ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2022/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 25 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 145/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi
thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối
ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV
ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày
09 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về bãi bỏ Khoản 7 Điều 2 Thông tư
số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 161/TTr-SNV ngày 01 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
07 tháng 4 năm 2022 và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: Quyết định số
44/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2020 về ban hành Quy chế về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Quyết định số 55/2020/QĐ-UBND ngày
18 tháng 12 năm 2020 về bãi bỏ Khoản 9 Điều 4 Quy chế về công tác thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số
44/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các Khối Thi đua trên địa bàn tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn và các hộ gia đình, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng TĐ-KT TW;
- Ban TĐ-KT TW;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Vụ Thanh tra - Pháp chế (Ban TĐ-KT TW);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- TT: Huyện ủy, Thị ủy,Thành ủy;
- TT HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP;
- Phòng NC, Trung tâm CBTH;
- Lưu: VT, SNV, BTĐ, Lên
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh Tây
Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về phạm vi, đối
tượng, nguyên tắc, danh hiệu, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ
tục, quản lý Nhà nước vê công tác thi đua, khen thưởng.
2. Những nội dung về công tác thi
đua, khen thưởng không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của
Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tập thể, cá nhân trong các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp (gọi tắt là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị
-xã hội và các hội), các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; lực
lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị sự nghiệp; các tổ chức kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất; hộ gia đình, Nhân dân trên địa
bàn tỉnh; tập thể, cá nhân ngoài tỉnh, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước
ngoài và các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc, đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh - quốc
phòng của tỉnh.
2. Các Khối Thi đua trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ, các chữ viết tắt
1. Giải thích từ ngữ
a) Đơn vị thành viên là đơn vị trong
một Khối Thi đua hoặc cùng tham gia thực hiện một chuyên đề thi đua;
b) Cá nhân lao động trực tiếp là công
nhân, nông dân, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; công chức, viên chức, nhân
viên, người lao động không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý;
c) Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy
ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan để có thêm căn cứ trước khi quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;
d) Đơn vị trực thuộc là đơn vị có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, trực tiếp chịu sự quản lý điều
hành của Cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp.
2. Các chữ viết tắt
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan Đảng
cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ
chức xã hội cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang gọi tắt là: Cơ
quan cấp tỉnh;
b) Giám đốc, Thủ trưởng sở, ban,
ngành tỉnh, cơ quan Đảng cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ chức xã hội cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, lực lượng
vũ trang gọi tắt là: Thủ trưởng các Cơ quan cấp tỉnh;
c) Luật Thi đua, khen thưởng số
15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng số 47/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng số 39/2013/QH13 ngày 16
tháng 11 năm 2013 của Quốc hội gọi tắt là: Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ
sung;
d) Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng gọi tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ;
đ) Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Nghị định số 91/2017/NĐ- CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gọi tắt là: Thông
tư số 12/2019/TT-BNV .
Điều 4. Nguyên tắc
thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc xét danh hiệu thi đua
thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung
và theo nguyên tắc sau:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai,
minh bạch, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển;
b) Bảo đảm nguyên tắc tự nguyện tham
gia thi đua của tập thể, cá nhân theo quy định;
c) Việc xét, tặng danh hiệu thi đua
phải căn cứ vào nội dung đăng ký thi đua và tiêu chuẩn, thành tích đạt được gắn
với minh chứng, sản phẩm cụ thể, thiết thực của tập thể, cá nhân.
2. Nguyên tắc khen thưởng thực hiện
theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung;
Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và theo các nguyên tắc sau:
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp
thời;
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng
nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành
tích đạt được. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện,
tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất,
hình thức và đối tượng khen thưởng. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu
chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức
thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá
nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu,
phục vụ chiến đấu. Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng,
nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được;
d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần
với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
đ) Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới
trong thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều
kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở
lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức
vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định
chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để
xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung;
e) Không lấy một thành tích để làm hồ
sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen thưởng nhiều làn; với một thành tích, một
đối tượng chỉ được một đơn vị đề nghị khen thưởng. Chú trọng khen thưởng tập thể
nhỏ và cá nhân lao động trực tiếp, cá nhân có nhiều sáng kiến trong lao động,
công tác, học tập, chiến đấu và phục vụ chiến đấu, gương “người tốt, việc tốt”,
cá nhân có hành động đẹp, có sức lan tỏa trong cộng đồng;
g) Khi đề nghị khen thưởng Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh về thanh tích theo công trạng và thành tích đạt được đối
với cấp trưởng của đơn vị trực thuộc Cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện và Lãnh đạo
UBND cấp xã: Phải đạt tiêu chuẩn khen thưởng về cá nhân theo quy định và tập thể
đó không có cá nhân vi phạm từ mức khiển trách trở lên, trừ trường hợp cá nhân
chuyển đến là người đứng đầu mà không liên quan đến sai phạm của tổ chức, cơ
quan, cá nhân ở đơn vị mới;
h) Chuyên đề thi đua do cấp nào, đơn
vị nào, ngành nào phát động thì cấp đó, đơn vị đó, ngành đó xét khen thưởng.
Trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, phạm vi ảnh hưởng
lớn đối với tỉnh thì trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét khen thưởng;
i) Chưa xét khen thưởng đối với tập
thể đang thanh tra, kiểm tra và chưa xét khen thưởng đối với người được giao phụ
trách trực tiếp có cấp dưới thuộc đơn vị, địa phương mình sai phạm, đang trong
quá trình xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi
có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm
rõ;
k) Đối với cấp phó người đứng đầu được
ủy quyền phụ trách (điều hành) từ 6 tháng trở lên trong năm thực hiện nguyên tắc
khen thưởng như người đứng đầu được quy định tại Điểm f Khoản này.
3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể,
cá nhân và thành tích đạt được, lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm
vụ chuyên môn làm tiêu chí chính khen thưởng. Phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, điều
kiện và tỷ lệ, báo cáo thành tích phải thực hiện theo mẫu đã quy định và bám
sát tiêu chuẩn khen thưởng.
4. Khi xét công nhận danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
phải xem xét đến thành tích của tập thể do người đó phụ trách.
Đối với cá nhân thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý, khi kết thúc năm công tác, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ xét, công
nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khi cá nhân này được Ban Thường vụ
Tỉnh ủy xếp loại chất lượng từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
5. Tập thể đạt Giải tại các Hội diễn,
Cuộc thi, Hội thi, Liên hoan cấp tỉnh, cấp khu vực thì khen thưởng cho tập thể,
không khen thưởng cho từng cá nhân thuộc tập thể đó.
6. Trong cùng 01 năm, đối với các cá
nhân là lãnh đạo đơn vị tham gia các Ban Chỉ đạo, Hội đồng cấp tỉnh, được tặng
không quá 02 Bằng khen thành tích trong thực hiện Chuyên đề do các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng phụ trách (tính theo thời gian ban hành Quyết định khen thưởng).
7. Khen thưởng đối với cá nhân mà Luật
Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung quy định “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, “Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ” là căn cứ kết quả xếp loại chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức theo Luật Cán bộ; công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; đối
với cá nhân không thuộc đối tượng áp dụng Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thống nhất xem xét, đánh giá, xếp loại chất
lượng bằng văn bản.
