UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
619/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 05 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẠ LONG ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ vê việc lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ...;
Căn cứ Quyết định số
269/2006/QĐ-TTg ngày 24/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ "V/v phê duyệt đề
án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định số
2348/QĐ-UBND ngày 24/7/2008 của UBND tỉnh "V/v phê duyệt đề cương và kinh
phí lập Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hạ Long đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020";
Căn cứ Thông báo số 1019-TB/TU
ngày 20/4/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh thông báo kết luận của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hạ Long đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Uỷ ban Nhân
dân thành phố Hạ Long tại văn bản số 319/TT-UBND ngày 25/12/2009; Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại văn bản số 4200/KHĐT-THQH ngày 30/12/2008 "V/v phê duyệt Đề
án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Hạ Long đến năm 2015, định hướng đến năm 2020",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hạ Long đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung
sau:
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển:
1.1.
Quan điểm:
-
Phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long phải gắn với việc bảo vệ và phát
huy giá trị Vịnh Hạ Long và được đặt trong mối quan hệ tương tác chặt chẽ với
chiến lược phát triển của tỉnh Quảng Ninh, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và
chiến lược phát triển “hai hành lang, một vành đai kinh tế” Việt - Trung.
-
Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm công bằng và tiến
bộ xã hội; Ưu tiên phát triển Hạ Long theo hướng thành phố sạch là một trọng điểm
du lịch của cả nước, khu vực Đông Nam Á và thế giới.
-
Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trước một bước và đồng bộ với
phát triển sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục phát triển các khu, cụm công nghiệp,
khu du lịch, thương mại, khu hành chính, văn hóa và các khu dân cư theo quy hoạch
phát triển hiện đại, hài hòa với môi trường. Gắn phát triển kinh tế với phát
triển văn hóa, văn minh đô thị.
-
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố an ninh quốc phòng, thực
hiện tốt các mục tiêu quốc phòng tại vùng Đông Bắc Tổ quốc.
1.2.
Mục tiêu:
a)
Mục tiêu tổng quát:
-
Đưa thành phố Hạ Long trở thành một thành phố du lịch, ngang tầm với các thành
phố du lịch trong khu vực Đông Nam Á, một trung tâm dịch vụ, cảng biển, là động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh và Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Phát triển thành phố gắn bó mật thiết và chặt chẽ với việc bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; xây dựng
mối quan hệ hữu cơ mật thiết giữa thành phố Hạ Long với Di sản thiên nhiên thế
giới Vịnh Hạ Long để từ đó nâng cao giá trị, phát huy tốt lợi thế và hỗ trợ
nhau cùng phát triển.
-
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ công nghiệp hiện đại.
-
Nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân. Giảm chênh lệch
giàu nghèo giữa các vùng. Giải quyết cơ bản vấn đề nghèo của thành phố vào năm
2015 (theo chuẩn nghèo thực tế tại các thời điểm). Phát triển con người toàn diện.
Giải quyết tốt vấn đề môi trường và quản lý đô thị văn minh hiện đại.
b)
Các mục tiêu cụ thể:
-
Tiếp tục mở rộng quy mô thành phố, nâng cấp Hạ Long lên đô thị loại I vào năm
2012, với quy mô dân số khoảng 33 vạn người. Mở rộng không gian thành phố đảm bảo
nguyên tắc bảo vệ được môi trường biển và ven biển; phát triển các khu đô thị gắn
với du lịch về phía Tây (khu Minh Thành, Hoàng Tân - huyện Yên Hưng).
-
Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân từ 13 đến 15%/năm giai đoạn
2011-2015. Đến năm 2015, cơ cấu kinh tế theo lĩnh vực được chuyển dịch theo các
tỷ trọng như sau: Công nghiệp và xây dựng đạt 46-47%; Dịch vụ 53-54%; Nông nghiệp
khoảng 1%. Đến năm 2020, phấn đấu công nghiệp đạt tỷ trọng 43-44%, dịch vụ đạt
tỷ trọng 55-56%, nông nghiệp đạt 1% trong tổng GDP của thành phố.
-
Tổng vốn đầu tư phát triển huy động trong 5 năm 2011-2015 không dưới 65.789 tỷ
đồng, tương đương 3.655 triệu USD, bình quân mỗi năm phấn đấu huy động được
13.157 tỷ đồng, tương đương 731 triệu USD. Trong giai đoạn 2016-2020, phấn đấu
mỗi năm thành phố Hạ Long phải thu hút được 35.700 tỷ đồng, cả 5 năm cần thu
hút được 178.800 tỷ đồng, tương đương khoảng 9.931 triệu USD.
