ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 230/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 13 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 3284/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Chương
trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 370/STC-QLNS ngày 03/02/2023 về việc xây dựng Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Dương (đính
kèm Chương trình).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT;
- Sở Tài chính;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (60);
- Cty TNHH MTV XSKT Bình Dương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, Tạo, Km, CV, Tấn, HCTC, TH;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Võ Văn Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 230/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 02 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành, tiết kiệm chống
lãng phí (THTK, CLP) năm 2023 là thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công tác THTK, CLP trở
thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần
huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường phòng chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội
đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2023.
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo
tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề
năm 2023 là “Triển khai đầy đủ, nghiêm túc,
chất lượng, đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp, kiến nghị Quốc hội đã đề
ra tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh
việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy
định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu
thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu
tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP tăng từ 8,5-8,7%.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách; Quán triệt
nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu
lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN)
điều hành chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm các khoản chi chưa
thực sự cần thiết.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu tư
công; các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải ngân
kế hoạch vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm
2023; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cả về thể chế, cơ chế, chính sách,
trên nguyên tắc cấp nào ban hành, cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp vượt quá thẩm
quyền, báo cáo cấp trên trực tiếp. Tăng cường phối hợp giữa các bộ, cơ quan
trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị, bảo đảm hiệu quả, thực chất trong xử
lý công việc.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành có hiệu
quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm,
khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất
thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát
triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường quản lý, khai thác, sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Nguồn lực đất đai được quản lý,
khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất; đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa công bằng và ổn định xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực để tỉnh
Bình Dương trở thành tỉnh phát triển nhân dân có mức thu nhập cao đời sống được
đảm bảo ấm no, hạnh phúc.
e) Đổi mới nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước; Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
g) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên
ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực, cụ thể:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) Trong năm 2023, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài chính - NSNN; bảo đảm chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự
toán Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Trong đó, chú trọng các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa thực sự
cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên,
đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô
công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,
... để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác.
Thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm năm 2023 (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các
khoản chi cho con người theo chế độ) 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách
địa phương so với dự toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác phân bổ,
quản lý, sử dụng các khoản chi NSNN.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập
theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
công lập để cơ cấu lại NSNN, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên
chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công năm
2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân đối
vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án; đảm bảo hoàn thiện
đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A, B, C theo quy định
của Luật Đầu tư công; tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu
tư công, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bố
trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo
quy định tại tiết đ điểm 1.2 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày
11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ
trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên thanh toán đủ
số nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có), thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại
phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí
đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn
đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham
gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án
quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau
khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự
án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm
tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong
trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ
trình để có phương án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án
quan trọng, các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến
độ, điều chuyển vốn đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được
hoặc thừa vốn. Khẩn trương đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào
khai thác, sử dụng.
c) Rà soát các khoản tạm ứng đảm bảo
việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp đồng
và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi số
vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc tạm ứng hợp
đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời phát hiện và có biện
pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu,
đơn vị cung ứng.
3. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp
lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ; có giải pháp
xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp,
sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc
thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở phải
thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp xử lý nhà, đất, tài sản ở các cơ
quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn
chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, định
mức về quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý,
bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
4. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế với các chỉ tiêu, cụ thể:
a) Tăng cường cải tạo, bảo vệ môi trường
đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa, ngăn ngừa, giảm
thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất.
b) Điều tra, khai thác hợp lý diện
tích đất chưa sử dụng, phát triển cây xanh trong đô thị và khu công nghiệp.
c) Đẩy mạnh tiến độ xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đảm bảo trong năm 2023 hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025.
d) Đề xuất các giải pháp xử lý dứt điểm
các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng quy định
pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa nhà nước,
nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự
án vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà soát công tác đền bù, bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại một số địa phương để đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện
công tác này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
5. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại các doanh nghiệp
a) Đánh giá và có giải pháp cụ thể để
đẩy nhanh việc cơ cấu lại doanh nghiệp trên cơ sở bám sát các quy định tại Quyết
định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021 - 2025” và Quyết định số
22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu,
sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày
29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025.
b) Xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải
pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các doanh
nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là
người đứng đầu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây thua lỗ, thất thoát,
lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn
vốn nhà nước khác.
c) Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối
ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết dứt
điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông
qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực
kinh doanh chính.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả theo đúng quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng
vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều
lệ tại doanh nghiệp.
6. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Hoàn thành việc rà soát, sắp xếp
cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị của tỉnh và các địa phương giai đoạn
2021-2026 theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế,
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh
giản biên chế theo Nghị Quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu đề
ra của giai đoạn 2021 - 2026. Khắc phục tình trạng giảm biên chế
cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với từng loại hình tổ chức và
từng địa bàn.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân; xây dựng các bước để tiến đến hội nhập Chính phủ điện tử và Chính
phủ số.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc THTK, CLP
Căn cứ chương trình THTK, CLP của tỉnh,
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm
2023. Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm từng
lĩnh vực được giao theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng
kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao
phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với
công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt
hiệu quả. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP
tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng
đầu trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác
THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận
động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Về quản lý NSNN:
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện
Luật NSNN năm 2015 làm cơ sở đề xuất sửa đổi Luật và các văn bản pháp luật liên
quan để đổi mới cơ chế phân cấp NSNN, cơ bản khắc phục tình trạng lồng ghép
trong quản lý ngân sách nhà nước, tăng cường vai trò chủ đạo của ngân sách
trung ương, đồng thời nâng cao tính chủ động cho các địa phương.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích
phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng NSNN, gắn với
tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng
NSNN, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng NSNN và các nguồn lực
tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của
NSNN, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập và Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP .
Rà soát, ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng NSNN, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở
cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị
dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự,
khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời
gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
Đẩy mạnh công tác số hóa quy trình
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân sách nhà
nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại
hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình, báo
cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn. Có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật
các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản
trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế
kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây
nhũng nhiễu, tiêu cực, kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu
tư công.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản,
đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh
báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập
quốc tế. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên
thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai
quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy
hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch,
tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm
tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các giải
pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các
giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải
phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng
có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
e) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp
Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng
cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm tổng
công ty nhà nước khẩn trương thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc
phạm vi quản lý theo Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021 - 2025” đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
g) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động,
thời gian lao động
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức để thu
hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ.
4. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể và UBND các cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan
đến THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế
hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng tâm
là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học
công nghệ;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng
sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2023 của tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước, Người đại diện vốn nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình và của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, cơ quan, đơn vị cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp
mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như
những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình
này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng
phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức
đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết
quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình
THTK, CLP cụ thể của địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP
trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP 6 tháng
và năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp, xây dựng báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính
theo quy định.
3. Giao Sở Tài chính theo dõi, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này, tổng hợp
các khó khăn vướng mắc của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị
xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.