Đối với tập thể hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ là tập thể được Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp có
thẩm quyền đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” bằng
văn bản.
8. Về việc làm tròn khi tính tỉ lệ
công nhận danh hiệu thi đua và đề nghị hình thức khen thưởng: nếu chữ số sau chữ
số đơn vị của tỉ lệ bằng 5 trở lên thì được tăng thêm 01 đơn vị, nếu nhỏ hơn 5
thì không tính. Riêng đối với các đơn vị nếu số lượng tập thể hoặc cá nhân tính
theo tỉ lệ được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 và khoản 1 Điều 13 của Quy
chế này không đủ để làm tròn thành 01 thì được đề nghị khen thưởng 01 tập thể
hoặc 01 cá nhân.
9. Chỉ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh
khi có chỉ đạo của ngành cấp trên về sơ kết, tổng kết trong phạm vi toàn quốc.
10. Không xét khen thưởng đột xuất
cho những tập thể, cá nhân thực hiện công việc được đảm nhận theo nhiệm vụ công
tác hoặc theo chương trình, kế hoạch đa định trước, trừ những chuyên án lớn thực
hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
11. Không thẩm định đối với hồ sơ đề
nghị khen thưởng quá thời hạn nộp hồ sơ theo quy định (trừ trường hợp có lý do
chính đáng, có văn bản giải trình của cấp trình khen thưởng); không khen thưởng
các chuyên đề thi đua khi không đăng ký với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ); không có
văn bản chỉ đạo hoặc kế hoạch sơ, tổng kết của đơn vị chủ trì, phát động chuyên
đề được cáp có thẩm quyền phê duyệt; chuyên đề được phát động không xác định rõ
chủ đề thi đua, mục đích, yêu cầu, nội dung, chỉ tiêu, thời gian thực hiện.
12. Đối với các cơ quan, đơn vị, địa
phương vi phạm các nội dung không xét danh hiệu thi đua, khen thưởng theo Điều
5 Quy chế này, các tập thể nhỏ thuộc các cơ quan đơn vị, địa phương đó mà không
liên quan đến vụ việc vẫn được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng.
Điều 5. Các trường
hợp không xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể
1. Cơ quan, đơn vị, địa phương có xảy
ra tham nhũng nhưng không phải do cơ quan, đơn vị tự phát hiện.
2. Cấp có thẩm quyền kết luận mất
đoàn kết nội bộ hoặc có thành viên lãnh đạo suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, “tự diễn biến, tự chuyển hóa”.
3. Tập thể lãnh đạo bị xử lý kỷ luật.
4. Có thành viên của tập thể lãnh đạo,
quản lý bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên.
5. Tập thể vi phạm việc báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành theo quy định của cơ quan chức năng, trừ trường hợp có ý
kiến của UBND tỉnh.
6. Tập thể có kết quả chuyển đổi số đạt
nhóm IV đối với cấp tỉnh, cấp huyện.
7. Tập thể có chỉ số cải cách hành
chính, kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị, địa phương đạt từ mức khá trở
xuống.
8. Tập thể có kết quả đánh giá công
tác Dân vận Chính quyền từ mức hoàn thành trở xuống.
9. Tập thể, địa phương không hoàn
thành nhiệm vụ thu ngân sách, trừ trường hợp ngoại lệ có lý do khách quan do Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
10. Khi thực hiện kết luận thanh tra
Nhà nước, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước mà chưa khắc phục xong kết luận, kiến
nghị (trừ trường hợp có lí do chính đáng, được cấp có thẩm quyền chấp thuận).
11. Kết quả giải ngân vốn đầu tư công
đạt dưới 60% kế hoạch được giao đến; hết quý III hàng năm và đạt dưới 95% kế hoạch
được giao đến hết tháng 01 năm sau (kể cả vốn giao bổ sung).
12. Khi quản lý, sử dụng nguồn vốn
ngân sách do có nhiệm vụ chi chuyển nguồn sang năm sau do nguyên nhân chủ quan.
13. Vi phạm Quy chế làm việc.
14. Bị đánh giá không hoàn thành
trong công tác phòng cháy, chữa cháy.
15. Thực hiện chưa tốt công tác bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 6. Lấy ý kiến
quần chúng Nhân dân khi đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Trước khi trình, xin ý kiến các
Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ tiến hành lấy ý kiến
công khai đến toàn thể Nhân dân đối với các trường hợp đề nghị tặng Huân
chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà
nước”, Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trên các phương tiện thông tin
truyền thông của tỉnh trong 05 ngày làm việc.
2. Khi có ý kiến phản ánh hoặc dư luận
của quần chúng Nhân dân, Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành
thẩm tra, xác minh thông tin; báo cáo kết quả và đề xuất Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh.
3. Kết quả xác minh được thông báo,
đăng tải công khai để quần chúng Nhân dân biết, giám sát.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA,
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Đăng ký
thi đua
1. Các tập thể, cá nhân thực hiện
đăng ký tham gia phong trào thi đua.
2. Hằng năm, các Khối Thi đua, các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức đăng ký thi đua hoặc ký kết giao ước thi đua
trong Khối, trong cơ quan, đơn vị, địa phương. Nội dung đăng ký thi đua bao gồm
a) Các chỉ tiêu thi đua;
b) Đăng ký các danh hiệu thi đua thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Hình thức,
nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức
a) Thi đua thường xuyên là hình thức
thi đua trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân thông qua
tổ chức phát động phong trào thi đua, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày,
hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Đối tượng thi
đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một
cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính
chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường
xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được
triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc theo cụm, khối thi
đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công
tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, trưởng các khối thi đua tiến hành
tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
b) Thi đua theo đợt (chuyên đề) là
hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng
thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách của cơ quan, đơn vị, địa phương. Cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ phát
động thi đua theo đợt (chuyên đề) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ
tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện.
Khi tổ chức phong trào thi đua theo đợt
(chuyên đề), các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kế hoạch tổ chức phát động
phong trào thi đua về UBND cùng cấp (thông qua cơ quan, bộ phận theo dõi về
công tác thi đua, khen thưởng).
2. Nội dung tổ chức phong trào thi
đua
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm tổ chức, phát động, triển khai các phong trào thi đua
trong phạm vi quản lý với các nội dung sau:
a) Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối
tượng thi đua; trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc
xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù hợp với thực tế của cơ
quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi;
b) Căn cứ đặc điểm, tính chất công
tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra nội
dung, hình thức tổ chức phát động thi đưa cho phù hợp. Coi trọng việc tuyên
truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm,
ý thức tự giác của quần chúng;
c) Triển khai các biện pháp tổ chức vận
động quần chúng tham gia phong trào thi đua và theo dõi quá trình tổ chức thực
hiện. Tổ chức chỉ đạo điểm để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế
và đề ra các biện pháp khắc phục để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả trong thời
gian tiếp theo;
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc,
tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến đã lập thành
tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 9. Phương
pháp tổ chức phong trào thi đua
1. Phong trào thi đua phải có chủ đề
hoặc khẩu hiệu, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền. Nội dung và chỉ tiêu thi đua
phải bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm của ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị; phương pháp thi đua cụ thể thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả
năng tham gia của tập thể, cá nhân; phải đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và
đúng quy định pháp luật;
2. Tổ chức phát động phong trào thi
đua trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương, Khối Thi đua; triển khai các biện
pháp tuyên truyền, vận động, chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát phong trào thi đua.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công
tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức
tổ chức phát động thi đua, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của
đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa
dạng hóa các hình thức phát động phong trào thi đua; chống mọi biểu hiện phô
trương, hình thức trong thi đua.
3. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá
kết quả phong trào thi đua, rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm, những nhân
tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; xét chọn, biểu
dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc. Nâng cao trách
nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng,
tuyên truyền và nhân rộng điển hình tiên tiến. Việc phát hiện điển hình tiên tiến
là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.
Đối với việc sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do UBND tỉnh phát động thì các đơn vị, địa
phương căn cứ hướng dẫn khen thưởng lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
Điều 10. Trách
nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm
phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
và Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức phát động
và chỉ đạo phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các Cơ quan cấp tỉnh, Lãnh
đạo các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, Chủ tịch UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong
trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể,
cá nhân có thành tích tiêu biểu để khen thưởng và đề nghị khen thưởng; tuyên
truyền, biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến; có kế hoạch, giải pháp để
các tập thể, cá nhân được nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước, cấp tỉnh được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng những
sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả.
3. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ
quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi
đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến,
b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa
các tổ chức thành viên; tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động
viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và
thực hiện chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải
pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh Tây Ninh, Cổng Thông tin Điện tử Đảng bộ tỉnh, Cổng Thông tin
Điện tử tỉnh Tây Ninh và Cổng Thông tin Điện tử, cơ quan truyền thông của các
cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua,
khen thưởng, về các phong trào thi đua yêu nước; phát hiện, phổ biến, nêu gương
các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động các phong trào thi
đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Danh hiệu
thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến”: Tiêu chuẩn xét tặng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi
đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung.
2. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” xét tặng
hằng năm cho các tập thể theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Thi đua, khen
thưởng sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
a) Đối tượng xét tặng
Đối với cấp tỉnh gồm: cơ quan cấp tỉnh,
văn phòng, phòng, ban, chi cục, trung tâm và tương đương thuộc các Cơ quan cấp
tỉnh;
Đối với các đơn vị trực thuộc các Cơ
quan cấp tỉnh gồm: phòng, đội, trạm, trại, hạt;
Đối với cấp huyện gồm: phòng, ban và
tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, UBND cấp xã;
Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: trường
học, bệnh viện và các đơn vị sự nghiệp khác; các đơn vị trực thuộc như khoa,
phòng, trung tâm, trạm;
Đối với các đơn vị sản xuất, kinh
doanh gồm: doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân (trừ các thành viên thuộc Tập đoàn Kinh tế Tổng Công ty) và các đơn vị
trực thuộc như chi nhánh, văn phòng đại diện, xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng,
tổ, đội và tương đương.
b) Tiêu chuẩn xét tặng: Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung.
c) Tỉ lệ xét danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” như sau:
Cơ quan, đơn vị, địa phương được bình
chọn dẫn đầu Khối Thi đua do tỉnh tổ chức: Được đề nghị tặng thưởng Danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” không quá 60% số lượng tập thể được công nhận Danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
Cơ quan, đơn vị, địa phương được bình
chọn xếp hạng nhì, ba trong Khối Thi đua do tỉnh tổ chức: Được đề nghị tặng thưởng
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” không quá 40% số lượng tập thể được công
nhận Danh hiệu hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
Các cơ quan, đơn vị, địa phương còn lại:
Được đề nghị tặng thưởng Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” không quá 20% số
lượng tập thể được công nhận Danh hiệu hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
Riêng các cấp học Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở: UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào thứ hạng của các
Phòng Giáo dục và Đào tạo trong Khối Thi đua để đề nghị tỉ lệ công nhận Danh hiệu
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” theo tỉ lệ tương ứng như trên.
4. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” xét
tặng hằng năm cho các tập thể theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Thi đua, khen
thưởng sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
5. Danh hiệu Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong
trào thi đua” của UBND tỉnh
a) Tiêu chuẩn xét tặng thực hiện theo
quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung, Điều 12 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ;
b) Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi
đua” của UBND tỉnh được tặng cho tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc, dẫn
đầu trong thực hiện Phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, “Công
tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân”, “Thực hiện công tác Dân vận” và “Tây Ninh chung sức xây dựng nông
thôn mới”;
6. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp
văn hóa”, “Tổ Dân phố văn hóa” và tương đương được xét tặng hằng năm cho các đối
tượng đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 29, Điều 30 Luật Thi đua, khen thưởng sửa
đổi, bổ sung.
7. UBND tỉnh không quy định tỉ lệ
công nhận các Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Gia
đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Tổ Dân phố văn hóa”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ tiên tiến”. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp căn cứ thực tế
phong trào thi đua, mức độ hoàn thanh nhiệm vụ của các tập thể, cá nhân mà quyết
định công nhận.
Điều 12. Danh hiệu
thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”:
tiêu chuẩn xét tặng thực hiện theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 24 Luật Thi đua,
khen thưởng sửa đổi, bổ sung và Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” xét
tặng hàng năm cho các cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Thi đua,
khen thưởng sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
tiêu chuẩn xét tặng thực hiện theo Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ
sung và Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến” hoặc danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”:
tiêu chuẩn xét tặng thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng
sửa đổi, bổ sung và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
5. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”: tiêu chuẩn xét tặng thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Thi đua,
khen thưởng sửa đổi, bổ sung và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 13. Giấy
khen
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
74, 75, 76 Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung và Điều 40 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
2. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến
hành thường xuyên, kịp thời ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, thi
đua theo chuyên đề thi đua hoặc hoàn thành một công trình, số lượng khen thưởng
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp quản lý trực tiếp xem
xét, quyết định.
3. Thủ trưởng các Cơ quan cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế quyết
định mức đóng góp của tập thể, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện công tác anh
sinh xã hội để khen thưởng.
Điều 14. Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được thực hiện theo Điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 39 Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP. Tỉ lệ xét đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được như sau:
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương được
bình chọn dẫn đầu Khối Thi đua do tỉnh tổ chức: được xét đề nghị không quá 30%
tổng số tập thể thuộc đơn vị, 15% tổng số người lao động của đơn vị được xếp loại
chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Cơ quan, đơn vị, địa phương được
bình chọn xếp hạng nhì, ba trong Khối Thi đua do tỉnh tổ chức: được xét đề nghị
không quá 20% tổng số tập thể thuộc đơn vị, 10% tổng số người lao động của đơn
vị được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
c) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
còn lại: được xét đề nghị không quá 10% tổng số tập thể thuộc đơn vị, 5% tổng số
người lao động của đơn vị được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên;
d) Riêng các cấp học Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở: UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào thứ hạng đạt được
của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong Khối Thi đua để đề nghị khen thưởng theo tỉ
lệ được quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
2. Khen thưởng đột xuất
a) Thành tích đột xuất là thành tích đạt
được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm.
b) Tập thể, cá nhân có thành tích cứu
người, bảo vệ tài sản Nhân dân và Nhà nước gương người tốt việc tốt có phạm vi ảnh
hưởng trên địa bàn tỉnh; mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo, đổi mới, đột phá,
dám nghĩ, dám làm trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội được UBND cấp
huyện, cơ quan cấp tỉnh ghi nhận và đề nghị khen thưởng.
