ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2019/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 10 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo
vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số
54/2015/NĐ-CP ngày 08/6/2015 của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt động
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số
60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư
kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số
136/2018/NĐ-CP ngày 05/10/2018 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi
trường;
Căn cứ Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại
giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTNMT ngày 24/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên
nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2016/TT-BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
Căn cứ Thông tư số
47/2017/TT-BTNMT ngày 07/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
72/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 20 tháng 9 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND
ngày 10/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này
quy định về quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước (trừ trường hợp xả nước thải
vào phạm vi hoạt động của công trình thủy lợi được điều chỉnh
theo Luật Thủy lợi và Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi) và hành nghề
khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Các nội dung không được quy định
trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến thăm
dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề
khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Chương II
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 3. Thăm
dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp,
gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi, cấp lại và chuyển nhượng giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng
trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày
đêm.
2. Thành phần hồ sơ và trình tự thủ
tục, các mẫu hồ sơ liên quan thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước (sau đây viết tắt là
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP). Hồ sơ cấp phép thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác
nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên
nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT).
Điều 4. Đăng
ký khai thác nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân có giếng khoan
khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ với quy mô
không vượt quá 10 m3/ngày đêm; khai thác, sử dụng nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình; khai thác, sử dụng nước
cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học nằm trong khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và có chiều
sâu giếng khoan lớn hơn 20 m (tính từ bề mặt) phải thực hiện việc đăng
ký khai thác nước dưới đất.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc
đăng ký khai thác nước dưới đất tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có công
trình khai thác nước dưới đất.
3. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đăng
ký khai thác nước dưới đất được thực hiện theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT .
Điều 5. Khai
thác, sử dụng nước mặt, nước biển
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp,
gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi, cấp lại và chuyển nhượng giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển đối với
các công trình:
a) Khai thác, sử dụng nước mặt cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô trên
0,1 m3/giây đến dưới 2 m3/giây.
b) Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất lắp máy trên 50 kW đến dưới 2.000
kW.
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho
các mục đích khác trên 100 m3/ngày đêm đến dưới
50.000 m3/ngày đêm.
d) Khai thác, sử dụng nước biển phục
vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
2. Thành phần hồ sơ và trình tự thủ
tục, các mẫu hồ sơ liên quan thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.
Các mẫu đơn, hồ sơ cấp phép thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
Điều 6. Xả nước
thải vào nguồn nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp,
gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi, cấp lại giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước đối với các công trình:
a) Xả nước thải với lưu lượng trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày
đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.
b) Xả nước thải với lưu lượng trên 5 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày
đêm đối với hoạt động khác.
c) Xả nước thải của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô dưới 5 m3/ngày đêm, phải có giấy
phép, bao gồm: Dệt nhuộm; may mặc có
công đoạn nhuộm, in hoa; giặt là có công đoạn giặt tẩy;
luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại; sản
xuất linh kiện điện tử; xử lý, tái chế chất thải công nghiệp;
thuộc da, tái chế da; chế biến khoáng
sản có sử dụng hóa chất, lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ; sản xuất giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân
bón, hóa chất, dược phẩm, hóa mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; chế
biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt; các cơ sở khám chữa bệnh có phát sinh nước thải y tế; thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ.
2. Thành phần hồ sơ và trình tự thủ
tục, các mẫu hồ sơ liên quan thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.
Các mẫu hồ sơ cấp phép thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
Điều 7. Tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước
1. Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất thuộc một
trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
a) Khai thác nước mặt để phát điện.
b) Khai thác nước mặt để phục vụ
hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm
mát máy, thiết bị, tạo hơi.
c) Khai thác nước dưới đất để phục
vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm
mát máy, thiết bị, tạo hơi.
d) Khai thác nước dưới đất (trừ
nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cây công
nghiệp dài ngày với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.
2. Phương pháp tính, mức thu tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước; thành phần hồ sơ và trình tự thủ tục; các
mẫu hồ sơ liên quan thực hiện theo quy định tại Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước (sau đây viết tắt là Nghị định số
82/2017/NĐ-CP).
Điều 8. Hành
nghề khoan nước dưới đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp,
gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất có quy mô nhỏ và vừa cho các tổ chức, cá nhân có
địa chỉ thường trú trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Hành nghề khoan nước dưới đất
quy mô nhỏ: Hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường
kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng
nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.
b) Hành nghề khoan nước dưới đất
quy mô vừa: Hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường
kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 milimét và thuộc công trình có lưu lượng
từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3000 m3/ngày
đêm.
2. Thành phần hồ sơ và trình tự thủ
tục, các mẫu hồ sơ liên quan thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất (sau đây viết
tắt là Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT).