-
GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) phấn đấu đến 2015 đạt 102,9 triệu đồng/người/năm
(tương đương 5.561 USD/người/năm), cao gấp 2 lần năm 2010; đến 2020, GDP bình
quân đầu người đạt 267,9 triệu đồng/người/năm (tương đương 14.483 USD/người/năm),
cao gấp 5,28 lần GDP bình quân đầu người năm 2010.
-
Phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ thất nghiệp còn dưới 1%.
-
Phát triển tốt các dịch vụ xã hội cơ bản trên địa bàn thành phố, đáp ứng 100% nhu
cầu về y tế, văn hóa, thông tin, giáo dục, điện, nước sạch và các dịch vụ cơ bản
khác cho người dân.
-
Đạt chuẩn quốc tế về “thành phố môi trường” vào năm 2015, đạt tiêu chuẩn đô thị
loại I vào năm 2012.
-
Xây dựng đô thị Hạ Long hiện đại, văn minh; cải tạo đô thị cũ, xây dựng một số
chung cư cao tầng; phát triển đô thị về phía đồi kết hợp giữ gìn cảnh quan môi
trường sinh thái; hoàn nguyên môi trường các vùng khai thác than đã đóng cửa lò
tạo ra khu dân cư mới.
Một
số chỉ tiêu cơ bản:
TT
|
Loại
chỉ tiêu
|
Thời
kỳ
|
Giai
đoạn
2006 - 2010
|
Giai
đoạn
2011 - 2015
|
Giai
đoạn
2016 - 2020
|
1
2
|
Tốc
độ tăng dân số (%)
Tốc
độ tăng trưởng GDP (theo giá thực tế)
-
Công nghiệp, xây dựng
-
Dịch vụ
-
NLN, thủy sản
|
1,25
11,26
|
1,09
14,00
14,14
13,8
5,8
|
1,34
13,84
10,92
16,5
8,8
|
TT
|
Loại
chỉ tiêu
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
năm
2020
|
1
2
3
4
|
Dân
số (nghìn người)
Quy
mô GDP (triệu đồng)
-
Theo giá so sánh 1994
-
Theo giá thực tế
Cơ
cấu GDP (%, giá thực tế)
-
Công nghiệp, xây dựng
-
Dịch vụ
-
NLN, thủy sản
GDP/người
(USD)
-
Theo giá thực tế (USD)
|
264,0
4.114.791
14.075.660
45,5
53,5
1,0
2.882
|
345,8
7.921.456
35.581.329
46,0
53,1
0,9
5.561
|
369,6
15.145.148
99.022.132
43,4
55,7
0,9
14.483
|
II. Phương hướng phát triển các ngành kinh tế
và các lĩnh vực:
1.
Các ngành kinh tế chủ lực:
a)
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Phát
triển phù hợp với quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ninh. Tập
trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế, công nghệ cao, hạn chế
phát triển những ngành gây ô nhiễm môi trường. Chú trọng phát triển các ngành sử
dụng nhiều lao động, khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp có hàm lượng
công nghệ cao.
-
Ngành khai thác chế biến khoáng sản: Tập trung phát triển ở phía Bắc Quốc lộ
18B, hạn chế khai thác than lộ thiên, sản xuất phải gắn với bảo vệ môi trường để
không gây ảnh hưởng tới phát triển du lịch. Tăng cường chế biến khoáng sản ở dạng
tinh, hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô, chưa qua chế biến. Nghiên cứu ứng dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến trong khai thác để nâng cao năng suất, tiết kiệm
tài nguyên.
-
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng: Ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại để tạo
ra sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng cao, tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, giảm chi phí sản xuất. Sử dụng nguồn đất sét quý hiếm thuộc mỏ
sét Giếng Đáy để sản xuất gốm nung có giá trị cao. Khuyến khích đầu tư sản xuất
vật liệu xây dựng không nung, bê tông xốp - gạch bảo ôn, sản phẩm nhẹ, chống
cháy, cách nhiệt, cách âm.
-
Ngành cơ khí luyện kim và đóng tàu: Nâng cao năng lực Nhà máy đóng tàu Hạ Long
và Công ty đóng tàu TKV thực hiện đóng mới các loại tàu có trọng tải trên
50.000 tấn; Nâng cao năng lực sản xuất máy móc thiết bị, kết cấu thép, thiết bị
phi tiêu chuẩn, phát triển ngành cơ khí chế tạo, sản phẩm cơ khí tiêu dùng; bố
trí hợp lý các cơ sở sửa chữa tàu thuyền và phát triển cơ sở đóng tàu du lịch.
-
Công nghiệp chế biến nông lâm hải sản thực phẩm và đồ uống: Phân bổ phù hợp đối
với các lĩnh vực chế biến: Xây dựng các lò mổ gia súc tập trung; Chế biến lâm sản
và sản xuất đồ gỗ gia dụng, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu; Chế biến đồ uống.
