ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2023/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
24 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CỒNG KỀNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 506/TTr-STNMT ngày 20 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cồng
kềnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBTV Quốc hội (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa;
- TT Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TL.33
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CỒNG KỀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
(Kèm theo Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về phân loại, thu
gom, vận chuyển, xử lý đối với chất thải rắn cồng kềnh (không áp dụng đối với
chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại); trách nhiệm, quyền
hạn của các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc quản lý chất thải rắn cồng kềnh
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên
quan đến phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý liên quan đến chất thải rắn cồng
kềnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Chất thải rắn cồng kềnh là vật dụng gia đình được
thải bỏ có kích thước lớn như tủ, giường, nệm, bàn, ghế hoặc các vật dụng tương
tự khác hoặc gốc cây, thân cây, cành cây.
2. Phân loại chất thải rắn cồng kềnh là hoạt động
phân loại các sản phẩm chất rắn cồng kềnh sau khi tháo rã thành các sản phẩm có
khả năng tái chế, tái sử dụng và thải bỏ.
3. Đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng
kềnh là tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải sinh hoạt hoặc chất thải cồng kềnh.
4. Điểm tập kết chất thải rắn cồng kềnh là điểm tiếp
nhận chất thải rắn cồng kềnh đã hoặc chưa xử lý sơ bộ (tháo rã, giảm kích thước)
được chính quyền địa phương quy định và công bố.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CỒNG
KỀNH
Điều 4. Phân loại chất thải rắn
cồng kềnh
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình
có phát sinh chất thải rắn cồng kềnh (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có
trách nhiệm tháo rã và giảm kích thước chất thải bỏ đến mức có thể lưu chứa được
trong xe thu gom rác đẩy tay trước khi vận chuyển đến điểm tập kết. Trường hợp,
tổ chức, cá nhân không tự tháo rã, giảm kích thước tại nơi phát sinh chất thải
thì phải tháo rã và phân loại chất thải rắn cồng kềnh tại điểm tập kết hoặc cơ
sở xử lý; hoặc tự thỏa thuận với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển chất
thải rắn cồng kềnh để thực hiện việc tháo rã và phân loại chất thải rắn cồng kềnh.
2. Chất thải rắn cồng kềnh sau khi tháo rã phải
phân loại thành các sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng và chỉ thải bỏ các
thành phần không thể tái chế, tái sử dụng để giảm thiểu tối đa việc phát thải
ra môi trường và tận dụng triệt để giá trị nguồn tài nguyên từ chất thải.
Điều 5. Thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn cồng kềnh
1. Tổ chức, cá nhân tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị
thu gom chất thải rắn cồng kềnh đến thu gom, vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh
đến địa điểm tập kết (do Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quy định) hoặc
đến cơ sở xử lý.
2. Chất thải rắn cồng kềnh sau khi tháo rã, giảm
kích thước được vận chuyển và xử lý như chất thải rắn sinh hoạt.
3. Chất thải rắn cồng kềnh được thu gom, vận chuyển
từ nguồn thải đến điểm tập kết và đến điểm xử lý phải được vận chuyển bằng
phương tiện vận chuyển chuyên dụng hoặc bằng các phương tiện đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh
phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật; đảm bảo không rơi vãi chất thải, rò rỉ nước thải, phát tán mùi
hôi trong quá trình vận chuyển.
5. Chất thải rắn cồng kềnh sau khi tập kết về điểm
tiếp nhận phải được vận chuyển đi xử lý theo quy định để không ảnh hưởng đến
môi trường và cảnh quan khu vực.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn
của tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm
a) Tổ chức, cá nhân có phát sinh chất thải rắn cồng
kềnh có trách nhiệm xử lý (chia, cắt nhỏ, tháo rời, buộc gọn chất thải rắn cồng
kềnh,...) đúng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
b) Đối với chất thải rắn cồng kềnh là vật dụng gia
đình được thải bỏ có kích thước lớn như: tủ, giường, nệm, bàn, ghế salon,
tranh, gốc cây, thân cây, cành cây to... tổ chức, cá nhân phải tự thỏa thuận với
đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh đến nơi tiếp nhận,
xử lý. Trong thời gian đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn cồng
kềnh chưa đến vận chuyển đi xử lý, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lưu giữ, bảo
quản, không được tập kết ra vỉa hè, lòng đường, khu vực công cộng.
c) Tổ chức, cá nhân phải tháo rã để giảm kích thước
chất thải rắn cồng kềnh và tự vận chuyển đến điểm tập kết theo quy định; có thể
thỏa thuận với cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để tháo rã, giảm
kích thước, thu gom, vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh và thanh toán chi phí
theo hợp đồng đã ký kết. Nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện mà gây mất vệ
sinh, mất mỹ quan nơi công cộng hoặc cản trở giao thông, ảnh hưởng đến người
khác thì phải bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải
rắn cồng kềnh bị đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
cồng kềnh từ chối thu gom, vận chuyển thì phải có trách nhiệm tự vận chuyển chất
thải cồng kềnh của mình đến nơi xử lý; nếu không thực hiện mà gây mất vệ sinh,
mất mỹ quan nơi công cộng hoặc cản trở giao thông, ảnh hưởng đến người khác thì
phải bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Được nhà nước bảo đảm việc thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn cồng kềnh khi đã thanh toán đầy đủ chi phí dịch vụ theo quy
định.
