ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 237/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
17 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ NGƯ DÂN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 45/2012/NQ-HĐND ngày
12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về thành lập Quỹ Hỗ trợ ngư dân
tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 3809/QĐ-UBND ngày
21/11/2012 của UBND tỉnh về thành lập Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ ngư
dân tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 05/TTr-HĐQL ngày 22/12/2016 và Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 46/TTr-SNV ngày 06/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam với 09 chương, 26 điều.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 3810/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Nam; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Quảng
Nam; Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng
Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển;
- Lưu: VT, KTN, KTTH, NC.
G:\Dropbox\Năm 2017\So Noi vu\QD phe duyet Dieu le Quy HTND-2017 (TTr 46
SNV).doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ NGƯ DÂN TỈNH QUẢNG NAM
(Phê duyệt tại Quyết định số: 237 /QĐ-UBND ngày 17 /01/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh
Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ là tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh), hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, được thành lập tại Quyết định số 3809/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của UBND tỉnh.
2. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam.
3. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng
Nam.
4. Tên giao dịch quốc tế: Quang Nam Fishermen Support
Fund. Tên giao dịch quốc tế viết tắt: Quang Nam FSF.
5. Quỹ hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có
thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Mục đích hoạt động
Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách để thực hiện hỗ trợ
tăng thêm nguồn lực tài chính nhằm phát triển năng lực tàu khai thác hải sản hoạt
động tại vùng biển xa; đồng thời, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực
hiện các chương trình, dự án, dịch vụ với mục đích cải thiện sinh kế, phát triển
cộng đồng dân cư ven biển theo ủy thác của các tổ chức, cá nhân tài trợ trong
và ngoài nước.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
Hoạt động của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận, hoạt
động vì lợi ích cộng đồng nhưng phải bảo toàn và phát huy hiệu quả nguồn vốn
Ngân sách nhà nước giao.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 5. Chức năng
1. Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực
hiện cho vay tài chính phát triển năng lực tàu khai thác hải sản hoạt động tại
các vùng biển xa theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
2. Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác: Nhận tài
trợ, hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện
các mục tiêu chương trình, dự án với mục đích cải thiện sinh kế, phát triển cộng
đồng dân cư ven biển theo sự ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 6. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ngân sách Nhà nước cấp để hỗ trợ đầu tư cho vay tài chính theo phương thức tín
dụng ưu đãi (cho vay có hoàn lại toàn bộ vốn gốc với lãi suất bằng không) cho
các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ, nhóm hộ, tổ đoàn kết của ngư dân trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam để thực hiện việc đóng mới, cải hoán tàu khai thác hải sản
hoạt động tại vùng biển xa.
2. Thực hiện các mục tiêu chương trình, dự án, dịch
vụ với mục đích cải thiện sinh kế, phát triển cộng đồng dân cư ven biển theo sự
ủy thác của các tổ chức, cá nhân tài trợ trong và ngoài nước.
3. Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý
tài chính, tiền tệ và đảm bảo quy định về thế chấp tài sản đảm bảo tiền vay.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của UBND tỉnh và các cơ quan liên quan; chịu sự thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền hạn của Quỹ
1. Yêu cầu các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ,
nhóm hộ, tổ đoàn kết của ngư dân được hỗ trợ tài chính theo hình thức cho vay với
lãi suất bằng không có hoàn lại toàn bộ vốn gốc cung cấp tài liệu, thông tin
liên quan đến việc hỗ trợ tài chính, thực hiện nghĩa vụ thế chấp tài sản đảm bảo
tiền vay và các cam kết trong hợp đồng hỗ trợ tài chính.
2. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của các
hợp tác xã, các hộ, nhóm hộ, tổ đoàn kết của ngư dân để làm cơ sở cho việc xem
xét để quyết định hỗ trợ cho vay tài chính, tài trợ tín dụng.
3. Từ chối việc hỗ trợ, tài trợ tài chính đối với
các trường hợp không đủ điều kiện theo quy định của Quỹ.
4. Tổ chức thu phí quản lý hỗ trợ cho vay tài chính
và phí dịch vụ liên quan đến việc nhận ủy thác.
5. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản
lý, sử dụng vốn vay và các vấn đề tài chính có liên quan của các hợp tác xã,
các hộ, nhóm hộ, tổ đoàn kết của ngư dân được hỗ trợ.
6. Đình chỉ việc hỗ trợ, thu hồi vốn trước thời hạn,
phát mãi tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, khởi kiện theo quy định
của pháp luật đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các cam kết với Quỹ hoặc vi phạm
các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động,
định mức kinh tế - kỹ thuật để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình
hình thực tế của Quỹ.
8. Được trực tiếp làm việc, đàm phán với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để huy động các nguồn tài trợ, hỗ trợ nhằm bổ sung
vốn hoạt động của Quỹ.
9. Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân, cơ
quan, địa phương có liên quan cung cấp tài liệu, hồ sơ và các thông tin khác về
hoạt động khai thác, đầu tư, đóng mới, sửa chữa và các vấn đề liên quan đến tài
chính, năng lực của chủ tàu khai thác hải sản nhằm đảm bảo tính hiệu quả, đúng
quy định trong quá trình thẩm định để hỗ trợ, cho vay.
Chương III
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 8. Nguồn vốn hoạt động của
Quỹ
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm các khoản sau:
1. Vốn điều lệ ban đầu là 10 (mười) tỷ đồng, được cấp
ngay sau khi thành lập Quỹ. Hằng năm, tùy theo tình hình thực tế và hiệu quả hoạt
động của Quỹ, UBND tỉnh xem xét cấp bổ sung vốn điều lệ tối thiểu 01 (một) tỷ đồng
mỗi năm theo Nghị quyết số 45/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Nam.
2. Vốn huy động từ các nguồn vốn khác:
a) Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước;
b) Các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước;
c) Vốn nhận ủy thác từ các chương trình, dự án hỗ
trợ cải thiện sinh kế, phát triển cộng đồng dân cư ven biển;
d) Các khoản vốn huy động hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
3. Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 9. Cho vay có hoàn lại
toàn bộ vốn gốc với mức lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng được Quỹ xem xét hỗ trợ cho vay có
hoàn lại toàn bộ vốn gốc với mức lãi suất bằng không là các chủ tàu khai thác hải
sản gồm: Các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ, nhóm hộ, tổ đoàn kết của ngư dân
có nhu cầu đóng mới, cải hoán tàu khai thác hải sản đủ điều kiện để hoạt động tại
vùng biển xa.
2. Căn cứ khả năng của nguồn vốn Quỹ và nhu cầu vốn
của ngư dân trong tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét phương án sản xuất kinh
doanh, đối tượng, điều kiện, mục đích sử dụng vốn của các chủ tàu khai thác hải
sản đề nghị hỗ trợ cho vay tài chính có hoàn lại toàn bộ vốn gốc thực hiện đóng
mới, cải hoán tàu đủ điều kiện để hoạt động tại vùng biển xa để quyết định hỗ
trợ cho vay.
3. Mức cho vay tài chính cho từng trường hợp cụ thể
nhưng không vượt quá mức tối đa phân theo công suất tàu như sau:
3.1. Cho vay đóng mới:
a) Từ 90 CV đến dưới 250 CV: 500 triệu đồng/ tàu.
b) Từ 250 CV đến dưới 400 CV: 01 tỷ đồng/ tàu.
c) Từ 400 CV trở lên: 1,5 tỷ đồng/ tàu.
3.2. Cho vay cải hoán, nâng cấp khối tàu khai thác
hải sản:
Mức cho vay tài chính tuỳ thuộc vào từng trường hợp
cụ thể nhưng tối đa bằng 1/3 (một phần ba) mức cho vay tài chính đóng mới.
3.3. Cho vay sửa chữa tàu bị hư hỏng vì tai nạn, sự
cố do yếu tố khách quan hoặc bị hư hại trong quá trình cứu nạn:
a) Từ 90 CV đến dưới 250 CV: 100 triệu đồng/tàu.
b) Từ 250 CV đến dưới 400 CV: 200 triệu đồng/tàu.
c) Từ 400CV trở lên: 300 triệu đồng/tàu.