-
Ngành điện, nước: Đầu tư phát triển mạng lưới truyền tải đồng bộ, đủ công suất
đủ nguồn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như phát triển công
nghiệp của Thành phố. Có định hướng đối với hoạt động các nhà máy nhiệt điện
trên địa bàn, nhằm chủ động về nguồn năng lượng cho khu vực cũng như cho tỉnh,
phát huy lợi thế về nguồn nhiên liệu than của tỉnh.
-
Tiểu thủ công nghiệp: Tập trung các đơn vị sản xuất tiểu thủ công nghiệp vào Cụm
công nghiệp Hà Khánh; Tiếp tục phát triển các cụm công nghiệp, khôi phục các
ngành nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới, ngành nghề gắn với du lịch
văn hoá, du lịch sinh thái; Khuyến khích tăng cường đầu tư trang thiết bị tiên
tiến; Lựa chọn các sản phẩm chủ yếu như gốm sứ, thuỷ tinh, hàng thủ công mỹ nghệ
từ than, đá.
b)
Thương mại, dịch vụ:
-
Hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, chợ: Trong thời gian từ năm 2011 đến
năm 2020 tiếp tục mở rộng quy mô của hai trung tâm thương mại Hạ Long và Bãi
Cháy, xây dựng thêm bốn trung tâm thương mại có quy mô lớn: Hạ Long II, Hùng
Thắng, Đại Yên, Cái Lân; Xây dựng thêm một số siêu thị: 01 Siêu thị thuộc khu
đô thị Hùng Thắng; 01 siêu thị thuộc phường Hồng Hải (tại chợ Hạ
Long III); 01 siêu thị thuộc phường Hà Phong (tại chợ Hà Phong); 01 siêu
thị thuộc phường Cao Thắng, 01 siêu thị liên phường thuộc phường Hồng Hải,
Hà Trung, Hà Lầm; 01 siêu thị trung tâm thành phố tại chợ Hạ Long II. Hệ thống
chợ sẽ có 20 chợ, hạn chế phát triển chợ bán lẻ hạng I, II, nâng cấp các chợ
hạng III tại các khu, cụm dân cư, nhất là các khu dân cư đô thị mới.
-
Dịch vụ tài chính ngân hàng: Đầu tư, ưu tiên tạo điều kiện phát triển một số
ngân hàng có khả năng tài chính mạnh, có thể hội nhập quốc tế; Đầu
tư mở rộng hệ thống ngân hàng trên địa bàn thành phố, xây dựng hệ
thống giao dịch điện tử hiện đại; Thành lập các sàn giao dịch vàng, ngoại
tệ, chứng khoán; Phát triển các loại dịch vụ tài chính như kiểm toán, tư vấn
tài chính, dịch vụ thanh toán bằng thẻ ATM, các công ty tài chính theo phương
thức cổ phần, liên doanh.
-
Dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông: Quy hoạch và tổ chức lại mạng lưới dịch
vụ vận tải, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia mạng lưới dịch vụ vận
tải, mở rộng các loại hình dịch vụ cảng biển, phát triển dịch vụ bưu chính viễn
thông đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế. Phấn đấu đến
năm 2015 đạt mật độ 70 máy điện thoại/100 dân, trong đó 50% thuê bao có thể
truy cập Internet.
c)
Du lịch:
Gắn
ngành du dịch của Thành phố với ngành du lịch vùng Bắc Bộ, coi du
lịch Thành phố là một mắt xích quan trọng của hệ thống du lịch của
vùng và cả nước. Phát triển du lịch thành phố Hạ Long phải lấy Vịnh Hạ
Long làm nòng cốt, cần phải đặt trong mối quan hệ khăng khít giữa khai
thác với việc bảo vệ di sản thiên nhiên, di sản văn hóa, bảo vệ cảnh
quan thiên nhiên.
Phát
triển các loại hình du lịch gắn tổ chức sự kiện như: Thi đấu thể thao, liên
hoan điện ảnh, thi hoa hậu, biểu diễn thời trang…
Dự
báo lượng khách du lịch đến Hạ Long vào năm 2015 như sau: Khách quốc tế đạt khoảng
3,1 triệu lượt, khách nội địa khoảng 2,5 triệu lượt; Đến năm 2020 là 5 triệu
khách quốc tế và 3,8 triệu lượt khách nội địa; Doanh thu từ du lịch của Thành
phố vào năm 2015 đạt khoảng 4.000 tỷ đồng, năm 2020 là khoảng 8.000 tỷ đồng;
Sau năm 2010 phát triển thành trung tâm du lịch hạt nhân của vùng duyên
hải Đông Bắc. Phấn đấu trở thành trung tâm du lịch biển chất lượng
quốc tế vào giai đoạn 2015-2020.
d)
Nông, lâm nghiệp, thủy sản:
Vùng
nông nghiệp của Hạ Long xác định tại phía Bắc và Đông Bắc thành phố, xã Đại Yên
và phía Nam xã Việt Hưng. Trong đó cần chú ý phát triển theo định hướng xây dựng
hệ thống sản xuất thực phẩm theo hướng nông nghiệp công nghệ cao (như rau quả sạch,
chế biến, giết mổ theo dây truyền hiện đại) và phục vụ phát triển du lịch.