3. Khen thưởng theo chuyên đề
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng
cho tập thể, hộ gia đình, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Tập thể, cá nhân lập được thành
tích xuất sắc tiêu biểu, đột xuất hoặc có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển của tỉnh; gương người tốt việc tốt, học sinh đạt Giải thưởng
Lê Quí Đôn, cá nhân đạt Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Xuân Hồng, Giảng viên
đạt Giảng viên dạy giỏi toàn quốc, học sinh đỗ thủ khoa vào các Trường Đại học,
Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp;
b) Tập thể và cá nhân ở các địa
phương ngoài tỉnh, công dân Việt Nam làm việc, học tập, định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế hoạt động hợp
pháp có đóng góp đáng kể trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Tây Ninh;
c) Tập thể xếp hạng nhì, ba trong Khối
Thi đua do UBND tỉnh tổ chức; các Khối Thi đua do UBND tỉnh củng cố, kiện toàn
nhưng giao cho Cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện theo dõi, hướng dẫn (trừ Khối
Thi đua Ngành Giáo dục và Đào tạo);
d) Tập thể, hộ gia đình hoặc cá nhân
đã có thành tích đóng góp, hỗ trợ, làm công tác an sinh xã hội, từ thiện, xây dựng
nông thôn mới, thực công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh có giá trị từ 100 triệu
đồng trở lên được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và hiện vật lưu niệm
kèm theo (Thành tích được tính cộng dồn nhiều lần, trong thời gian 02 năm tính
tới thời điểm đề nghị khen thưởng);
đ) Tập thể hoặc cá nhân đã có thành
tích vận động đóng góp, hỗ trợ, làm công tác an sinh xã hội, từ thiện, xây dựng
nông thôn mới, thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh có trị giá từ
500 triệu đồng trở lên được tặng Băng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và hiện vật
lưu niệm kèm theo (Thành tích được tính cộng dồn nhiều lần, trong thời gian 02
năm tính tới thời điểm đề nghị khen thưởng);
e) Các xã, phường, thị trấn lần đầu đạt
tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn văn hóa;
g) Tập thể, cá nhân đạt giải tại các
Giải thưởng, Hội thi, Hội diễn, Liên hoan
Cấp quốc tế: Đạt một trong các giải:
nhất, nhì, ba, khuyến khích hoặc Huy chương vàng, bạc, đồng;
Cấp quốc gia, khu vực: Đạt một trong
các giải: nhất, nhì, ba hoặc Huy chương vàng, bạc, đồng hoặc giải A, B, C;
Cấp tỉnh: Đạt giải nhất, nhì hoặc Huy
chương vàng, bạc hoặc giải A, B;
h) Các xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em 05 năm liên tục;
i) Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp
tác, các hộ sản xuất có sản phẩm được công nhận là sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh, sản phẩm OCOP; doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng
Quốc gia; doanh nghiệp được công nhận là “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín”; doanh
nghiệp đạt Giải thưởng “Sao Đỏ”;
k) Cá nhân là cán bộ giữ chức vụ quản
lý có hệ số phụ cấp từ 0,6 trở lên và 03 năm liên tục trước khi nghỉ hưu hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên;
Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho cá nhân giữ các chức vụ:
Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh; Chính ủy, Phó Chính ủy, Chỉ huy trưởng,
Phó Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
có 03 năm liên tục trước khi nghỉ hưu hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
Đối các đơn vị kinh tế của tỉnh, Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho cá nhân là Lãnh đạo đơn vị có 03 năm liên
tục trước khi nghỉ hưu hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
l) Cá nhân đã tố cáo, tích cực cộng
tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn,
xử lý hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc bị thương tích hoặc
tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 31% do tố cáo, ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật;
m) Đối với sự kiện kỷ niệm ngày truyền
thống, ngày thành lập đơn vị từ 20 năm trở lên vào các năm tròn, chỉ xét khen
thưởng đối với cá nhân là những người có thành tích đặc biệt xuất sắc, đóng
góp, công tác tại đơn vị từ 10 năm trở lên và không bị kỷ luật dưới mọi hình thức
(trừ trường hợp bị kỷ luật do liên đới trách nhiệm thì phải được cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định); số lượng khen thưởng không vượt quá 10% tổng số người
lao động thuộc đơn vị, đối với đơn vị có dưới 10 lao động thì được đề nghị khen thưởng 01 cá nhân;
Đối với sự kiện kỷ niệm ngày thành lập
của các địa phương từ 20 năm trở lên vào các năm tròn, chỉ xét khen thưởng đối
với cá nhân là những người có thành tích đặc biệt xuất sắc, đóng góp, công tác
tại địa phương từ 10 năm trở lên và không bị kỷ luật dưới mọi hình thức (trừ
trường hợp bị kỷ luật do liên đới trách nhiệm thì phải được cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định), số lượng khen thưởng không vượt quá 10% tổng số người lao
động của địa phương (trừ số lượng biên chế thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo).
n) Đối với sự kiện Đại hội nhiệm kỳ mới
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, các hội quần chúng cấp tỉnh, chỉ khen thưởng cho những cá nhân
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tham gia trọn nhiệm kỳ trước và thôi không tham
gia nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới, không vi phạm và bị kỷ luật dưới mọi hình thức;
o) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng
cho Hội Thẩm nhân dân cấp tỉnh có thành tích xuất sắc trong công tác khi kết
thúc nhiệm kỳ.
4. Xét, đề nghị tặng Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh đối với khen thưởng theo chuyên đề phải căn cứ vào tiêu chuẩn, số
lượng được quy định cụ thể trong hướng dẫn liên ngành giữa Sở Nội vụ với Cơ
quan Thường trực các Ban Chỉ đạo, Hội đồng, đơn vị để đề nghị khen thưởng.
Khi tham mưu UBND tỉnh phát động
phong trào thi đua theo chuyên đề trên địa bàn tỉnh, cơ quan được giao chủ trì
có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ để ban hành Hướng dẫn liên ngành khen thưởng.
5. Đối với khen thưởng thành tích hoạt
động nhiệm kỳ phải có chủ trương đồng ý khen thưởng của Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh.
Đối với khen thưởng theo chuyên đề thi đua, các cuộc vận động của tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh phải có chủ
trương đồng ý khen thưởng của Ban Dân vận Tỉnh ủy.
Điều 15. Các
hình thức biểu dương, khen thưởng khác
1. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng được quy định trong Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa
phương có thể có các hình thức biểu dương, động viên khác nhưng không trái với
Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung.
2. Việc tổ chức Hội thi, Hội diễn,
Liên hoan có liên quan đến khen thưởng và trao Giải thưởng phải được đăng ký với
Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng cùng cấp.
Đối với cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị,
địa phương gửi văn bản đăng ký tổ chức Hội thi, Hội diễn, Liên hoan có liên
quan đến khen thưởng, trao giải thưởng (kể cả các Giải thưởng, Hội thi, Liên
hoan, Hội diễn do cấp bộ, ban, ngành Trung ương giao đăng cai) về Sở Nội vụ phải
gửi kèm theo văn bản đồng ý chủ trương của Tỉnh ủy hoặc của UBND tỉnh.