4. Ưu tiên xem xét các trường hợp chủ tàu gặp tai nạn
dẫn đến tàu bị chìm đắm không thể trục vớt được hoặc bị hư hỏng nặng, các chủ
tàu chuyển đổi nghề khai thác hải sản từ ven bờ sang khai thác hải sản xa bờ được
vay để đóng mới, cải hoán tàu có công suất từ 90 CV đến 400 CV.
5. Hồ sơ, trình tự thủ tục, điều kiện hỗ trợ, thu hồi
vốn được thực hiện theo các quy chế của Quỹ và Quy chế hỗ trợ tài chính do UBND
tỉnh ban hành.
6. Thời hạn cho vay và thu hồi vốn: Thời hạn cho
vay vốn tuỳ đặc điểm của từng dự án nhưng tối đa không quá 08 (tám) năm. Tuỳ từng
dự án mà Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thời điểm bắt đầu thực hiện việc thu hồi
vốn, nhưng tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày giải ngân khoản đầu tiên;
việc thu hồi vốn thực hiện theo phân kỳ mùa vụ khai thác hải sản hoặc từng thời
kỳ cụ thể theo kết quả thẩm định phương án sản xuất, khai thác hải sản được duyệt.
Điều 10. Mức phí quản lý cho
vay tài chính
Để bù đắp chi phí hoạt động trong việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ, Quỹ được thu phí quản lý cho vay hỗ trợ tài
chính của các đối tượng vay vốn là 2%/năm/số tiền cho vay.
Điều 11. Các biện pháp bảo đảm
1. Quỹ được thực hiện các hình thức đảm bảo tiền
vay đối với từng dự án, bao gồm: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba, đảm
bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo
đảm tiền vốn thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
2. Trường hợp gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan
bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn...), dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc
toàn bộ vốn cho vay hỗ trợ thì được xem xét, xử lý rủi ro theo hình thức khoanh
nợ. Việc khoanh nợ do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
a) Thời hạn khoanh nợ tối đa là 02 (hai) năm. Trong
thời hạn khoanh nợ chủ tàu khai thác hải sản có vay vốn Quỹ có trách nhiệm phải
trả số tiền phí quản lý còn nợ (nếu có). Hết thời hạn khoanh nợ, chủ tàu có
trách nhiệm hoàn trả cho Quỹ đầy đủ số tiền vay gốc được khoanh nợ.
b) Hết thời hạn trả nợ, khoanh nợ, nếu chủ tàu khai
thác hải sản vay vốn Quỹ có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ
thì Quỹ chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện ra tòa án để xử lý nợ
theo quy định của pháp luật; Trường hợp chủ tàu khai thác hải sản vay vốn Quỹ
do yếu tố khách quan thực sự không còn khả năng trả nợ (có lý do chính đáng)
thì Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh xem xét, xử lý xóa nợ theo quy định.
Điều 12. Thực hiện hoạt động hỗ
trợ sinh kế
1. Mức, đối tượng hỗ trợ chung: Mức, đối tượng
được hỗ trợ gồm: Chủ tàu, người lao động làm việc trên tàu khai thác hải
sản có công suất từ 90 CV trở lên hoạt động ở vùng biển xa do sự cố thiên tai,
đâm va, bị tàu nước ngoài tấn công, bắt giữ đánh chìm, tàu tham gia cứu nạn, cứu
hộ có người bị thương, bị chết thì được hỗ trợ theo mức cụ thể như sau:
a) Đối với người chết tối đa
5.000.000 đồng/người chết.
b) Đối với người bị thương tối đa 2.000.000 đồng/người
bị thương.
2. Mức hỗ trợ cụ thể:
2.1. Đối với tàu tham gia cứu nạn thì mức hỗ trợ
ngày công lao động cho thuyền viên, hỗ trợ thu nhập cho chủ tàu trong thời gian
ngừng sản xuất để tham gia cứu nạn cụ thể:
a) Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ tối đa đối với thuyền
viên số tiền 100.000 đồng/ngày/thuyền viên; đối với chủ tàu số tiền 500.000 đồng/ngày/chủ
tàu. Số ngày hỗ trợ tối đa không quá 04 ngày.
