều 8 Quy chế này.
3. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành và tổ chức
thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh,
trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo
quy định tại Điều 9 Quy chế này.
4. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã tổ chức kiểm tra, điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể theo
quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy chế này.
5. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thu
thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
6. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh tham mưu, giúp UBND tỉnh xử lý kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc của Bộ, ngành
Trung ương theo lĩnh vực quản lý theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
7. Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện tham mưu, giúp UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng các
báo cáo về công tác theo dõi thi hành pháp luật theo quy định.
8. Phối hợp với Viện kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên trên địa bàn tỉnh, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tỉnh.
9. Tham mưu, giúp UBND tỉnh
đề nghị Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên; Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh; các hội
nghề nghiệp; các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp thông tin, ý kiến, kiến
nghị, phản ánh, theo quy định tại Điều 16 Quy chế này.
10. Tham mưu, giúp UBND tỉnh
huy động sự tham gia của cộng tác viên; công nhận danh sách cộng tác viên theo
dõi tình hình thi hành pháp luật cấp tỉnh, theo quy định tại Điều 17 Quy chế
này.
11. Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh bảo đảm các điều kiện cho việc
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
12. Thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 19.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp
tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các
đơn vị thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành
pháp luật tại cơ quan, đơn vị.
3. Xem xét, đánh giá tình
hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Quy chế
này.
4. Ban hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan, đơn vị, trong
đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định
tại Điều 9 Quy chế này.
5. Tổ chức kiểm tra và phối
hợp trong hoạt động kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều
10 Quy chế này.
6. Xử lý kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
7. Báo cáo kết quả công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
8. Phối hợp với Viện kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên trên địa bàn tỉnh, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tỉnh.
9. Thực hiện theo dõi tình
hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều 20.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Tư pháp
tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra các các phòng, ban, ngành cấp huyện và UBND cấp xã trong việc thực hiện
công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của
UBND huyện.
3. Xem xét, đánh giá tình
hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Quy chế
này.
4. Ban hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn quản lý, trong
đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định
tại Điều 9 Quy chế này.
5. Tổ chức kiểm tra, điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý theo quy định
tại Điều 10 và Điều 11 Quy chế này.
6. Thu thập, tiếp nhận, xử
lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
7. Xử lý kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
8. Báo cáo kết quả công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
9. Phối hợp với Viện kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên trên địa bàn tỉnh, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tỉnh.
10. Đề nghị Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên; Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh; các hội nghề nghiệp; các cơ
quan thông tin đại chúng cung cấp thông tin, ý kiến, kiến nghị, phản ánh theo
quy định tại Điều 16 Quy chế này.
11. Huy động sự tham gia của
cộng tác viên; công nhận danh sách cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành
pháp luật cấp huyện, theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
12. Thực hiện theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Điều 21.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Phối hợp với Sở Tư
pháp, UBND cấp huyện thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã trong việc thực hiện công tác theo
dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp xã.
3. Xem xét, đánh giá tình
hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Quy chế
này.
4. Ban hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi
quản lý, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp
luật theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
5. Tổ chức điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
6. Thu thập, tiếp nhận, xử
lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
7. Xử lý kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
8. Báo cáo kết quả công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
9. Phối hợp với Viện kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên trên địa bàn tỉnh, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tỉnh.
10. Đề nghị Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên; Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh; các hội nghề nghiệp; các cơ
quan thông tin đại chúng cung cấp thông tin, ý kiến, kiến nghị, phản ánh theo
quy định tại Điều 16 Quy chế này.
11. Huy động sự tham gia của
cộng tác viên; công nhận danh sách cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành
pháp luật cấp huyện, theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
12. Thực hiện theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Điều 22.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được huy động
1. Viện kiểm sát nhân dân,
Tòa án nhân dân; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
trên địa bàn tỉnh; Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh; các hội nghề nghiệp;
các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm cung cấp thông tin, ý kiến, kiến
nghị, phản ánh cho Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 Quy chế này.
2. Cộng tác viên khi được
ký hợp đồng có trách nhiệm thực hiện các công việc theo hợp đồng và được chi trả
thù lao theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí phục vụ công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân
sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm.
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí trong công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Điều 24.
Điều khoản thi hành
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này; tham
mưu, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Đề nghị Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên, các tổ chức khác có liên quan phối hợp thực hiện theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
4. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.