TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46862/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 7
năm 2018
|
Kính
gửi: Ban quản lý dự án VNM9P01
(Đ/c: p.405-407 nhà D1, khu Ngoại
giao đoàn Vạn Phúc, 298 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
MST: 0108018323)
Trả lời công văn số 12/P01 ngày
28/05/2018 của Ban quản lý dự án VNM9P01 hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các
khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các
khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các
hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền...
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền
hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:...
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính
sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán
chỉ áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính...
đ.4.3) Đối với người lao động làm
việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài:
mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài...”
+ Tại Khoản 1 Điều 25 quy định về
khấu trừ thuế:
“1. Khấu
trừ thuế...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền
công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn
tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba
(03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu
(2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế
theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân.”
+ Tại Khoản 1 Điều 18 quy định thu
nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“1.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân
không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
- Căn cứ Điều 1, Điều 2 Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Thông tư số
225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài
chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước:
“2. Định mức chi tiêu:
a) Định mức chi tiêu nguồn vốn đối ứng: áp dụng định mức chỉ tiêu quy định
tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một
số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA).
b) Định mức chi tiêu nguồn vốn viện trợ:
- Việc chi tiêu từ nguồn vốn viện trợ áp dụng các định mức chi theo quy định của nhà tài trợ, hoặc được ghi trong các điều ước, thỏa
thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án viện trợ.
- Đối với các khoản chi đặc thù,
trường hợp Bên tài trợ chưa có quy định, trong các
điều ước, thỏa thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án
không có quy định về định mức chi và cũng chưa được
quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày
19/11/2009 của Bộ Tài chính, thì cơ quan chủ quản phối hợp với Bên tài trợ xây
dựng định mức chi tiêu và thống nhất với Bộ Tài chính trước khi thực
hiện.”
- Căn cứ công văn số 4565/TCT-TNCN
ngày 03/10/2016 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế TNCN.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
Ban quản lý dự án VNM9P01 thực hiện chi công tác phí cho cán bộ của dự án và
các đơn vị khác được cử tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn, giám sát, công
tác trong và ngoài nước bằng nguồn kinh phí của Dự án (được tài trợ) và theo
đúng định mức chi của nhà tài trợ thì khoản chi công tác phí này không tính vào
thu nhập chịu thuế thu nhập của cá nhân; trường hợp chi công tác phí cao hơn
định mức của nhà tài trợ thì phần chi vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế
TNCN.
Trường hợp Ban quản lý dự án VNM9P01
thực hiện chi công tác phí cho cán bộ của dự án và các đơn vị khác được cử tham
dự hội nghị, hội thảo, tập huấn, giám sát, công tác trong và ngoài nước bằng
nguồn vốn Ngân sách nhà nước thì:
+ Trường hợp cán bộ thuộc biên chế
Ban quản lý dự án (hoặc người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở
lên): Nếu chi đúng chế độ quy định của Bộ Tài chính bằng nguồn vốn Ngân sách
Nhà nước thì phần khoán chi công tác phí không tính vào
thu nhập chịu thuế TNCN; trường hợp chi công tác phí cao hơn quy định của Bộ Tài chính thì phần chi vượt quy định phải tính vào thu nhập
chịu thuế TNCN.
+ Trường hợp cán bộ không thuộc biên
chế Ban quản lý dự án, không phải là người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ
tiền lương, tiền công của người lao động đối với khoản tiền công tác phí, ăn ở,
đi lại. Khi trả thu nhập phải thực hiện khấu trừ thuế theo
mức 10% đối với các khoản chi từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên. Nếu cá nhân không cư trú khấu trừ 20% theo quy định tại
Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ban
quản lý dự án VNM9P01 được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng: KT3; Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|