Điều 9. Quy định về điều kiện
năng lực
1. Điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên và xả nước thải vào
nguồn nước được quy định tại: Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT
ngày 24/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài
nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước; Nghị định số 60/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số 60/2016/NĐ-CP); Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05/10/2018
của Chính phủ về sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường
(sau đây viết tắt là Nghị định số
136/2018/NĐ-CP).
2. Điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân
hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT, Nghị định số 60/2016/NĐ-CP và Nghị định
số 136/2018/NĐ-CP.
Chương III
BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 10. Ưu
đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
1. Các hoạt động sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả được hưởng ưu đãi bao gồm: Tái sử dụng nước, tái sử dụng nước
tuần hoàn; thu gom nước mưa để sử dụng nước cho sinh hoạt; khử muối từ nước lợ,
nước mặn thành nước ngọt để sử dụng cho mục đích sinh hoạt; sản
xuất, nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm; áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất
nông nghiệp.
2. Các tổ chức, cá nhân có
hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả được ưu đãi về vay vốn, miễn, giảm
thuế theo quy định tại Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08/6/2015 của Chính phủ quy định về ưu
đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả (sau đây viết tắt là Nghị
định số 54/2015/NĐ-CP).
Điều 11. Hành
lang bảo vệ nguồn nước
1. Hành
lang bảo vệ nguồn nước là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước hoặc
bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh được thực
hiện theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
2. Các hành vi bị cấm trong phạm
vi hành lang bảo vệ nguồn nước:
a) Các hành vi gây đe dọa, làm suy
giảm chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước; gây sạt, lở bờ sông, kênh, rạch,
hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của
sông, kênh, rạch, hồ chứa.
b) Lấn chiếm, sử dụng trái phép đất
thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước, sử dụng đất không đúng mục đích đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Xây dựng mới hoặc mở rộng quy
mô bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp
chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất,
chế biến có nước thải nguy hại.
3. Căn cứ xác định; hồ sơ, trình tự
thủ tục lập, phê duyệt, công bố Danh mục hành lang bảo vệ nguồn nước và phương
án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
Điều 12. Vùng
bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
1. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được quy định
phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
2. Các trường hợp phải xác định và
công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, gồm: Các công trình
khai thác nước để cấp cho sinh hoạt hoặc cấp nước cho nhiều mục đích, trong đó
có cấp nước cho sinh hoạt của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 100 m3/ngày đêm đối với nước mặt và trên 10
m3/ngày đêm đối với nước dưới đất.
3. Phạm vi, trình tự xác định và
công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định
và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
Điều 13. Công
tác trám lấp giếng
1. Các loại giếng khoan nước dưới
đất, lỗ khoan, giếng đào bị hỏng, không sử dụng, sau khi sử dụng; hoặc bị hỏng
trong quá trình thi công (gọi chung là giếng không sử dụng) thì phải thực
hiện trám lấp theo quy định.
2. Quy trình, yêu cầu kỹ thuật thi
công trám lấp giếng không sử dụng; mẫu Phương án trám lấp giếng không sử dụng
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về việc xử lý,
trám lấp giếng không sử dụng.
Chương IV
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 14. Các
trường hợp phải giám sát tài nguyên nước
1. Công trình hồ chứa khai thác nước
mặt để phát điện với công suất lắp máy trên 50kW, bao gồm cả công trình thủy lợi
kết hợp với thủy điện.
2. Công trình hồ chứa khai thác nước
mặt có quy mô trên 0,1 m3/giây đối với trường hợp cấp nước cho sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; trên 100 m3/ngày đêm đối với
trường hợp cấp nước cho mục đích khác.
3. Công trình cống, trạm bơm và
các công trình khai thác nước mặt khác với quy định tại khoản
1 và khoản 2, Điều này có quy mô trên 0,1 m3/giây
đối với trường hợp cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; trên
100 m3/ngày đêm đối với trường hợp cấp nước cho mục đích khác.
4. Các công trình khai thác nước
dưới đất với quy mô trên 10 m3/ngày đêm.
Điều 15. Hình
thức giám sát và hệ thống giám sát
1. Hình thức giám sát
a) Giám sát tự động trực tuyến:
Theo dõi số liệu đo đạc, quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền trực
tiếp vào hệ thống giám sát.
b) Giám sát bằng camera: Theo dõi
hình ảnh bằng camera được kết nối và truyền trực tiếp vào hệ thống giám sát.
c) Giám sát định kỳ: Theo dõi số
liệu đo đạc, quan trắc được cập nhật định kỳ vào hệ thống giám sát.