b) Được khen thưởng, tuyên dương và công nhận gia
đình văn hóa khi tham gia thực hiện tốt phong trào, chương trình hoặc hiến kế,
góp ý nhằm góp phần bảo vệ môi trường.
c) Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã các vấn đề liên quan đến giá dịch vụ hợp đồng, đánh giá chất lượng
cung ứng các dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cồng kềnh trên địa
bàn.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của
đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn cồng kềnh
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm việc phân loại, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải cồng kềnh đúng quy định tại Điều 6 của Quy định này
và các yêu cầu khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
cồng kềnh đúng theo hợp đồng đã ký kết; đảm bảo chất thải được thu gom, vận
chuyển theo đúng quy định; không được làm rơi vãi, vứt bừa bãi ra môi trường.
Trường hợp từ chối thu gom, vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh thì phải có
thông báo nêu rõ lý do từ chối xử lý.
c) Căn cứ vào các chi phí phát sinh thực tế hợp lý,
hợp lệ để tự xác định và quyết định mức giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn cồng kềnh và thực hiện niêm yết giá, công khai thông tin về giá thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn cồng kềnh theo quy định tại khoản 1 Điều
11 và điểm b khoản 5, khoản 6 Điều 12 Luật giá ngày 20/6/2012.
d) Công bố công khai cho người dân biết số điện thoại
và quy trình thu gom, xử lý sơ bộ, vận chuyển, xử lý từng nhóm chất thải cồng kềnh
trên trang thông tin điện tử của đơn vị để tổ chức, cá nhân biết liên hệ khi có
nhu cầu chuyển giao chất thải cồng kềnh.
e) Đảm bảo đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết
bị xử lý sơ bộ, thu gom, vận chuyển và xử lý các loại chất thải rắn cồng kềnh
khi có yêu cầu.
2. Quyền hạn
a) Được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn cồng kềnh theo hợp đồng đã ký kết.
b) Có quyền từ chối thu gom, vận chuyển chất thải rắn
cồng kềnh không được xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 6.
c) Được thực hiện các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về chất thải rắn cồng kềnh trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn cồng kềnh
và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý chất thải rắn cồng kềnh theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Yêu cầu Chủ đầu tư xây dựng công trình, ban quản lý
khu đô thị mới, chung cư, tòa nhà văn phòng phải bố trí điểm tập kết chất thải
rắn cồng kềnh phù hợp trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành để phục vụ
nhu cầu thải bỏ chất thải rắn cồng kềnh của tất cả người dân sinh sống tại khu
đô thị mới, chung cư, tòa nhà văn phòng.
3. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
a) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải
tăng cường kiểm tra thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vận
chuyển chất thải cồng kềnh trên các tuyến đường tỉnh và quốc lộ do Bộ Giao
thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam ủy quyền Sở Giao thông vận tải quản
lý.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác
phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải cồng kềnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn
chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn cồng kềnh trên địa bàn tỉnh; thực hiện thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các
đơn vị liên quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường của
cơ sở thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn cồng kềnh trên địa bàn tỉnh.
5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban,
ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý chất thải
rắn cồng kềnh của các tổ chức, cá nhân và các đơn vị thu gom, vận chuyển chất
thải rắn cồng kềnh theo đúng quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Thông báo công khai vị trí các điểm tiếp nhận, tập
kết; địa chỉ và số điện thoại các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn cồng kềnh trên trang thông tin điện tử, hệ thống truyền thanh
của xã, phường, thị trấn để người dân biết thực hiện đúng quy định; quy định thời
gian chuyển giao và thu gom chất thải rắn cồng kềnh tại điểm tiếp nhận, tập kết
để đảm bảo kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại điểm tập kết với công tác
vận chuyển chất thải và đảm bảo vệ sinh, mỹ quan đô thị.
b) Kiểm tra việc tuân thủ quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cồng kềnh; xử
lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn cồng kềnh theo thẩm quyền;
xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia
đình, cá nhân liên quan đến thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cồng kềnh.
c) Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân quản lý chất thải
rắn cồng kềnh đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai
trường hợp không tuân thủ quy định về quản lý chất thải cồng kềnh.
d) Rà soát, xác định địa điểm tiếp nhận, tập kết chất
thải rắn cồng kềnh trên địa bàn quản lý phù hợp với điều kiện của địa phương, đảm
bảo vệ sinh môi trường.
2. Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình,
kế hoạch về quản lý chất thải rắn cồng kềnh.
3. Kiểm tra, giám sát công tác quản lý chất thải cồng
kềnh tại các địa phương.
4. Chủ trì và phối hợp với các tổ chức chính trị -
xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng
đồng về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn cồng kềnh.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và chịu trách nhiệm
giám sát, kiểm tra việc thực hiện; báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.