ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2022/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 18 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV
ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 142/TTr-SNV ngày 09/3/2022, Báo cáo số 87/BC-SNV ngày
08/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/5/2022 và thay thế Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND
ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NC (Đ);
- Lưu: VT, VL399/4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Quốc Việt
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH CÀ
MAU
(Kèm theo Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 18/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng của Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư,
lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ thực
hiện theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12/8/2021 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc Sở.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở Nội vụ, gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức - Cán bộ;
d) Phòng Xây dựng chính quyền và công
tác thanh niên.
3. Các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ, gồm:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng;
b) Ban Tôn giáo;
c) Trung tâm Lưu trữ lịch sử (đơn vị
sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng).
4. Giám đốc Sở Nội vụ ban hành quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban thuộc Sở;
tham mưu cơ quan, người thẩm quyền ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy
định hiện hành.
Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế
của Sở Nội vụ
1. Hằng năm, căn cứ vào khối lượng,
tính chất và đặc điểm cụ thể của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực nội vụ ở
địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế
công chức, số lượng người làm việc của Sở Nội vụ.
2. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở Nội
vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng
người làm việc thuộc Sở Nội vụ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc
lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức, người lao động trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo phân cấp
hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
4. Việc bố trí công tác đối với công
chức, viên chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng
các quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối
lượng công việc thực tế, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định hoặc giao cho người đứng
đầu các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ ký kết hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại Sở Nội vụ và các đơn
vị trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động
1. Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu
Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ.
2. Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người giúp
Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của
Sở Nội vụ.
3. Người đứng đầu các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ (gọi chung là người đứng đầu)
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước pháp luật về việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị được giao phụ trách.
4. Cấp phó của người đứng đầu các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ (gọi chung là cấp
phó của người đứng đầu) là người giúp việc cho người đứng đầu; chịu trách nhiệm
trước người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy quyền cho một cấp phó điều hành
các hoạt động của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ.
5. Công chức, viên chức, người lao động
trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện
việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật
1. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách khác do người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ
quyết định theo quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức, trừ trường hợp
có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh
Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo Luật Thanh tra và các văn bản
hướng dẫn có liên quan.
Điều 7. Điều động,
biệt phái
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định việc điều
động, biệt phái công chức, viên chức thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp quản lý công chức, viên chức.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8. Mối quan
hệ công tác giũa Sở Nội vụ đối với Bộ Nội vụ
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nội vụ
với Bộ Nội vụ là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm do Bộ Nội vụ đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ; báo cáo thường xuyên, định kỳ,
đột xuất về hoạt động công tác nội vụ ở địa phương.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Nội vụ hướng
dẫn, sửa đổi, bổ sung và giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản
lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát
sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 9. Mối quan
hệ công tác giữa Sở Nội vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong
quá trình hoạt động, Sở Nội vụ giữ mối liên hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về
hoạt động nội vụ trên địa bàn tỉnh đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 10. Mối
quan hệ công tác giữa Sở Nội vụ với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nội vụ
đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp
tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể cấp tỉnh nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa
phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch
để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ tại địa
phương. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Mối
quan hệ giữa Sở Nội vụ với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ tổ chức, phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực nội vụ và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn các huyện, thành
phố Cà Mau.
Điều 12. Mối
quan hệ giữa Sở Nội vụ với Phòng Nội vụ các huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với Phòng
Nội vụ các huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên
môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch ngắn hạn
và dài hạn của ngành nội vụ thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện, thành phố
và cấp cơ sở.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Triển
khai thực hiện
Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, tổ chức triển
khai, thực hiện tốt Quy định này.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, kịp thời phản
ánh đến Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.