3. Các Cơ quan cấp tỉnh khi tổ chức
bình xét, đề nghị bộ, ban, ngành, tổ chức hội, đoàn thể Trung ương công nhận,
phong tặng các danh hiệu, giải thưởng phải phối hợp với Sở Nội vụ để thẩm định
hồ sơ, thành tích. Khi có kết quả công nhận, phong tặng của bộ, ban, ngành, tổ
chức hội, đoàn thể Trung ương, cung cấp cho Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
Chương IV
TỔ CHỨC KHỐI THI
ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 16. Nguyên
tắc tổ chức, hoạt động của Khối Thi đua
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập, điều chỉnh, củng cố, kiện toàn Khối Thi đua trên địa bàn tỉnh.
2. Việc tổ chức và chỉ đạo hoạt động
Khối Thi đua các đơn vị thuộc và trực thuộc tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện
theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Căn cứ tình hình thực
tế của tỉnh và đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
UBND tỉnh tổ chức chia Khối Thi đua bảo đảm phù hợp và hoạt động có hiệu quả, định
hướng phân chia Khối Thi đua thuộc các Cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã.
3. Việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động Khối
Thi đua thuộc Cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, doanh nghiệp căn cứ
tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị và đặc điểm tình hình, chức năng, nhiệm vụ
để tổ chức chia Khối Thi đua, bảo đảm phù hợp và hoạt động có hiệu quả.
Điều 17. Hoạt động
của Khối Thi đua
Hằng năm, các Khối Thi đua có trách
nhiệm bầu Khối trưởng, Khối phó Khối Thi đua.
1. Khối trưởng chịu trách nhiệm về hoạt
động của khối
a) Xây dựng quy chế hoạt động nhằm đẩy
mạnh phong trào thi đua của khối;
b) Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của
khối và các quy định tại Điều 5 của Quy chế này để xây dựng các tiêu chí thi
đua, thang điểm phù hợp với hoạt động của khối;
c) Tổ chức ký kết giao ước thi đua,
phát động phong trào thi đua chuyên đề trong nội bộ khối, tổ chức công tác phối
hợp nhằm phát huy thế mạnh của mỗi đơn vị trong khối;
d) Chủ trì Hội nghị bình chọn, suy
tôn đơn vị dẫn đầu khối và đề nghị khen thưởng;
đ) Tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng của
Khối Thi đua;
e) Tổ chức Hội nghị Tổng kết năm và chuyển
giao nhiệm vụ Khối trưởng, phân công Khối phó cho năm tiếp theo;
g) Tổ chức các hoạt động chung của khối
như hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động về nguồn, từ
thiện xã hội, giao lưu các điển hình tiên tiến, tham quan, học tập kinh nghiệm
trong tổ chức phong trào thi đua.
2. Khối phó có trách nhiệm giúp Khối
trưởng điều hành các hoạt động chung, đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt Quy chế
hoạt động của Khối Thi đua.
3. Các đơn vị thành viên trong Khối
Thi đua
a) Tham gia đầy đủ các hoạt động của
khối: Xây dựng quy chế hoạt động; thống nhất nội dung, tiêu chí thi đua, thang
điểm đánh giá; các Hội nghị Sơ kết, Tổng kết, bình xét thi đua cuối năm; các hoạt
động chung của Khối Thi đua;
b) Căn cứ nhiệm vụ chính trị, chương
trình công tác năm của tỉnh, của ngành, chỉ tiêu kế hoạch được giao và phương
hướng nhiệm vụ công tác của đơn vị để xây dựng nội dung các tiêu chí thi đua, tổ
chức phát động các phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng sát với
tình hình thực tế của đơn vị;
c) Định kỳ báo cáo 6 tháng và báo cáo
năm; tự chấm điểm thi đua theo các nội dung và tiêu chí đã ký kết và gửi báo
cáo kết quả cho Khối trưởng theo đúng quy định; triển khai thực hiện các nội
dung đã ký kết giao ước thi đua.
4. Danh sách đơn vị Khối trưởng, Khối
phó và kết quả bình xét thi đua của Khối Thi đua gửi về Sở Nội vụ trước ngày 28
tháng 02 hằng năm (riêng Khối Thi đua ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 20
tháng 7 hằng năm).
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
ban hành Thông báo công nhận Khối trưởng, Khối phó Khối Thi đua hằng năm.
5. Tỉnh không xét khen thưởng đối với
các Khối Thi đua không xây dựng tiêu chí thi đua, bảng chấm điểm thi đua, không
tổ chức các hoạt động chung theo hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 18. Đề nghị
công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của các Khối Thi đua
1. Khối trưởng các Khối Thi đua do
UBND tỉnh tổ chức được quyền đề nghị khen thưởng như sau:
a) Đối với Khối Thi đua có 05 đơn vị:
01 Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất) và 01 Bằng khen (hạng
nhì);
b) Đối với Khối Thi đua có từ 06 đến
10 đơn vị: 01 Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất) và 02 Bằng
khen (hạng nhì, hạng ba);
c) Đối với Khối Thi đua có từ 11 đơn
vị trở lên: 01 Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất) và 03 Bằng
khen (hạng nhì, hạng ba, hạng tư);
2. Các Khối Thi đua do UBND tỉnh củng
cố, kiện toàn nhưng giao cho Cơ quan cấp tỉnh, các tổ chức kinh tế theo dõi, hướng
dẫn được quyền đề nghị khen thưởng như sau:
a) Đối với Khối Thi đua có 03 đơn vị:
01 Bằng khen cho đơn vị xếp hạng nhất.
Riêng Khối Thi đua các phòng, ban thuộc
UBND cấp huyện: Khi đơn vị thành viên có 02 năm liên tục dẫn đầu Khối Thi đua,
được tặng Bằng khen của UBND tỉnh, năm thứ 03 tiếp tục dẫn đầu Khối Thi đua thì
được đề nghị tặng Cờ "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua" (Không đề
nghị tặng Bằng khen);
b) Đối với Khối Thi đua 04 đơn vị, Khối
Thi đua các Trường học, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên do Sở Giáo dục và Đào tạo
theo dõi hướng dẫn: 01 Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất);
c) Đối với Khối Thi đua có từ 05 đến
08 đơn vị: 01 Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất) và 01 Bằng
khen (hạng nhì);
d) Đối với Khối Thi đua có từ 09 đến 12
đơn vị: 01 Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất) và 02 Bằng khen
(hạng nhì, hạng ba);
đ) Đối với Khối Thi đua có từ 13 đơn
vị trở lên: 01 Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất) và 03 Bằng
khen (hạng nhì, hạng ba, hạng tư);
3. Đối với Phong trào thi đua
"Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc", UBND tỉnh thành lập các Khối Thi
đua, giao Công an tỉnh theo dõi, hướng dẫn và được quyền đề nghị khen thưởng
như sau:
a) Đối với Khối Thi đua Ban Bảo vệ
dân phố: 01 Cờ "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua" (hạng nhất) và 04
Bằng khen;
b) Đối với Khối Thi đua Đội Tuần tra
nhân dân: 01 Cờ "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua" (hạng nhất) và 09
Bằng khen;
c) Đối với Khối Thi đua Nhân dân và
Cán bộ các phường, thị trấn: 01 Cờ "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi
đua" (hạng nhất) và 04 Bằng khen;
d) Đối với Khối Thi đua Nhân dân và
Cán bộ các xã: 01 Cờ "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua" (hạng nhất)
và 09 Bằng khen;
4. Các Khối Thi đua do UBND tỉnh củng
cố, kiện toàn nhưng giao cho UBND cấp huyện theo dõi, hướng dẫn, hằng năm đề
nghị khen thưởng như sau:
a) Đối với Khối Thi đua các xã, phường,
thị trấn: UBND cấp huyện đề nghị UBND tỉnh tặng 01 Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong
trào thi đua” (hạng nhất) và 02 Bằng khen (hạng nhì, hạng ba). Riêng huyện Châu
Thành, UBND huyện đề nghị khen thưởng 01 Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua”
(hạng nhất) và 01 Bằng khen (hạng nhì) cho mỗi Khối Thi đua;
b) Đối với cấp học Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở: Kết thúc năm học, UBND cấp huyện đề nghị tặng Cờ “Đơn vị dẫn đầu
phong trào thi đua” cho các Trường dẫn đầu các Khối Thi đua của từng cấp học.
