ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2021/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 05 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG, LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, về hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Chi cục Quản lý chất lượng Nông, lâm
sản và Thủy sản là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng,
an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại, phát triển thị trường nông,
lâm, thủy sản tại địa phương.
2. Chi cục Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở,
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; Chi cục
chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định
của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản
và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; chế biến, thương mại, phát triển thị trường
nông, lâm, thủy sản tại địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên
ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Đầu mối tham mưu, tổng hợp giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về chất lượng,
an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:
a) Chủ trì, phối hợp lập kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản trên địa bàn;
c) Đầu mối tổng hợp đánh giá, phân loại
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện
các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý tại địa phương; tổ
chức việc thu hồi và xử lý thực phẩm mất an toàn theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Cục chuyên ngành;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy về chất lượng, an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định;
e) Tổ chức quản lý an toàn thực phẩm
đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; cấp giấy xác nhận nội
dung quảng cáo thực phẩm theo quy định.
5. Thực hiện quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản:
a) Tổ chức thẩm định, cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông, lâm, thủy sản theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và quy định pháp luật;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
6. Giám sát, kiến nghị các giải pháp,
biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông,
lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức kiểm tra, chứng
nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản phi thực phẩm.
7. Về chế biến,
thương mại nông, lâm, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản gắn với vùng nguyên liệu, sản xuất và thị trường sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy trình công nghệ, điều kiện an toàn sản xuất của các cơ sở chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu, dự báo thị trường
nông, lâm, thủy sản theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
d) Hướng dẫn, kiểm tra về chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản theo quy định.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc đăng ký bản công bố hợp
quy của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định.
9. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lựa chọn, đánh giá đối với tổ chức đủ điều kiện để Sở
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện kiểm tra chuyên ngành về
chất lượng an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định; Giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm
về việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý tổ chức hoạt động kiểm
nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức điều tra, thống kê và thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản theo quy định.
13. Đề xuất các chương trình, dự án đầu
tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi
quản lý. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan đến
nội dung đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại địa
phương.
14. Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, tài
chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản gồm:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Quản lý chất lượng và Chế biến
thương mại nông sản.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu Chi cục Quản lý chất lượng Nông, lâm sản và Thủy sản:
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản
và Thủy sản gồm: Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng theo quy định hiện hành.
3. Biên chế công chức và số lượng người
làm việc:
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Chi cục Quản lý chất lượng Nông, lâm sản và Thủy sản được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc,
tính chất, đặc điểm công tác nông, lâm sản và thủy sản của địa phương và trong
tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc của tỉnh được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hằng năm theo quy định của pháp luật;
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông, lâm sản và Thủy sản được thực
hiện theo quy định của pháp luật
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2021.
2. Bãi bỏ Điều 2, Điều 3, Điều 4 Quyết
định số 5150/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang về thành lập Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh Hà
Giang.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Chi cục trưởng Chi
cục Quản lý chất lượng Nông, lâm sản và Thủy sản; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy Khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PVP, CVNCTH;
- Sở Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, NCPC, Sở NN&PTNT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|