2. Hệ thống giám sát
a) Hệ thống giám sát khai thác, sử
dụng tài nguyên nước là một hệ thống thống nhất, đảm bảo kết nối, chia sẻ thông
tin, dữ liệu từ các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước với Sở Tài nguyên
và Môi trường.
b) Hệ thống giám sát khai thác, sử
dụng tài nguyên nước bao gồm các thành phần sau: Hệ thống thiết bị thu nhận,
lưu trữ dữ liệu và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu, Cơ sở
dữ liệu của hệ thống giám sát; Thiết bị đo đạc, kết nối,
truyền trực tiếp, cập nhật số liệu từ cơ sở có công trình khai thác tài nguyên
nước vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát.
Điều 16. Yêu
cầu đối với hoạt động giám sát
Các yêu cầu về hệ thống giám sát, hình thức giám sát, cơ sở dữ liệu giám
sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước (sau
đây viết tắt là Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT).
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép tài nguyên nước có các quyền và nghĩa vụ theo Quy định tại Điều 38, Điều
43 Luật Tài nguyên nước và nội dung quy định tại giấy phép được cấp.
2. Tổ chức, cá nhân có công trình
khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Điều 14 của Quy
định này có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt thiết bị đo đạc và các thiết bị khác
liên quan; quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì hoạt động của các
thiết bị giám sát tài nguyên nước.
3. Tổ chức, cá nhân có công trình khai
thác nước dưới đất có trách nhiệm báo cáo, lập phương án và thực
hiện trám lấp các giếng không sử dụng theo quy định tại Thông
tư số 72/2017/TT-BTNMT .
Điều 18. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân được cấp phép
hành nghề khoan nước dưới đất (chủ giấy phép) có các quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT và các nội dung quy định
tại giấy phép hành nghề được cấp.
2. Báo cáo kịp thời khi có những diễn
biến bất thường trong quá trình thi công; định kỳ trước ngày 15
tháng 11 hàng năm, tổng hợp các công trình khoan nước dưới
đất (theo Mẫu 08 ban hành kèm theo
Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT) gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 19.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Tài nguyên và môi trường:
a) Xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về
tài nguyên nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống
suy thoái cạn kiệt nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các
hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo quy định; báo cáo tình
hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức thực
hiện khoanh định, công bố danh mục các vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất,
vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và ngưỡng khai thác nước dưới đất
theo thẩm quyền; lập danh mục các nguồn nước
bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trên địa bàn tỉnh.
đ) Tham mưu cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi các loại
giấy phép hoạt động tài nguyên nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn việc đăng ký khai
thác, sử dụng nước dưới đất; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên
nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
g) Xây dựng, quản lý hệ thống giám
sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức vận
hành, duy tu, bảo dưỡng, duy trì hoạt động của hệ thống.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lấy
ý kiến đối với công trình khai thác, sử dụng nguồn nước liên tỉnh, xả nước thải
vào nguồn nước liên tỉnh; đối với công trình chuyển nước từ nguồn nước liên tỉnh
theo quy định tại điểm b và d, khoản 4, Điều 2 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.
i) Tham mưu xây dựng và thực hiện
kế hoạch, phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo quy định; tổ chức điều tra, đánh
giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông hồ là nguồn nước nội tỉnh.
k) Rà soát, thống kê, phân loại và xây dựng kế hoạch thực hiện trám lấp các giếng hỏng, không sử dụng theo quy định; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thi công trám lấp giếng không sử dụng
theo quy định của pháp luật.
l) Tổng hợp tình hình khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới
đất trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý thông tin, dữ liệu
về tài nguyên nước.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm, bảo vệ tài nguyên nước trong sản xuất nông nghiệp;
b) Quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi; công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn; cung cấp số liệu, dữ liệu tình hình khai thác sử dụng nước phục vụ
cho ngành nông nghiệp, dữ liệu nước sinh hoạt nông thôn cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
c) Phối hợp thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước.
d) Tham gia, đóng góp ý kiến đối với công tác cấp
phép hoạt động tài nguyên nước; ý kiến đối với các nhiệm vụ, chương trình, dự
án liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công thương:
a) Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về tài nguyên nước.
b) Tham gia, đóng góp ý kiến đối với công tác cấp
phép hoạt động tài nguyên nước; điều tra cơ bản tài nguyên nước,
kế hoạch, phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; kế hoạch
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, khoanh định vùng hạn chế và vùng phải
đăng ký khai thác nước dưới đất; điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải,
sức chịu tải của sông hồ là nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp kiểm tra hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước tại các khu,
cụm công nghiệp, làng nghề, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Xây dựng (Thường trực Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu
nước sạch tỉnh):
a) Thực hiện nhiệm vụ chống thất thoát, thất thu nước sạch;
đảm bảo cấp nước an toàn theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, Ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân các
huyện, thị xã, thành phố lập,
theo dõi việc thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh gắn với
việc quản lý tài nguyên nước; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước đô thị,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung theo quy định.