5. UBND cấp huyện quyết định thành lập
các Khối Thi đua đối với các đơn vị thuộc cấp huyện. Cuối năm, sau khi chấm điểm,
xếp hạng các thành viên trong Khối Thi đua, UBND cấp huyện khen thưởng theo quy
định.
6. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Nội vụ vận
động, hướng dẫn thành lập Khối Thi đua các Doanh nghiệp hoạt động trong các Khu
công nghiệp, Khu chế xuất. Hằng năm tiến hành bình xét, đề nghị khen thưởng
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH, TUYẾN TRÌNH, TRAO TẶNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
KHEN THƯỞNG
Điều 19. Thẩm
quyền xét duyệt, quyết định công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, có
ý kiến bằng văn bản trước khi UBND tỉnh hiệp y hoặc trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng cho cá nhân thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Các hình thức khen thưởng: “Huân
chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng),
danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ
nhân nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”.
2. Thẩm quyền quyết định công nhận
danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 79, Điều 80
Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung và Điều 43 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
3. Đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, ở các ấp, khu phố, nông dân do Chủ tịch UBND cấp xã xét tặng
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xét tặng Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 20. Tuyến
trình khen thưởng
1. Tuyến trình khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và theo các nguyên tắc
sau:
a) Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý.
b) Việc khen thưởng tập thể, cá nhân
chuyên trách HĐND các cấp.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, các Ban của
HĐND, Đại biểu HĐND chuyên trách cấp tỉnh do Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tổng
hợp hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh đề
nghị cấp trên khen thưởng;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, các Ban
của HĐND, Đại biểu HDND chuyên trách cấp huyện do Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp huyện khen thưởng hoặc trình Chủ
tịch UBND cấp huyện đề nghị cấp trên khen thưởng;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, các Ban
của HĐND cấp xã do UBND cấp xã xét, khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
c) Tập thể, cá nhân làm chuyên trách
công tác đảng, đoàn thể.
Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác
đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét,
đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
Tập thể chuyên trách công tác đảng,
đoàn thể thuộc cấp huyện, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề
nghị Chủ tịch UBND cấp huyện khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện
trình cấp trên khen thưởng.
d) Đối với tổ chức, cá nhân thuộc các
tổ chức tôn giáo
Tổ chức, cá nhân thuộc giáo hội tỉnh
do Sở Nội vụ xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình Chủ tịch UBND
tỉnh đề nghị cấp trên khen thưởng;
Tổ chức, cá nhân thuộc giáo hội cấp
huyện do UBND cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trên cơ sở
đề nghị, thẩm định của Phòng Nội vụ hoặc Ban Tôn giáo - Dân tộc);
đ) Hội Thẩm nhân dân cấp tỉnh do Tòa
án nhân dân tỉnh xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
2. Đơn vị, địa phương nào chủ trì
phát động thi đua theo chuyên đề, khi sơ kết, tổng kết sử dụng hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền, trường hợp đặc biệt tiêu biểu xuất sắc mới đề nghị cấp
trên khen thưởng.
3. Các trường hợp tổ chức, cá nhân
ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp
cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các
ngành của tỉnh khen thưởng là chính hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản
lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích xuất
sắc hoặc đóng góp to lớn mới đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
Điều 21. Tổ chức
trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Tổ chức trao tặng
a) Tổ chức trao tặng các danh hiệu,
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: Khi có Quyết định khen thưởng của Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ thì các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương có tập
thể, cá nhân được khen thưởng phối hợp với Sở Nội vụ để có kế hoạch, hướng dẫn
tổ chức trao thưởng hoặc trao thưởng tại các Hội nghị của tỉnh;
b) Tổ chức trao tặng các danh hiệu,
hình thức khen thưởng cấp tỉnh: Cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức trao trong
Hội nghị Sơ kết, Tổng kết Chuyên đề hay Tổng kết năm hoặc kết hợp trao thưởng
vào dịp thích hợp (trước khi tổ chức phải thông báo đến Sở Nội vụ để được hướng
dẫn);
c) Đối với các trường hợp được khen
thưởng đột xuất Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khen thưởng đột xuất cấp
Nhà nước, giao Sở Nội vụ phối hợp với đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng
trực tiếp;
d) Không tổ chức đón rước các hình thức
khen thưởng từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa điểm khác. Mỗi trường hợp
được khen thưởng chỉ trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng
giáo dục nêu gương tốt nhất.
2. Việc công bố Quyết định khen thưởng
và điều hành trao thưởng thực hiện như sau
a) Sở Nội vụ công bố Quyết định và điều
hành trao thưởng tại Đại hội Thi đua yêu nước của tỉnh, Hội nghị Tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng của tỉnh hàng năm, các Hội nghị có kết hợp tổ chức
trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và các trường
hợp khác khi có chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh bằng văn bản;
b) Việc công bố Quyết định và điều
hành trao thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền
của tỉnh: Cấp, ngành nào đề nghị khen thưởng thì đại diện Lãnh đạo cấp đó,
ngành đó hoặc Ban Tổ chức Hội nghị công bố Quyết định và điều hành trao thưởng.
3. Nghi thức trao tặng và tổ chức đón
nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ Quy định về tổ chức ngày kỷ
niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua;
nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài.
4. Việc trao tặng phải được tổ chức
trang trọng (có sử dụng nhạc nền), thiết thực hiệu quả và tiết kiệm, tạo sự phấn
khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn; các
cá nhân trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh phải
đúng thẩm quyền.
Điều 22. Thủ tục,
hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo quy định
tại Điều 50 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và quy định của Bộ Nội vụ, UBND tỉnh về
bộ thủ tục hành chính áp dụng trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
2. Căn cứ tiêu chuẩn của các loại
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, các hồ sơ đề nghị khen thưởng phải đảm
bảo số lượng, đầy đủ các thủ tục liên quan và chứng minh đạt được tiêu chuẩn
khen thưởng theo quy định. Để kiểm tra tính xác thực của hồ sơ, báo cáo thành
tích đề nghị khen thưởng, khi cần thiết, cơ quan chuyên môn về thi đua, khen
thưởng đi cơ sở để thẩm định thành tích hoặc yêu cầu đơn vị trình khen cung cấp
các văn bản chứng minh theo tiêu chuẩn quy định.
3. Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân đề nghị được khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng
theo quy định. Nội dung báo cáo thành tích phải bám sát tiêu chuẩn khen thưởng
và thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ; báo cáo thành
tích có từ 02 trang giấy trở lên phải đóng dấu giáp lai của cấp trình khen thưởng.
Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng tính đến thời điểm Cơ quan cấp tỉnh, các địa
phương trình UBND tỉnh trước 30 ngày; nếu quá thời hạn trên, Cơ quan cấp tỉnh,
địa phương phải bổ sung thành tích của tập thể, cá nhân.
4. Đối với thủ tục, hồ sơ đơn giản
(khen thưởng đột xuất)
Các trường hợp xét khen thưởng theo
thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua,
khen thưởng sửa đổi, bổ sung. Thủ trưởng các Cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã; các doanh nghiệp, Hợp Tác xã, Quỹ Tín dụng nhân
dân xét, khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập
được thành tích xuất sắc đột xuất.
5. Việc đề nghị công nhận Danh hiệu
“Cờ Thi đua của Chính phủ” và Danh hiệu Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua”
của UBND tỉnh thực hiện chung một Tờ trình.
Điều 23. Thời
gian trình hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Thời gian xét khen thưởng hằng năm
(trừ khen thưởng: theo chuyên đề, đột xuất, đối ngoại, đóng góp và khen thưởng
quá trình cống hiến) được thực hiện khi kết thúc năm công tác (năm hành chính).
Riêng đối với ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc xét tặng khi kết thúc
năm học.
2. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng
hằng năm gửi về UBND tỉnh (qua Trung tâm Hành chính công tỉnh Tây Ninh) trước
ngày 01/3 năm sau; khen thưởng theo năm học của ngành Giáo dục và Đào tạo trước
ngày 15/8 hăng năm.
Các trường hợp khen thưởng tổng kết
các chương trình mục tiêu (khen thưởng đợt, chuyên đề) gửi trước ngày trao thưởng
ít nhất 10 ngày làm việc, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 03 ngày làm việc.
Riêng đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng
cấp Nhà nước, danh hiệu thi đua và Bằng khen cho các cá nhân thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý không thực hiện việc tiếp nhận tại Trung tâm Hành chính công
tỉnh Tây Ninh, giao Sở Nội vụ tiếp nhận.
3. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước khen thưởng hằng năm gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày
30/4; đối với ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15/8.
Riêng Cờ Thi đua Chính phủ phải hoàn
chỉnh hồ sơ gửi trước ngày 01 tháng 3 hằng năm.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”:
Sau khi có quyết định công nhận đạt Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” lần
thứ 2 liên tục phải hoàn chỉnh hồ sơ gửi trước ngày 30 tháng 4 năm sau.
Điều 24. Thời
gian thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, thời gian thông báo
kết quả khen thưởng
1. Khen thưởng thành tích đột xuất
Chậm nhất trong 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, lập thủ
tục trình Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Khen thưởng theo công trạng, thành
tích đạt được và theo chuyên đề (hoặc theo đợt)
Chậm nhất trong 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, lập thủ tục
trình Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có số lượng
nhiều
Hồ sơ đề nghị khen thưởng có số lượng
đề nghị khen thưởng từ 100 tập thể, cá nhân trở lên: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ,
lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ.
4. Thời gian thông báo kết quả xét
khen thưởng
a) Sau khi nhận được quyết định khen
thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc,
Sở Nội vụ sẽ thông báo kết quả khen thưởng đến cơ quan, đơn vị, địa phương
trình khen thưởng;
b) Sau khi nhận được Quyết định khen thưởng
của Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Nội vụ gửi kết quả
khen thưởng đến Trung tâm Hành chính công tỉnh để trao trả cho các cơ quan, đơn
vị, địa phương đề nghị khen thưởng;
c) Đối với các trường hợp không đủ điều
kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Nội
vụ thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen thưởng, đồng
thời gửi Trung tâm Hành chính công tỉnh để trả hồ sơ.
Điều 25. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương
để thuận tiện cho việc tra cứu, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc xác
nhận khen thưởng khi đối tượng yêu cầu.
2. Công tác lưu trữ, bảo quản hồ sơ
thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương VI
HỘI ĐỒNG THI ĐUA
- KHEN THƯỞNG CÁC CẤP, HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG SÁNG KIẾN
Điều 26. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
thành lập theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng
của tỉnh; nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh thực hiện theo Điều 63 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Ban Thi đua - Khen thưởng là Cơ quan
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch
UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức, kiểm tra, giám sát việc
triển khai, thực hiện phong trào thi đua và chính sách khen thưởng theo quy định.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Hội đồng làm việc theo quy chế hoạt
động và nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo tỷ lệ quy định. Trường
hợp ý kiến các Thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến quyết định là của Chủ
tịch Hội đồng;
b) Các cuộc họp của Hội đồng được coi
là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số Thành viên của Hội đồng tham dự. Trường hợp vắng
mặt, Thành viên Hội đồng phải được Chủ tịch Hội đồng đồng ý và gửi lại phiếu biểu
quyết.
Điều 27. Cơ cấu
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
Cơ quan cấp tỉnh gồm
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng Cơ
quan cấp tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Công đoàn cùng cấp;
c) Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng quyết định thành phần, số lượng các ủy viên và nhiệm vụ, quyền hạn, quy
chế làm việc của Hội đồng.
d) Bộ phận kiêm nhiệm làm công tác
thi đua, khen thưởng của các Cơ quan cấp tỉnh là Văn phòng hoặc Phòng Hành
chính hoặc Phòng trực thuộc khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của
các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Quỹ Tín dụng nhân dân gồm
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Quỹ Tín dụng nhân dân;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Phó
Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Chủ tịch Công đoàn của Doanh nghiệp, Hợp tác
xã, Quỹ Tín dụng nhân dân;
c) Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng quyết định thành phần, số lượng các ủy viên và nhiệm vụ, quyền hạn, quy
chế làm việc của Hội đồng;
d) Bộ phận kiêm nhiệm làm công tác
thi đua, khen thưởng của các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Quỹ Tín dụng nhân dân do
Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
huyện gồm
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND
cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Lãnh đạo
Phòng Nội vụ là Phó Chủ tịch Thường trực; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng quyết định thành phần, số lượng các Ủy viên và nhiệm vụ, quyền hạn, quy
chế làm việc của Hội đồng;
d) Phòng Nội vụ là Cơ quan Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
xã do Chủ tịch UBND cấp huyện hướng dẫn thành lập.
5. Giao Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức, hoạt động của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp.
Điều 28. Hội đồng
Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Hội đồng Đánh giá phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có thẩm quyền
công nhận Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động.
2. Thành phần Hội đồng gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến
và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Hội đồng Đánh giá phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến có nhiệm vụ giúp người đứng đầu công nhận phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến, được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả để làm căn cứ đề nghị
xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Điều 29. Công nhận
phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để
làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc đánh giá, công nhận phạm vi ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng do Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương xem xét, công nhận trên cơ sở xét, đánh giá của Hội đồng Đánh giá phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến cùng cấp.
