ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
31 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2205/QĐ-TTG NGÀY 24/12/2020 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Quyết định số
2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; Văn bản số 2612/BKHCN-SHTT ngày 23/9/2021 của
Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn triển khai Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày
24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đưa sở hữu trí tuệ trở thành công cụ quan
trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, tạo môi trường khuyến
khích đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa
bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, năng lực
về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân về tạo lập, quản lý, bảo vệ và phát
triển tài sản trí tuệ trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao giá trị thương hiệu,
năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ của
tỉnh, thông qua việc hỗ trợ tạo lập, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí
tuệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản, có tiềm
năng.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai Kế hoạch phải
đồng bộ, kịp thời, phù hợp với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội và tình hình thực tiễn của tỉnh trong từng giai đoạn và đảm bảo tính
khả thi trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Phân công rõ nhiệm vụ cho các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc chủ trì, phối
hợp thực hiện; lồng ghép các nguồn lực của trung ương và địa phương để thực hiện
Kế hoạch đảm bảo tính hiệu quả; phát huy được vai trò của các cấp, các ngành
trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Đến năm 2025
- 100% các tổ chức khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp, chủ thể sản phẩm OCOP được tuyên truyền nâng cao nhận
thức, đào tạo về tạo lập, quản lý, khai thác, phát triển, bảo vệ tài sản trí tuệ
và hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các kết quả nghiên cứu khoa học và đổi
mới sáng tạo.
- Tối thiểu 40% sản phẩm, dịch
vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển
tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ. Trên
70% sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) được
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Có từ 5 sản phẩm trở lên được đăng ký bảo hộ chỉ dẫn
địa lý.
- Số nhãn hiệu tập thể được bảo
hộ mới: 10-15 nhãn hiệu.
- Số nhãn hiệu chứng nhận được
bảo hộ mới: 01-03 nhãn hiệu.
- Số đơn đăng ký sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp: 03-05 đơn.
- Số đơn đăng ký nhãn hiệu (thông
thường) tăng trung bình từ 10-12 đơn/năm.
- Hỗ trợ hoạt động quản lý và
phát triển ít nhất 03 nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý
đã được bảo hộ.
2. Đến năm 2030
- Tối thiểu 60% sản phẩm, dịch
vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển
tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ. Trên
85% sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) được
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
- Số chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
mới: 03-05; trong đó phấn đấu có 01 chỉ dẫn địa lý được bảo hộ ở nước ngoài.
- Số nhãn hiệu tập thể được bảo
hộ mới: 15-20 nhãn hiệu.
- Số nhãn hiệu chứng nhận được
bảo hộ mới: 01-03 nhãn hiệu.
- Số đơn đăng ký sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dánh công nghiệp: 05-10 đơn.
- Số đơn đăng ký nhãn hiệu (thông
thường) tăng trung bình từ 10-15 đơn/năm.
- Hỗ trợ hoạt động quản lý và
phát triển ít nhất 05 nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý
đã được bảo hộ.[1]
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về đổi
mới sáng tạo và sở hữu trí tuệ
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, các
công cụ và cung cấp dịch vụ thông tin sở hữu trí tuệ. Hỗ trợ tra cứu, khai thác
thông tin sở hữu trí tuệ cho các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp,
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
nhằm tạo ra các tài sản trí tuệ được bảo hộ và bài báo khoa học có tính ứng dụng
cao.
- Hỗ trợ các thủ tục pháp lý
xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có các giải pháp kỹ
thuật đạt giải tại các cuộc thi, hội thi sáng tạo về khoa học kỹ thuật của tỉnh,
Trung ương (đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định) để đăng ký sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp . Thực hiện tư vấn, hướng dẫn thủ tục
đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho các chủ sở hữu, tác giả đồng bộ từ
khâu tra cứu thông tin, thiết lập hồ sơ, theo dõi xử lý đơn, đến khi có thông
báo cấp văn bằng bảo hộ.
- Thúc đẩy thành lập Trung tâm
đổi mới sáng tạo tỉnh Tuyên Quang nhằm ươm tạo các tài sản trí tuệ từ khâu hình
thành ý tưởng, nghiên cứu, phát triển tài sản trí tuệ đến sản xuất thử nghiệm,
hoàn thiện công nghệ, tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao.
Triển khai, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ; trung tâm
nghiên cứu, ứng dụng; trường đại học trên địa bàn tỉnh theo hướng tạo ra kết quả
nghiên cứu được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Xây dựng, rà soát, cập nhật,
bổ sung, công bố danh mục các sản phẩm chủ lực, đặc thù, tiềm năng (02 năm/lần);
các sản phẩm OCOP của tỉnh (hằng năm). Khuyến khích, tư vấn cho các chủ
thể sở hữu sản phẩm lập hồ sơ, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và được thụ
hưởng kịp thời các chính sách hỗ trợ hiện hành của tỉnh.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh khai thác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật; bản ghi
âm, ghi hình và các thành quả văn hóa. Chú trọng khuyến khích các nghệ nhân dân
gian tích cực giảng dạy, trao truyền tri thức văn hóa truyền thống; bí quyết, kỹ
thuật sáng tạo, sản xuất các sản phẩm truyền thống, sản phẩm làng nghề thuộc
lĩnh vực văn hóa để đăng ký bảo hộ khai khai thác hiệu quả tài sản trí tuệ.