Cải
tạo các hồ đập đã xuống cấp đảm bảo nguồn nước tưới để điều hòa môi trường vùng
lân cận. Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, đa mục tiêu kết hợp lợi ích
bảo vệ cảnh quan, môi trường với du lịch sinh thái và kinh tế. Phát huy thế mạnh
của biển để phát triển thủy sản trở thành ngành mũi nhọn trong cơ cấu nông nghiệp;
Duy trì phát triển nông nghiệp đảm bảo cơ cấu nông nghiệp trong nền kinh tế
Thành phố khoảng 1%.
2.
Các lĩnh vực xã hội:
a)
Về giáo dục, đào tạo:
Đến
năm 2020, phấn đấu 100% các trường có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại xây dựng thêm trường học đạt chuẩn quốc gia; Tiếp tục thực hiện đào tạo
nâng chuẩn cho cán bộ giáo viên cả ba bậc học. Triển khai thực hiện dự án hệ thống
trường dạy nghề, trường đại học trên địa bàn Thành phố đã được tỉnh phê duyệt.
b)
Về Y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
Đối
với mạng lưới y tế cơ sở, y tế phường xã: Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị
06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Chấp hành Trung ương “Về củng cố và hoàn thiện
mạng lưới y tế cơ sở”. Tiếp tục triển khai đề án tăng cường bác sĩ cho y tế cơ
sở, phấn đấu đến 2015 đạt 100% trạm y tế xã phường có bác sỹ, làm việc đạt Chuẩn
quốc gia về y tế xã. Tiếp tục tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ: Từ nay
đến năm 2020 cần bố trí đủ biên chế cán bộ cho Trung tâm y tế Thành phố theo
Thông tư liên bộ 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007, phấn đấu 100% bác sỹ được
học chuyên khoa định hướng.
c)
Về Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao:
Tiếp
tục phấn đấu đến năm 2020 tất cả các phường xã đều có nhà văn hoá,
khu vui chơi; Xây dựng mới Khu Văn hóa - Thể thao Du lịch tại phường Hồng Hải;
Xây dựng công viên trung tâm Thành phố theo quy hoạch đã được duyệt; Tiếp tục
trùng tu cải tạo các di tích trong cụm du tích lịch sử - danh thắng núi Bài
Thơ; Xây dựng tượng đài tưởng niệm Bác Hồ tại đảo Tuần Châu; Phối hợp với Tập
đoàn TKV Việt Nam xây dựng nhà bảo tàng công nhân mỏ. Xây dựng Tượng đài chiến
thắng 5/8 tại khu vực đồi Bãi Cháy, công viên văn hóa núi Bài Thơ, xây dựng thư
viện, nhà bảo tàng tỉnh, nhà triển lãm.
d)
Về lao động, xóa đói giảm nghèo:
Từ
năm 2015 đến năm 2020 giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 1%. Nâng cao tỷ lệ
lao động được đào tạo nghề từ 62% (năm 2008) lên 65%-70% vào năm 2020;
Phấn
đấu giảm hộ tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 1% vào năm 2010 và đến năm 2015 cơ bản giải
quyết hộ nghèo theo chuẩn nghèo hiện nay. 100% hộ dân được tiếp cận dịch vụ xã
hội cơ bản (văn hóa, y tế, giáo dục), 100% hộ dân được sử dụng điện, 100% hộ
dân được dùng nước hợp vệ sinh, trong đó ít nhất có 80% được dùng nước sạch.
3.
Kết cấu hạ tầng:
a)
Giao thông: Xây dựng đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng giao thông đáp ứng
yêu cầu phát triển nhanh và thu hút đầu tư bên ngoài.