2. Đề tài nghiên cứu khoa học để làm
căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng là đề tài khoa học đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, được áp dụng
trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao, đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định.
Đối tượng được công nhận có đề tài
nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng là Chủ nhiệm Đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.
Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu
quả áp dụng của đề tài nghiên cứu khoa học do Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương xem xét, công nhận trên cơ sở xét, đánh giá của Hội đồng
Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cùng cấp.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương căn cứ phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học để xét, tặng danh hiệu thi đua. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu
quả áp dụng ở cấp cơ sở thì xét, tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
4. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu
chuẩn, thành tích đạt được và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 30. Tuyên
truyền, phổ biến, nhân rộng điển hình tiên tiến
1. Hàng năm, Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai những nội dung sau:
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện công tác tuyên truyền tư tưởng Thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua,
khen thưởng;
b) Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên
truyền nhân rộng những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn
tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
phối hợp với các Cơ quan thông tin truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền
tư tưởng Thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng, các gương điển hình
tiên tiến.
Điều 31. Kiểm
tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn toàn tỉnh và tổ chức thực
hiện;
b) Tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh tổ chức giám sát công tác thi đua, khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh;
c) Thực hiện thanh tra công tác thi
đua, khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng tại cơ
quan, đơn vị, địa phương do mình quản lý.
3. Khối trưởng các Khối Thi đua có
trách nhiệm kiểm tra phong trào thi đua của Khối theo giao ước thi đua, quy chế
hoạt động đã ký kết.
Điều 32. Trách
nhiệm trong việc kê khai và xác nhận thành tích
1. Tập thể, cá nhân được đề nghị khen
thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành
tích đề nghị các cấp xét khen thưởng.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa
phương: Chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính xác của hồ sơ đề nghị
xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị, địa phương mình trước
khi đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 33. Bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ
1. Sở Nội vụ
a) Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh ban
hành kế hoạch về nội dung chương trình tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về thi
đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen
thưởng trong phạm vi toàn tỉnh;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các Cơ
quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức các Hội nghị tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ về thi đua, khen thưởng;
c) Cử công chức làm công tác thi đua,
khen thưởng tham gia đầy đủ các Hội nghị tập huấn nghiệp vụ do Trung ương triệu
tập.
2. Các cơ quan cấp tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch và nội dung
chương trình để tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Cử cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý tham gia đầy đủ các
Hội nghị tập huấn nghiệp vụ do tỉnh triệu tập.
Điều 34. Hiệp y
khen thưởng
1. UBND tỉnh hiệp y khen thưởng đối với
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước khi có văn bản đề nghị
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc văn bản đề nghị của các bộ, ban,
ngành, tổ chức hội, đoàn thể Trung ương.
Ủy quyền cho Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, hiệp y khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc
tỉnh quản lý (Cờ Thi đua, Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tổ chức hội, đoàn thể
Trung ương) khi có văn bản đề nghị của bộ, ban, ngành, tổ chức hội, đoàn thể
Trung ương hoặc các sở, ban, ngành, tổ chức hội, đoàn thể tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo hiệp y danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục khi có văn bản đề
nghị của Sở Nội vụ.
3. Sở Nội vụ thực hiện việc lấy ý kiến
hiệp y khen thưởng của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương đối với các trường
hợp trình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng khi cần thiết.
4. Khi có văn bản xin ý kiến của Sở Nội
vụ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (tính
theo dấu bưu điện, hòm thư điện tử công vụ hoặc phần mềm xử lý văn bản), đơn vị
được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Sau 05 ngày làm việc, nếu
không có ý kiến trả lời được xem như đồng ý, Sở Nội vụ tiến hành các bước tiếp
theo trong quy trình xét khen thưởng; Thủ trưởng đơn vị được xin ý kiến hiệp y
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được xin ý kiến.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 35. Tổ chức
thực hiện
1. Các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu để áp dụng trong Quy chế được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn
bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới.
2. Các Cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã, các Khối Thi đua có trách nhiệm
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc quy chế này. Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung, các
văn bản hướng dẫn thi hành và quy chế này để xây dựng hướng dẫn thi đua, khen
thưởng cho phù hợp với đặc thù của cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Chủ động phát hiện, bình xét, khen
thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất hoặc làm thủ tục đề nghị
UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu;
c) Hằng năm có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
d) Đăng ký danh hiệu Cờ Thi đua của
Chính phủ; các chỉ tiêu thi đua, các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền công nhận
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh gửi về Sở Nội vụ trước ngày 01 tháng 3; riêng
Ngành Giáo dục và Đào tạo gửi trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm
a) Tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh ban hành
Hướng dẫn thực hiện Quy chế về công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Hướng dẫn tổ chức, hoạt động và bình
xét thi đua, đề nghị khen thưởng của các Khối Thi đua trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
Kế hoạch giám sát các Khối Thi đua,
cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trường học về việc thực hiện các quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng theo quy định.
Văn bản quy định các chức danh có thẩm
quyền trong trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
các Khối Thi đua;
c) Hằng năm, ban hành hướng dẫn định hướng
hoạt động cho các Khối Thi đua trọng tâm là triển khai các hoạt động cụ thể
trong các phong trào thi đua của Trung ương, của tỉnh phát động, hưởng ứng kỷ
niệm các ngày lễ lớn trong năm;
d) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra,
đôn đốc các Khối Thi đua, các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện
nghiêm túc quy định này;
đ) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng
của các Khối Thi đua, các cơ quan, đơn vị, địa phương, gồm: Hồ sơ, điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định. Khi cần thiết, cử công chức
kiểm tra, thẩm định thành tích thực tế;
e) Kịp thời phát hiện, thẩm định, đề
xuất các cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích đột
xuất (theo thủ tục đơn giản);
g) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nhà báo tỉnh, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, các đoàn
thể chính trị - xã hội và các cơ quan thông tin, báo, đài, Cổng thông tin điện
tử tổ chức thông tin tuyên truyền, giới thiệu, biểu dương những nhân tố tích cực,
những gương người tốt, việc tốt tiêu biểu, những điển hình tiêu biểu trong các
phong trào thi đua, phong trào hành động cách mạng của quần chúng và các trường
hợp được khen thưởng;
4. Các cơ quan, đơn vị Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương và vận dụng
Quy chế này để thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, tổ chức xây dựng các
phong trào thi đua, nhân điển hình tiên tiến ở cơ quan, đơn vị mình.
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
định kỳ 06 tháng, năm kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế này, đề xuất
các biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn trên
địa bàn tỉnh.
Các Thành viên Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả tổ
chức, triển khai nội dung Quy chế này tại các Khối Thi đua, các cơ quan, đơn vị,
địa phương được phân công theo dõi, phụ trách (Thành viên Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh được phân công phụ trách Khối Thi đua nào thì theo dõi, chỉ đạo
công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị thành viên thuộc Khối Thi đua đó).
Điều 36. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế này, nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn
vị, địa phương, doanh nghiệp, trường học kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ bằng
văn bản.
2. Sở Nội vụ tổng hợp, lấy ý kiến các
Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên
quan, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của
pháp luật và thực tiễn phong trào thi đua, công tác khen thưởng của tỉnh.