Khuyến khích và hỗ trợ tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ bản quyền tri thức truyền
thống về nguồn gen.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
kiến thức về sở hữu trí tuệ, thi thiết kế kiểu dáng công nghiệp, logo, bao bì,
nhãn hiệu, không gian trưng bày - bán hàng cho những sản phẩm, hàng hóa đã và
đang thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tỉnh.
- Ưu tiên đề xuất, đặt hàng, tổ
chức thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sản xuất hàng hóa theo
chuỗi giá trị gắn với xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả
Chương trình Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng,
phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021-2025; các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm hỗ trợ khuyến khích doanh
nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới
công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ
chế, chính sách để đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và thực tế tại địa
phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
tổ chức đào tạo, tập huấn từ cơ bản đến chuyên sâu về sở hữu trí tuệ cho các đối
tượng trực tiếp quản lý, sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực, đặc thù của tỉnh,
như: Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ, hội sản xuất...
2. Thúc đẩy
đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ ở trong và ngoài nước
- Hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ thể sản phẩm OCOP trong việc
đăng ký bảo hộ và xác lập quyền sở hữu trí tuệ . Đảm bảo số đơn đăng ký nhãn hiệu
(thông thường) tăng trung bình từ 10-15 đơn/năm. Thực hiện đăng ký bảo hộ
chỉ dẫn địa lý cho một số sản phẩm chủ lực, đặc thù, có tiềm năng như: Rượu ngô
Na Hang, thịt trâu Chiêm Hóa, vịt bầu Minh Hương, hồng ngâm Xuân Vân; đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho một số sản phẩm, dịch vụ như: Lạc
Lâm Bình, cá đặc sản hồ Thủy điện Tuyên Quang, chè Sơn Dương, lễ hội Thành
Tuyên...
- Chủ động phối hợp với Cục Sở
hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) trong việc đăng ký bảo hộ chỉ dẫn
địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm thuộc danh mục
các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh, sản phẩm gắn với Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP); hướng tới phát triển một số sản phẩm có tiềm
năng xuất khẩu để đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở nước ngoài (Cam sành,
chè...). Phấn đấu đến năm 2030, có 01 chỉ dẫn địa lý được bảo hộ ở nước
ngoài.
3. Nâng cao
hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ
- Xây dựng và triển khai hệ thống
quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm thuộc
Chương trình OCOP của tỉnh, gắn với đăng ký mã số vùng trồng, an toàn thực phẩm,
chứng nhận chất lượng và xác thực, truy xuất nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ.
- Rà soát, đánh giá thực trạng,
hiệu quả bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm chủ lực,
đặc thù của địa phương mang địa danh.
- Khai thác, phát triển chỉ dẫn
địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với Chương
trình OCOP của tỉnh theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản
phẩm được bảo hộ theo chuỗi giá trị. Giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt
động xúc tiến thương mại nhằm khai thác, phát triển giá trị các tài sản trí tuệ.
Tiếp tục giới thiệu, quảng bá thương hiệu sản phẩm, hàng hóa trên các kênh truyền
thông đa phương tiện. Duy trì, phát triển Website
http:/www.dacsantuyenquang.com.vn. Hỗ trợ hoạt động quản lý và phát triển các
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ: Cam
sành Hàm Yên, Chè shan tuyết Na Hang, bưởi Soi Hà, bánh gai Chiêm Hóa, rượu ngô
Na Hang,...
- Tạo điều kiện thành lập các tổ
chức tư vấn về sở hữu trí tuệ; từng bước hình thành thị trường dịch vụ về giám
định sở hữu trí tuệ, dịch vụ tư vấn về quản lý, phát triển và khai thác tài sản
trí tuệ phục vụ cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ
khoa học và công nghệ, áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (VietGAP,
GlobalGAP, SAN, hữu cơ, quản lý rừng bền vững...) nhằm nâng cao chất lượng,
giá trị sản phẩm; quan tâm gắn việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu với thực hiện truy
xuất nguồn gốc sản phẩm, kết nối giao thương và tìm kiếm thị trường tiêu thụ;
áp dụng đồng bộ các giải pháp từ giống, sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ,
quảng bá các sản phẩm của địa phương. Chú trọng tìm kiếm, nghiên cứu, đầu tư
công nghệ bảo quản, chế biến cho các sản phẩm nông nghiệp như cam, bưởi, na, hồng...
nhằm kéo dài thời gian tiêu thụ, đa dạng hóa và gia tăng giá trị sản phẩm.