-
Về đường bộ: Hoàn thành tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội - Móng Cái. Đoạn
đi qua Hạ Long ở Hoành Bồ, cách thành phố khoảng 12 km, nối với thành
phố bằng hai đường (Một đường qua thị trấn Trới, một đường qua khu
vực Nhà máy nhiệt điện Cầu Bang, Hà Khánh). Hoàn thành tuyến đường tránh
thành phố Hạ Long, giành cho xe tải bát đầu tư ngã tư Cái Mắm lối vào đường Trới
– Vũ Oai và từ Hà Tu lối và Cầu Bang. Đề xuất ngoài 2010 đến 2020, cải tạo
tuyến đoạn từ vị trí ngã tư Loong Toòng, theo tuyến đi Hà Lầm - Núi
Béo đến ngã 3 Cọc 10 tránh khỏi trung tâm đô thị; Nâng cấp Quốc lộ 279
đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi, đảm bảo thông suốt vành đai 2 có tính
chất chiến lược An ninh - Quốc phòng - Kinh tế; Xây dựng tuyến cao tốc từ
Đại Yên qua đảo Hoàng Tân đến Đầm Nhà Mạc đấu nối với đường 5B tại Đình Vũ, Hải
Phòng. Triển khai xây dựng bến xe phía Đông tại khu vực phường Hà Tu có
diện tích từ 1-2 ha.
Về
giao thông nội thị: Hoàn chỉnh hệ thống kết nối giữa Cầu Bãi Cháy và
giao thông nội thị; Nâng mật độ đường nội thị từ 1,6 km/km2
lên khoảng 2,5 km/km2 vào năm 2020. Mở rộng các tuyến đường
trục chính; Cải tạo nâng cấp các đường nội thị khác; Chỉnh trang, nâng
cấp các tuyến đường ven biển thay bệ phản áp bằng hệ thống kè trọng lực;
Chỉnh trang hè phố, nâng cấp hệ thống cây xanh, thoát nước, chiếu
sáng dọc đường; Tổ chức các tuyến xe buýt kết nối một cách thuận
tiện các khu dân cư đô thị, khu đô thị mới với các trung tâm việc làm;
Xây dựng các bãi đỗ xe hay nhà đỗ xe ô tô công cộng.
-
Về đường sắt: Cải tạo, nâng cấp tuyến Hà Nội - Hạ Long.
-
Về đường thủy: Xây dựng hoàn chỉnh cảng Cái Lân, chủ yếu làm hàng tổng hợp,
container công suất năm đến năm 2020 đạt 16 – 20 triệu tấn, tiếp nhận tàu đến 5
vạn DWT, 3.000 TEU; Cảng than Nam Cầu Trắng giữ nguyên quy mô công suất
0,8-1 triệu tấn sau năm 2015 trở thành cảng hàng hóa tổng hợp, chuyển xuất
than sang cảng Cửa Ông; Nghiên cứu di chuyển Cảng dầu B12 ra khỏi Thành phố;
Cải tạo một số cảng địa phương như: Cảng Bến Đoan, Sa Tô…, thiết kế cho tầu
5.000 tấn ra vào.
b)
Cấp điện: Đưa Nhà máy nhiệt điện Hà Khánh vào vận hành năm 2010; Đến năm 2015
xây dựng mới trạm 110 KV tại khu vực Yên Cư - Đại Yên nhằm phục vụ Khu đô thị
du lịch sinh thái văn hóa Tây Hạ Long - Đông Yên Hưng; Các tuyến trung thế từ
trạm 110 KV xây dựng mới được ngầm hóa; Cải tạo mạng lưới điện hiện
có...
c)
Cấp nước: Hoàn thành xây dựng nhà máy nước Yên Lập (80.000 m3/ngày đêm)
cấp nước cho khu vực phía tây Hạ Long, trong đó giai đoạn I đạt công suất
20.000 m3/ngày đêm; Khai thác đập nước Đồng Ho công suất thiết
kế 20.000 m3/ngày đêm. Xây dựng đập Đồng Giang, hồ Lưỡng Kỳ và
sử dụng nguồn nước hồ Yên Lập đưa công suất lên 4.000 m3/ngày
đêm; Nâng cấp hồ Cao Vân đưa công suất nhà máy nước Diễn Vọng đạt
120.000 m3/ngày đêm; Giai đoạn 2020, nghiên cứu xây dựng thêm
Nhà máy cấp nước mới công suất 100.000 m3/ngày. Nguồn nước
sông Thái Bình để cấp nước bổ sung cho Tây Hạ Long - Uông Bí - Quảng
Yên, cùng hệ thống cấp nước đã có; Thực hiện chương trình nước sạch
nông thôn. Đảm bảo đến năm 2020 sẽ có từ 95 - 100% số hộ nông dân được
dùng nước sạch.
d)
Thông tin và truyền thông: Đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới bưu
chính viễn thông, chú trọng hơn đến phát triển công nghệ thông tin di động:
điện thoại di động, internet không dây… tiến tới thành phố internet; Tăng cường
trang bị cho hệ thống bưu cục, bưu chính đảm bảo thư tín, bưu phẩm; Xây dựng hệ
thống không gian ngầm cho mạng...
4.
