Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 4616/TCT-TTr Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 06/10/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4616/TCT-TTr
V/v vướng mắc chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2016

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh Nghệ An;
- Cục Thuế TP Đà Nẵng.

Trả lời ý kiến vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Nghệ An (Công văn số 2980/CT-THNVDT ngày 11/8/2016 và Công văn số 3036/CT-THNVDT ngày 16/8/2016) và Cục Thuế TP. Đà Nẵng (Công văn số 3625/CT-THNVDT ngày 17/8/2016) về việc xác định nghĩa vụ thuế đối với xe ô tô nhập khẩu theo hình thức quà biếu, tặng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015, quy định:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệtKhoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. ”

- Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 70/2014/QH13, quy định:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13:

1. Khoản 1 và khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra...

2. Khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:... ”

- Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, quy định:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

1. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế…”

- Tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính, quy định:

“Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

...2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16

...d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đúng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định. ”

- Tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, quy định:

“Điều 7. Thu nhập khác

15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận”.

Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế khẩn trương thực hiện các biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với ô tô nhập khẩu theo hình thức quà tặng, quà biếu, trong đó lưu ý:

- Theo các thông tin Cơ quan Hải quan chuyển sang Cơ quan thuế và mức giá tham chiếu tại danh mục giá do Cơ quan Hải quan quy định, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Cục Hải quan các tỉnh, thành phố để có số liệu cụ thể; trên cơ sở đó Cơ quan thuế thực hiện tham khảo mức giá tính lệ phí trước bạ và giá xe bán ra trên thị trường nội địa để thực hiện ấn định thuế (TNCN, TNDN, TTĐB, GTGT) đối với các trường hợp kê khai chưa đúng theo quy định của Luật quản lý thuế.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu ô tô trước ngày 1/7/2016 nhưng bán ra từ ngày 1/7/2016 thì khi bán ra cơ sở kinh doanh phải kê khai nộp thuế TTĐB theo mức thuế suất quy định tại Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế.

- Trường hợp cá nhân nhận quà tặng là ô tô nhập khẩu thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN xác định theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015.

- Trường hợp Cơ sở kinh doanh nhận quà tặng là ô tô nhập khẩu thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNDN xác định theo hướng dẫn tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014.

- Trường hợp Cơ sở kinh doanh được tặng xe nhập khẩu, sau đó bán lại thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB theo đúng quy định.

- Cục Thuế khẩn trương thực hiện rà soát, báo cáo tình hình quản lý thuế đối với ô tô nhập khẩu theo hình thức quà tặng, quà biếu theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 3715/TCT-TTr ngày 18/8/2016; Công văn số 3715/TCT-TTr ngày 18/8/2016; Công văn số 4556/TCT-TTr ngày 30/9/2016.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết và triển khai thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ
trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Tổng cục Hải quan (để phối hợp);
- Cục Thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Vụ CS;
- Lưu: VT, TTr (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 4616/TCT-TTr ngày 06/10/2016 về việc xác định nghĩa vụ thuế đối với xe ô tô nhập khẩu theo hình thức quà biếu, tặng do Tổng cục Thuế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


13.186

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.56.71
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!