b) Hỗ trợ cho chủ tàu chi phí tiêu hao nhiên liệu
trong quá trình thực hiện cứu nạn. Mức hỗ trợ theo chi phí nhiên liệu thực tế sử
dụng để thực hiện cứu nạn nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/tàu.
c) Hỗ trợ thêm một phần chi phí sửa chữa tàu (trường
hợp hư hỏng trong quá trình thực hiện cứu nạn không thuộc phạm vi trách nhiệm đền
bù của bảo hiểm hoặc bảo hiểm chi trả không đủ theo Biên bản thanh lý hợp đồng
và hóa đơn của bên sửa chữa). Mức hỗ trợ bằng (=) 50% số tiền chênh lệch giữa
chi phí sửa chữa tàu thực tế phát sinh trừ (-) đi số tiền được bảo hiểm thanh
toán, nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/tàu.
2.2. Hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất đối
với tàu khai thác hải sản và thuyền viên trên tàu bị nạn do sự cố thiên tai gây
hư hỏng của tàu:
Hỗ trợ chi phí sửa chữa tàu và các trang thiết bị:
khai thác, ngư lưới cụ, hàng hải, thông tin liên lạc (nếu có phát sinh hư hỏng
ngoài phạm vi trách nhiệm đền bù của bảo hiểm hoặc bảo hiểm chi trả không đủ
theo thanh lý hợp đồng và hóa đơn của bên sửa chữa). Mức hỗ trợ bằng (=) 50% số
tiền chênh lệch giữa chi phí sửa chữa tàu thực tế phát sinh trừ (-) đi số tiền
được bảo hiểm thanh toán, nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/tàu.
2.3. Hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất đối
với tàu và thuyền viên trên tàu bị nạn do bị tàu nước ngoài bắt giữ, đâm chìm:
Hỗ trợ chi phí sửa chữa tàu và các trang thiết bị:
khai thác, ngư lưới cụ, hàng hải, thông tin liên lạc (nếu có phát sinh hư hỏng
ngoài phạm vi trách nhiệm đền bù của bảo hiểm hoặc bảo hiểm chi trả không đủ
theo thanh lý hợp đồng, hóa đơn của bên sửa chữa và chưa được hỗ trợ từ ngân
sách Nhà nước theo một chính sách khác). Mức hỗ trợ bằng (=) 50% số tiền chênh
lệch giữa chi phí sửa chữa tàu thực tế phát sinh trừ (-) đi số tiền được bảo hiểm
thanh toán, nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng/tàu.
2.4. Hỗ trợ phí thiết kế điều chỉnh
cho các chủ tàu đóng mới tàu khai thác hải sản theo chính sách quy định tại Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014, Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày
07/10/2015 của Chính phủ. Mức hỗ trợ tối đa cho các loại hình thiết kế như sau:
a) Đối với tàu vỏ thép:
- Điều chỉnh thiết kế: 30.000.000 đồng/tàu.
- Sao duyệt thiết kế: 10.000.000 đồng/tàu.
b) Đối với tàu vỏ gỗ:
- Thiết kế mới: 20.000.000 đồng/tàu.
- Điều chỉnh thiết kế: 10.000.000 đồng/tàu.
- Sao duyệt thiết kế: 5.000.000 đồng/tàu.
c) Đối với tàu vỏ vật liệu mới:
- Thiết kế mới: 70.000.000 đồng/tàu.
- Điều chỉnh thiết kế: 30.000.000 đồng/tàu.
- Sao duyệt thiết kế: 10.000.000 đồng/tàu.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định
mức cho vay tài chính có hoàn lại toàn bộ vốn gốc và chi hỗ trợ
1. Mức cho vay tài chính đối với một dự án đóng mới,
cải hoán tàu đến 20% vốn điều lệ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
2. Mức cho vay tài chính đối với một dự án đóng mới,
cải hoán tàu trên 20% vốn điều lệ của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
3. Mức chi hỗ trợ từ nguồn vốn huy động được do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ và khả năng của nguồn vốn huy động của Quỹ.
Chương V
ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC
Điều 14. Hoạt động ủy thác và
nhận ủy thác
1. UBND tỉnh ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Quảng
Nam quản lý. Qũy Hỗ trợ ngư dân ký Hợp đồng ủy thác với Quỹ Đầu tư phát triển
Quảng Nam để thực hiện.