Bảo vệ môi trường:
Cần
có những nghiên cứu và đề xuất về quản lý môi trường theo hướng đảm
bảo hoạt động kinh tế nhưng giữ được hệ sinh thái, cảnh quan và các
đối tượng khác trong vùng bảo vệ. Khôi phục rừng phòng hộ cho Vịnh Hạ
Long từ Yên Lập đến Hà Tu; cần tính đến khả năng điều kiện thời tiết,
thuỷ văn thay đổi đột ngột, có thể xảy ra bão lớn, động đất, nước
biển dâng, xây dựng cốt quy hoạch cho tương lai. Nghiên cứu xây dựng phương
án di chuyển Cảng xăng dầu B12 và một số cơ sở sản xuất công nghiệp, thuỷ sản
gây ô nhiễm môi trường ra khỏi địa bàn thành phố vào năm 2012.
-
Thoát nước: Quy hoạch và xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước, các
khu chứa và xử lý nước thải, chất thải đô thị, các khu công nghiệp,
khu du lịch. Đặc biệt chú ý thoát nước chung của Thành phố sau khi thực hiện
các dự án lấn biển xây dựng các khu ở mới; Hoàn chỉnh dự án thoát nước
của Đan Mạch tại khu vực Bãi Cháy và Hòn Gai; Giải quyết nước thải
công nghiệp từng nhà máy có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu
vệ sinh trước khi xả ra môi trường. Các khu công nghiệp xây mới phải
có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu vệ sinh công nghiệp trước
khi xả ra môi trường; Đầu tư, hoàn thiện các công trình xử lý nước thải y tế
cho các bệnh viện, các trung tâm y tế, kiểm soát các nguồn nước thải nguy hại
có thể gây bệnh dịch;
-
Thu gom xử lý chất thải rắn: Mục tiêu đặt ra cho năm 2020 là khu vực Bãi
Cháy thu gom 100% rác thải sinh hoạt, du lịch và công nghiệp. Khu vực
Hòn Gai thu gom 90% rác thải sinh hoạt và công nghiệp; Chọn địa điểm xây dựng
bãi rác, khu xử lý chất thải rắn, nghĩa trang mới xa thành phố đồng thời tiến
hành chỉnh trang các nghĩa trang hiện có; tính đến phương án xây dựng nhà tang
lễ cho thành phố; Ưu tiên các dự án xây dựng nhà máy xử lý rác thải.
5.
An ninh quốc phòng:
Xây
dựng, bố trí một số ngành, lĩnh vực có thể vừa làm nhiệm vụ kinh
tế và đảm nhận nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; trong mỗi dự án đầu
tư, trong bố trí các công trình xây dựng, bố trí dân cư nhất thiết
phải chú ý đến yếu tố an ninh, quốc phòng của vùng, của Thành phố,
của Tỉnh tạo thành một hệ thống phòng thủ đủ mạnh có thể ứng cứu
được lẫn nhau.
6.
Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ:
a)
Dự báo quy mô dân số:
Dân
cư thành phố Hạ Long năm 2011 dự kiến tăng so với năm 2010 khoảng 63,68 ngàn
người do phát triển và mở rộng quy mô thành phố về phía Tây, thực hiện mục tiêu
nâng cấp thành phố lên đô thị loại I vào năm 2012.
Dân
cư thành phố Hạ Long giai đoạn 2011-2020
Đơn
vị: Nghìn người.
Nội
dung
|
2011
|
2015
|
2020
|
Tổng
dân số
|
327,68
|
345,85
|
369,58
|
Thường
trú kể cả mở rộng
|
278,18
|
292,35
|
311,08
|
Dân
nhập cư đến làm ăn, sinh sống (tạm trú)
|
35,0
|
37,0
|
39,5
|
Dân
vãng lai, quy đổi
|
14,5
|
16,5
|
19
|
Nếu
không mở rộng
|
|
|
|
Tổng
dân số, kể cả dân quy đổi
|
267,68
|
282,79
|
302,48
|
Thường
trú đơn thuần
|
218,18
|
229,29
|
243,98
|
b)
Phát triển không gian lãnh thổ:
Giữ
nguyên định hướng phát triển tới năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và sẽ hiệu chỉnh lại những điểm không còn phù hợp. Thành
phố có ba hướng phát triển chính: Hướng Tây phát triển về phía Minh Thành,
Hoàng Tân (Yên Hưng); Hướng Nam có lấn biển và phát triển về phía các
đảo; Hướng Bắc chủ yếu dành cho công nghiệp và dân cư.
Trong
đó không gian lãnh thổ được chia thành 10 vùng phát triển như sau:
(1).
Khu trung tâm cũ.
(2).
Khu vực lấn biển phía Nam và Tây Bắc (của Hòn Gai Đông).
(3).
Khu vực Bãi Cháy (kéo dài đến Hùng Thắng và Tuần Châu).