c) Tham gia, đóng góp ý kiến đối với công tác cấp
phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; ý kiến đối với các nhiệm vụ,
chương trình, dự án liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ
trong lĩnh vực hoạt động về tài nguyên nước;
b) Tham
gia, đóng góp ý kiến đối với công tác cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh; điều tra cơ bản tài nguyên nước, kế hoạch,
phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; điều tra, đánh giá khả năng tiếp
nhận nước thải, sức chịu tải của sông hồ là nguồn nước nội tỉnh; phương án xử
lý, trám lấp giếng không sử dụng.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo chức năng, nhiệm
vụ phối hợp thực hiện các nội dung có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước;
tham gia, đóng góp ý kiến cho các nhiệm vụ, chương trình, dự án liên quan đến
công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối
hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, Ban, ngành có liên quan rà soát, tham mưu xây dựng giá tính thuế tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Tham gia, đóng góp cho ý kiến
đối với hồ sơ đề nghị phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; các
nhiệm vụ, chương trình, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước.
c) Tham mưu,
đề xuất bố trí kinh phí cho các hoạt động liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên nước đúng theo quy định.
8. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban,
ngành và địa phương có liên quan giám sát, công bố
chất lượng nguồn nước khai thác, sử dụng cho sinh hoạt theo
quy định; kiểm tra chất lượng nước của các cơ sở sản xuất và kinh
doanh nước sạch theo quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch theo quy định của
pháp luật.
b) Phối hợp thực hiện, đóng góp ý kiến cho các
nhiệm vụ, chương trình, dự án liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
9. Cục Thuế tỉnh:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành có
liên quan thông báo, đôn đốc các tổ chức, cá nhân nộp tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định; tổ chức
thực hiện thu thuế tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về thuế tài
nguyên và các quy định khác có liên quan.
b) Tham gia đóng góp cho ý kiến đối với hồ sơ đề
nghị phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
10. Ban Quản
lý Khu Kinh tế Trà Vinh:
a) Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, yêu cầu các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu
công nghiệp thực hiện việc xây dựng, vận hành hệ thống thu
gom, xử lý nước thải, hệ thống quan trắc nước thải tự động
đúng theo quy định; Không cấp phép đầu tư
cho các dự án sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước đầu tư vào các khu
công nghiệp.
b) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong
các khu công nghiệp.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước đến các đối tượng
học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
12. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành khác có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án
có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước.
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh phối hợp tuyên truyền, vận động
Nhân dân bảo vệ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước và chấp hành
các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật,
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
Điều 20.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 71 Luật Tài nguyên nước.
2. Tổ chức lấy ý kiến đối với công trình khai thác, sử dụng nguồn nước nội tỉnh,
xả nước thải vào nguồn nước nội tỉnh, công trình chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh theo quy định tại điểm a, c và đ, khoản 4, Điều 2 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP .
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường khảo sát thực tế, đóng góp ý kiến đối với công tác cấp phép hoạt động tài nguyên nước;
ý kiến đối với các nhiệm vụ, chương trình, dự án liên quan đến công tác quản lý
nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn quản lý; tổ chức cắm mốc
và chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo
vệ nguồn nước trên địa bàn quản lý.
4. Phối hợp với tổ chức, cá nhân vận
hành hồ chứa nước xây dựng phương án cắm mốc xác định hành
lang bảo vệ hồ chứa nước trên địa bàn; thực hiện việc cắm
mốc trên thực địa sau khi phương án được phê duyệt.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thống kê, phân loại, lập danh mục giếng phải
trám lấp trên địa bàn quản lý; Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất, trám lấp giếng không
sử dụng trên địa bàn quản lý theo đúng quy định; xử lý hoặc
đề xuất xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo
quy định.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước; thông
báo đến Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình sau khi kiểm tra, xử lý.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất về tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn quản
lý, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
Điều 21.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định tại khoản 2, Điều 71 Luật Tài nguyên nước.
2. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra,
lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các trường hợp
phải đăng ký trên địa bàn quản lý.
3. Theo dõi,
kiểm tra việc tổ chức thi công trám lấp các giếng thuộc trường hợp không phải
xin phép khai thác, sử dụng; giếng khoan bị sự cố trên địa bàn quản lý.
4. Tổ chức kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước;
thông báo đến UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình sau khi kiểm
tra, xử lý.
5. Định kỳ trước ngày 05 tháng
12 hàng năm, tổng hợp, lập
danh sách hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất; các giếng đã trám lấp; tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới
đất trên địa bàn quản lý, gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổng hợp.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này;
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai, thực hiện Quy định
này; Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý, bảo
vệ tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, tổ chức
và cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.