- Đẩy mạnh, hỗ trợ cho các tổ
chức, cá nhân tham gia các hội chợ triển lãm (Techmart, Techfest, kết nối
cung cầu công nghệ…) trong nước và quốc tế để tìm kiếm đối tác, mở rộng thị
trường tiêu thụ. Xây dựng chuỗi cửa hàng trưng bày, giới thiệu quảng bá các sản
phẩm đã được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, sản phẩm OCOP tại thành phố Tuyên
Quang và các huyện, gắn phát triển du lịch tâm linh - sinh thái với tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Giữ vững và sử dụng có hiệu
quả thương hiệu các sản phẩm đã bảo hộ, rà soát, lựa chọn sản phẩm tiềm năng để
đầu tư khoa học kỹ thuật nhằm tạo sản phẩm đảm bảo các tiêu chuẩn, chất lượng,
để nâng cấp lên mức độ bảo hộ cao hơn nhằm phát huy tối đa lợi thế của nhãn hiệu
sản phẩm. Lựa chọn một số mô hình điểm, tiêu biểu về tạo lập, quản lý, phát triển
và khai thác tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh để tập trung tuyên truyền, quảng
bá và nhân rộng.
4. Thúc đẩy
và tăng cường hiệu quả thực thi và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ triển khai các biện
pháp bảo vệ và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa
bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; xử lý nghiêm các trường hợp
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật hiện hành.
- Tổ chức trưng bày, giới thiệu,
triển lãm sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cùng với các sản phẩm xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ (nếu có) tại các sự kiện kết nối cung cầu công nghệ,
Techmart, hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển,
nâng cao năng lực các tổ chức trung gian và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; hình
thành, tạo dựng văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội
- Hỗ trợ hình thành tổ chức
trung gian trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ tổ chức trung gian tham gia hoạt động kiểm
soát, quản lý các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của chủ thể quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể...; tổ chức đại diện, quản lý và chủ sở hữu quyền tác giả,
quyền liên quan.
- Tạo điều kiện hỗ trợ hình
thành các tổ chức dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ, dịch vụ tư vấn về quản
trị, phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu và trường đại
học trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ trên các kênh thông tin và thông
qua các buổi hội thảo, tọa đàm nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và xây dựng ý thức,
trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ. Duy trì cập nhật, cung cấp thông
tin, hỗ trợ, tư vấn về sở hữu trí tuệ trên Trang tin điện tử của Sở Khoa học và
Công nghệ.
- Vinh danh, khen thưởng đối với
các tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
(Có
biểu nhiệm vụ chủ yếu kèm theo)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện chương trình
gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp
khác. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình theo phân cấp ngân sách Nhà nước
quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
75/2021/TT-BTC ngày 9/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính thực
hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch; hằng năm kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện và định
kỳ (trước ngày 15/12) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công
nghệ.
- Tổ chức quản lý và thực hiện các
nội dung Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 theo quy định tại
Thông tư số 03/TT-BKHCN ngày 11/6/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu rà soát, sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách của tỉnh trong việc hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công
nghiệp để đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và thực tế tại địa phương.
- Tham mưu tổ chức các hoạt động
tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí
tuệ và tổ chức sơ kết Chương trình vào năm 2025 và tổng kết Chương trình vào
năm 2030.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác , tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và các quy định pháp luật hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng, quyết
toán kinh phí theo quy định.
3. Các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Trong phạm vi thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý nhà nước được giao, chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được đề ra theo Kế hoạch; lồng ghép với các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến sở
hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức tuyên truyền nội dung
Kế hoạch đến các doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
- Hằng năm, chọn lựa các sản phẩm
đặc thù, có thế mạnh đề xuất đặt hàng xây dựng, quản lý và hỗ trợ đăng ký bảo hộ
và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo
hộ cho các sản phẩm của địa phương.
- Phối hợp các sở, ngành phát
triển các sản phẩm đặc thù, thế mạnh phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa
phương. Rà soát, bổ sung lập danh mục các sản phẩm chủ lực, đặc thù, tiềm năng (02
năm/lần); các sản phẩm OCOP của địa phương(hằng năm), gửi cơ quan đầu
mối (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) tổng hợp vào danh mục chung
của tỉnh để có kế hoạch phát triển và lựa chọn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ.
5. Các tổ chức Hội đoàn thể,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, tập huấn, đào tạo về công tác bảo hộ, quản lý, khai
thác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Hướng dẫn, giới thiệu doanh nghiệp, thành viên, hội viên tham gia các hoạt động
của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 (Phê duyệt tại Quyết
định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ
cho doanh nghiệp; khen thưởng, tôn vinh tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt
động sở hữu trí tuệ.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, khó khăn, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công
nghệ để tổng hợp, báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh,
bổ sung Kế hoạch đảm bảo phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Sở hữu trí tuệ- Bộ KH-CN;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các cơ quan khối đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Trường ĐH Tân Trào;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT. (Cường)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|