(4).
Khu vực phía bắc Hòn Gai Tây (Bắc Bãi Cháy).
(5).
Khu mở rộng đô thị.
(6).
Khu vực cảnh quan không xây dựng, bảo tồn thiên nhiên và các khu vực
rừng quốc gia.
(7).
Khu vực dự trữ phát triển.
(8).
Đối với hệ thống trung tâm phục vụ công cộng.
(9).
Các đô thị vệ tinh.
(10).
Các khu vực đệm ngoại vi.
c)
Quy hoạch sử dụng đất:
Việc
sử dụng quỹ đất cần thực hiện theo nguyên tắc tuân thủ quy hoạch sử dụng đất đã
được duyệt, tiết kiệm đất xây dựng trên cơ sở lấn biển và khai thác đất trên đồi
hợp lý; Sử dụng tài nguyên trên cơ sở môi trường được giữ bền vững và không
khai thác các mỏ khoáng sản một cách tùy tiện, đặc biệt là than và mỏ sét đá
vôi; Lựa chọn đất dành cho công nghiệp, du lịch và dân cư một cách hợp lý, tận
dụng địa hình và không phá vỡ cảnh quan sẵn có tại khu vực này.
Sử
dụng đất theo đúng kế hoạch quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt:
TT
|
Mục
đích sử dụng đất
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
|
Tổng
diện tích tự nhiên
|
27.328,01
|
100
|
1
|
Đất
nông nghiệp
|
9.207,04
|
33,69
|
|
Đất
sản xuất nông nghiệp
|
794,43
|
2,91
|
|
Đất
lâm nghiệp
|
7.512,81
|
27,49
|
|
Đất
nuôi trồng thủy sản
|
874,01
|
3,20
|
|
Đất
làm muối
|
-
|
-
|
|
Đất
nông nghiệp khác
|
25,79
|
0,09
|
2
|
Đất
phi nông nghiệp
|
16.689,24
|
61,07
|
|
Đất
ở
|
2.555,93
|
9,35
|
|
Đất
chuyên dùng
|
11.747,33
|
42,99
|
|
Đất
tôn giáo, tín ngưỡng
|
2,95
|
0,01
|
|
Đất
nghĩa trang, nghĩa địa
|
102,75
|
0,38
|
|
Đất
sông suối và mặt nước chuyên dùng
|
2.272,88
|
8,32
|
|
Đất
phi nông nghiệp khác
|
7,40
|
0,03
|
3
|
Đất
chưa sử dụng
|
1.365,24
|
5,00
|
4
|
Đất
có mặt nước ven biển
|
66,49
|
0,24
|
III. Các giải pháp thực hiện:
1.
Giải pháp chính sách:
-
Tạo môi trường đầu tư: Khuyến khích tổ chức, đơn vị và nhân dân tham gia vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, đầu tư vào hoạt động
dịch vụ, du lịch và công nghiệp. Thúc đẩy phát triển bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện chính sách mở cửa cho mọi thành phần
kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh; thực hiện chính sách thuế khuyến khích đầu
tư, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.
-
Đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương sắp xếp lại, đổi mới, cổ phần hoá các doanh nghiệp
Nhà nước, tạo mọi điều kiện thuận lợi (giá thuê đất, chính sách sử dụng đất,
thuê mặt nước, ưu đãi đầu tư, cung cấp dịch vụ hạ tầng, cải cách thủ tục hành
chính,...) cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
-
Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ trong tất cả
các ngành, các lĩnh vực. Tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu ra nước ngoài
và các địa phương khác nhằm khai thác thế mạnh của thành phố, đặc biệt là tiềm
năng, nguồn lực của công nghiệp, du lịch và dịch vụ.
-
Huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư: Nâng mức tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển
trong cơ cấu chi ngân sách Nhà nước lên trên 40%, tạo vốn thông qua tín dụng
ngân hàng, huy động vốn ứng trước đối với khách hàng... Đối với nguồn vốn ngân
sách tập trung chủ yếu dành cho phát triển kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện tiền
đề cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng. Chủ động xây
dựng các chương trình, dự án để kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước, tránh
tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí.
-
Phát triển thị trường: Thành lập và khuyến khích các hiệp hội kinh doanh trong
ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ; tăng cường phổ biến thông tin thị trường,
cải tiến các thủ tục xuất nhập khẩu; thực hiện chính sách kích cầu, mở rộng thị
trường tiêu thụ.
2.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:
-
Ưu tiên đào tạo cho các ngành then chốt, thực hiện xã hội hoá công tác đào tạo
nghề, đa dạng hoá các loại hình đào tạo; đẩy mạnh việc dạy và học ngoại ngữ
trên địa bàn thành phố; Khuyến khích các thành phần kinh tế mở các Viện nghiên
cứu về du lịch, than và tài nguyên biển; Hỗ trợ đào tạo nghề theo cơ chế của tỉnh
và của thành phố.