2. Quỹ trả phí dịch vụ ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát
triển Quảng Nam là 2%/năm/số tiền cho vay tài chính và được hạch toán vào nội
dung chi của Quỹ.
3. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua Hợp đồng nhận ủy thác giữa
Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác. Quỹ được phí dịch vụ nhận ủy thác và được hạch
toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong Hợp đồng
nhận ủy thác.
Chương VI
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 15. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên.
2. Ban kiểm soát Quỹ, gồm: Trưởng Ban và thành
viên.
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ, gồm: Giám đốc
và Kế toán trưởng (do cán bộ của Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam kiêm nhiệm).
Điều 16. Hội đồng Quản lý
(HĐQL) Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ có 05 thành viên, trong đó:
1.1. Chủ tịch HĐQL Quỹ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
1.2. Phó Chủ tịch HĐQL là lãnh đạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
1.3. Các thành viên khác gồm đại diện lãnh đạo các
đơn vị: Sở Tài chính, Chi cục Thủy sản, Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam.
2. Nhiệm kỳ của HĐQL Quỹ không quá 05 năm; các
thành viên của HĐQL Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên HĐQL Quỹ do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chế độ làm việc của HĐQL Quỹ:
3.1. HĐQL Quỹ họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem
xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền. Trường hợp cần thiết, HĐQL Quỹ
có thể triệu tập họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐQL Quỹ.
Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các
thành viên HĐQL Quỹ tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung họp phải
được ghi chép đầy đủ vào biên bản cuộc họp.
3.2. Các cuộc họp của HĐQL Quỹ chỉ có hiệu lực khi
có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự. Thành viên Hội đồng vắng mặt
phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc một
thành viên khác được Chủ tịch HĐQL Quỹ ủy quyền (trong trường hợp Chủ tịch vắng
mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các thành viên
HĐQL Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3.3. HĐQL Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được
hưởng các chế độ phụ cấp theo quy định của Nhà nước. Kinh phí hoạt động của
HĐQL Quỹ được hạch toán vào nội dung chi của Quỹ.
3.4. HĐQL Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc
đa số, mỗi thành viên HĐQL có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của
HĐQL Quỹ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu
quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu
của Chủ tịch HĐQL Quỹ là quyết định cuối cùng. Thành viên của HĐQL có quyền bảo
lưu ý kiến của mình và báo cáo lên cấp có thẩm quyền.
3.5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp HĐQL Quỹ
phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp, được thư ký và chủ trì cuộc họp ký. Kết
luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ và phải
được gửi tới tất cả các thành viên của HĐQL Quỹ.
3.6. Chủ tịch HĐQL Quỹ thay mặt Hội đồng ký ban hành
các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch HĐQL Quỹ có thể ủy quyền
bằng văn bản cho một thành viên Hội đồng ký thay.
3.7. Các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ có
tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đã được ban hành. Giám đốc Quỹ có
quyền bảo lưu ý kiến nhưng vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của
HĐQL Quỹ trước khi có ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQL Quỹ và Chủ tịch
HĐQL Quỹ:
4.1. Quyết định phân công, phân cấp, điều hành hoạt
động giữa các thành viên HĐQL Quỹ.
4.2. Quyết định kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư
cho vay, quyết định việc cho vay đối với các chủ tàu khai thác hải sản phù hợp
với quy định hiện hành.
4.3. Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ cho phù hợp với tình hình thực tế trên cơ sở quy định của
pháp luật trình UBND tỉnh phê duyệt.
4.4. Xem xét, thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt
động, hỗ trợ tài chính và báo cáo quyết toán của Quỹ.
4.5. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
ngân sách, vốn huy động, vốn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4.6. Ban hành Quy chế làm việc của HĐQL Quỹ, một số
quy định liên quan phục vụ hoạt động của HĐQL Quỹ và ban hành Quy chế quản lý
tài chính của Quỹ để triển khai thực hiện.
4.7. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện
các nghị quyết, quyết định của HĐQL Quỹ.