-
Đào tạo nghề dài hạn để có đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ lành
nghề đủ khả năng tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và
công nghệ hiện đại. Theo hướng này sẽ củng cố và nâng cao các trường dạy nghề
trọng điểm của địa phương.
-
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước: Ngoài khả năng chuyên môn ra phải được
đào tạo qua hệ thống trường quản lý hành chính quốc gia, được bổ túc đầy đủ về
các kiến thức pháp luật. Đối với đội ngũ quản lý doanh nghiệp, phải được đào tạo
qua các trường quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp. Những cán bộ trẻ có năng
lực cần được gửi đi đào tạo tại các nước phát triển.
-
Triệt để áp dụng chính sách tuyển dụng cán bộ thông qua thi tuyển. Các giám đốc
doanh nghiệp chỉ được bổ nhiệm sau khi tốt nghiệp qua thi tuyển. Tiến dần tới
chính sách thuê giám đốc thông qua hợp đồng, có quy định quyền hạn và trách nhiệm
rõ ràng, xoá bỏ tình trạng bổ nhiệm lâu nay vấn sử dụng.
-
Tạo các điều kiện thường xuyên cho các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giao lưu
trao đổi học hỏi ở trong tỉnh, ngoài tỉnh, với nước ngoài để cập nhật được các
thông tin thị trường, thông tin khoa học công nghệ và thông tin của các đối tác
cạnh tranh.
3.
Giải pháp tổ chức quản lý:
-
Công tác quản lý Nhà nước: Mạnh dạn tiến hành cải cách quản lý Nhà nước đối các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; giao quyền tự chủ về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; thực hiện phân cấp quản lý Nhà nước đối với
công nghiệp - thủ công nghiệp trên địa bàn một cách rõ ràng.
-
Tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp: Tổ chức sản xuất công nghiệp trên địa bàn
theo ba loại hình công nghiệp hợp tác chặt chẽ với nhau: Loại hình công nghiệp
chủ đạo, loại hình công nghiệp vệ tinh và loại hình tiểu thủ công nghiệp; Tổ chức
lại bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp tinh gọn, hiệu quả phù hợp với cơ chế
thị trường. Trong cơ chế thị trường hai bộ phận quyết định cho sự thành công của
doanh nghiệp là: Bộ phận nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại; Bộ phận
nghiên cứu phát triển.
4.
Giải pháp bảo vệ môi trường, phát triển bền vững:
-
Tiến hành sớm việc đánh giá hiện trạng môi trường đối với toàn bộ các khu công
nghiệp hiện có, các cơ sở sản xuất bao gồm: Đánh giá lượng ô nhiễm do khí thải
công nghiệp, khí thải của xe cộ,...
-
Đánh giá tác động đến môi trường của tất cả các nhà máy sẽ xây dựng, nhất là đối
với những nhà máy đã được cấp giấy phép đầu tư xây dựng nhưng chưa có đánh giá
tác động môi trường.
-
Thống kê các nguồn gây ô nhiễm chính trong công nghiệp - thủ công nghiệp; định
kỳ quan trắc, phân tích thành phần các chất thải độc hại. Hỗ trợ kỹ thuật cho
công tác quan trắc, thanh tra và quản lý môi trường.
-
Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xử lý môi trường và
phục hồi môi trường sinh thái; Phát triển công nghiệp xử lý ô nhiễm môi trường.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hạ
Long tổ chức công bố công khai quy hoạch; triển khai thực hiện quy hoạch; phối
hợp với các ngành liên quan để triển khai lập các quy hoạch ngành, lĩnh vực cho
đồng bộ và phù hợp; lựa chọn các công trình, dự án ưu tiên để đưa vào kế hoạch
5 năm, hàng năm; nghiên cứu và đề xuất các cơ chế chính sách thực hiện.
-
Các sở, ban, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Uỷ ban nhân
dân thành phố Hạ Long thực hiện các quy hoạch đảm bảo sự thống nhất với quy hoạch
các địa phuơng, ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
-
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch kinh tế
- xã hội được duyệt; đề xuất các nội dung cần điều chỉnh bổ sung trong quá
trình thực hiện.
Điều 3. Các Ông
(Bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân tỉnh; Giám đốc Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục
và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân thành phố Hạ Long; Thủ trưởng các ngành và đơn vị liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh
(B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (B/c);
- Như điều 3 (thực hiện);
- V0,V1,V2,V3,V4;
- Các chuyên viên VP. UBND tỉnh;
- Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, QH2.
30H-QĐ03
|
TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Vũ Đức Đam
|