4.8. Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài
chính hằng năm của Quỹ, quyết định gia hạn nợ theo thẩm quyền, xử lý các khoản
nợ xấu, nợ quá hạn hoặc trình UBND tỉnh xoá nợ đối với các trường hợp quy định
tại Điều 11 của Điều lệ này.
4.9. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQL Quỹ; chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của HĐQL Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về việc được phân công trước UBND tỉnh
và trước pháp luật.
4.10. Chủ tịch HĐQL thay mặt HĐQL chịu trách nhiệm
điều hành hoạt động của Quỹ và ký các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQL Quỹ.
4.11. Chủ tịch HĐQL Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch
HĐQL Quỹ, các thành viên HĐQL Quỹ hoặc cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm
vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQL
Quỹ về các công việc được ủy quyền.
4.12. Quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Tổ chức Ban Kiểm soát
Quỹ
1. Giao Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển
Quảng Nam giúp Hội HĐQL Quỹ, UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra, giám sát toàn bộ
hoạt động, điều hành của Quỹ và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, HĐQL Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với HĐQL Quỹ
về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các
vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2.2. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát
khi chưa được HĐQL Quỹ chấp thuận.
2.3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, HĐQL Quỹ và pháp luật về những sai phạm hoặc bỏ qua các hành
vi vi phạm đã phát hiện, về các thiệt hại của Quỹ nếu để tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của HĐQL Quỹ.
2.4. Trường hợp đột xuất, cần thiết vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát Quỹ và các thành
viên có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch HĐQL Quỹ, UBND tỉnh để xin ý kiến
chỉ đạo.
Điều 18. Cơ quan điều hành
nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ:
a) Giám đốc Quỹ là Lãnh đạo Quỹ Đầu tư phát triển
Quảng Nam - Thành viên HĐQL Quỹ, do Chủ tịch HĐQL Quỹ đề nghị Sở Nội vụ trình
Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
b) Kế toán trưởng Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ
tịch HĐQL Quỹ xem xét và Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm.
3. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ,
chịu trách nhiệm trước HĐQL Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp
vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
3.1. Xây dựng phương hướng hoạt động báo cáo HĐQL
Quỹ để triển khai thực hiện.
3.2. Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của
Quỹ theo quy định tại Điều lệ.
3.3. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận
vốn, cho vay và các hoạt động khác của Quỹ với HĐQL Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh.
3.4. Trình HĐQL Quỹ ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Quỹ.
3.5. Đề nghị HĐQL Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng Quỹ.
3.6. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực
khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ và quy định của pháp luật.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật Kế toán.
Chương VII
CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
Điều 19. Cơ
chế tài chính
Quỹ thực hiện cơ chế tài chính
theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu.
Điều 20. Nguồn
thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
1.1. Phí quản lý theo quy định tại
Điều lệ này;
1.2. Lãi tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng (nếu có);
1.3. Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ
trợ và phí dịch vụ nhận ủy thác (nếu có);
1.4. Các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại
Khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
Điều 21. Nội
dung chi của Quỹ
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
1.1. Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện (bao gồm
cả phí ủy thác trả cho Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam quản lý Quỹ). Chi cho
cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định;
1.2. Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do UBND tỉnh giao và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật;
1.3. Hằng quý và cuối năm, sau khi trang trải các
khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập các quỹ theo
quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều
này không bao gồm các nội dung chi quy định tại Điều 9 và Điều 12 của Điều lệ
này.
Điều 22. Chế độ kế toán, kiểm
toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống
kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và
kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 23. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân có
quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật
hiện hành.
Điều 24. Tổ chức lại, giải thể
Quỹ
Việc tổ chức lại, hoặc giải thể Quỹ do HĐQL Quỹ đề
nghị UBND tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách
nhiệm của các Sở, ngành chức năng có liên quan
1. Sở Tài chính:
1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu trình UBND tỉnh
cấp vốn điều lệ cho Quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8
của Điều lệ này.
1.2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về chế độ tài
chính, kế toán, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp
thực hiện.
Điều 26. Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban Kiểm
soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam và các
tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm Điều lệ này và các quy định của
pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh, vướng mắc
thì Hội đồng quản lý Quỹ tổng hợp bằng văn bản gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.