ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 662/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
25 tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT BỆNH
AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Phần I
SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Thực hiện Luật phòng, chống nhiễm
vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người đã được Quốc hội
khóa XI thông qua ngày 26/6/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 (số
64/2006/QH11);
Căn cứ Quyết định số
1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;
Căn cứ Hướng dẫn số
3784/BYT-AIDS ngày 15/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc xây dựng Kế hoạch đảm
bảo tài chính chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 tại các tỉnh, thành phố.
II. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
1. Phân tích, đánh giá tình
hình dịch HIV/AIDS ở địa phương giai đoạn 2014 - 2020
Tình hình nhiễm HIV/AIDS/tử
vong qua các năm tại Bình Thuận đã giảm dần. Trong 6 tháng đầu năm 2020, phát
hiện 40 trường hợp nhiễm HIV mới có địa chỉ tại Bình Thuận, số bệnh nhân chuyển
sang giai đoạn AIDS mới là 07, số bệnh nhân tử vong do AIDS là 00 trường hợp.
(Chi tiết theo Bảng 01 đính
kèm).
Số người nhiễm HIV theo giới
qua các năm cho thấy: Nam chiếm tỷ lệ cao so với nữ. Trong số những người được
báo cáo xét nghiệm mới phát hiện nhiễm HIV 6 tháng đầu năm 2020, nữ chiếm
25,00%, nam chiếm 75,00%.
(Chi tiết theo Bảng 02 đính
kèm).
Phân bố HIV theo nhóm tuổi tại
Bình Thuận qua các năm gần đây: Nhóm tuổi 14-19 và 20-19 chiếm tỷ lệ cao so với
các nhóm tuổi khác. Người nhiễm HIV mới phát hiện 6 tháng đầu năm 2020 trong độ
tuổi từ 30-39 chiếm 45%, người nhiễm trong độ tuổi từ 20-29 chiếm 32,50%, trong
độ tuổi từ 40-49 chiếm 15,00%, trên 50 tuổi chiếm 5,00%, nhóm tuổi từ 0-13 chiếm
0,00%.
(Chi tiết theo Bảng 03 đính
kèm).
Phân bố HIV theo đường lây, tại
Bình Thuận qua các năm cho thấy, lây nhiễm HIV qua đường máu giảm dần, qua đường
tình dục tăng dần. Lây truyền qua đường tình dục tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn
trong những năm trở lại đây.
(Chi tiết theo Bảng 04 đính
kèm).
Về phân bố HIV tại huyện thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận qua các năm cho thấy Phan Thiết, La
Gi, Tuy Phong phát hiện nhiều nhất tỉnh, tổng 03 huyện, thị xã, thành phố trên
chiếm 53,43 % số phát hiện cả tỉnh.
(Chi tiết theo Bảng 05 đính
kèm).
Nhận xét chung: Số nhiễm
HIV/AIDS/tử vong qua các năm gần đây có xu hướng không tăng. Về nguy cơ lây
truyền HIV, lây truyền qua đường tình dục ngày càng chiếm tỷ trọng chính trong
lây truyền HIV, trong đó, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm quan hệ tình dục đồng giới
(MSM), đặc biệt nhóm tuổi trẻ là cảnh báo quan trọng về nguy cơ lây truyền HIV
trong nhóm này sẽ chiếm tỷ trọng chính trong tương lai. Dịch HIV/AIDS vẫn tiềm ẩn
nhiều nguy cơ trong cộng đồng. Dự báo vẫn còn nhiều người nhiễm HIV không thuộc
nhóm nguy cơ cao. Do đó, rất khó phát hiện sớm, các trường hợp này thường chẩn
đoán muộn giai đoạn AIDS.
2. Phân tích các đáp ứng với
dịch HIV/AIDS ở địa phương giai đoạn 2014 - 2020
a) Mục tiêu chung: Khống chế tỷ
lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020; giảm số người
nhiễm HIV mới, số người chuyển sang AIDS và số người tử vong do HIV/AIDS hàng
năm.
b) Mô tả tóm tắt các đáp ứng dịch
HIV/AIDS tại Bình Thuận giai đoạn 2014 - 2020:
- Tư vấn xét nghiệm HIV: Thực
hiện xét nghiệm sàng lọc HIV, Bình Thuận đã triển khai xét nghiệm sàng lọc HIV
tại tất cả các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, các bệnh viện khu vực,
các cơ sở Y tế tuyến tỉnh. Thực hiện giám sát dịch trên toàn tỉnh.
- Can thiệp giảm tác hại và dự
phòng lây nhiễm trong cộng đồng:
+ Thực hiện phân phát bơm kim
tiêm, bao cao su, kết hợp phát miễn phí, tiếp thị xã hội bao cao su và truyền
thông thay đổi hành vi.
+ Việc thực hiện chỉ tiêu điều
trị Methadone theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại quyết định 1008/QĐ-TTg
ngày 20/6/2014.
- Điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện (CDTP) bằng thuốc thay thế Methadone, hiện trên địa bàn tỉnh đã triển
khai các cơ sở điều trị: Tuy Phong (1 cơ sở điều trị tại Phan Rí Cửa, 1 điểm cấp
phát thuốc tại Chí Công), Bắc Bình (1 cơ sở điều trị tại Chợ Lầu), Phan Thiết
(1 cơ sở điều trị tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, 1 điểm cấp phát thuốc tại
Mũi Né), Hàm Thuận Nam (1 điểm cấp phát thuốc tại Trung tâm Y tế Hàm Thuận
Nam), Hàm Tân (1 điểm cấp phát thuốc tại Trung tâm Y tế Hàm Tân), La Gi (1 cơ sở
điều trị tại Trung tâm Y tế La Gi), Tánh Linh (1 điểm cấp phát thuốc tại Trung
tâm Y tế Tánh Linh), Đức Linh (1 điểm cấp phát thuốc tại Trung tâm Y tế Đức
Linh). Trong giai đoạn đến, tùy tình hình thực tế, Bình Thuận sẽ mở rộng các điểm
điều trị CDTP bằng thuốc thay thế (Methadone, Buprenophinee…) tại các huyện, thị
xã, thành phố.
- Phối hợp với các sở, ngành và
địa phương tổ chức tuyên truyền tại cộng đồng dân cư để tăng số lượng bệnh nhân
tham gia điều trị, tổ chức nói chuyện cho gia đình và bệnh nhân đang điều trị tại
Trung tâm và tại địa phương để chính quyền địa phương và người dân hiểu rõ về lợi
ích của điều trị Methadone cho người nghiện ma túy, kết quả điều trị tích lũy đến
thời điểm hiện nay so với chỉ tiêu Chính phủ giao tại Quyết định số 1008/QĐ-TTg
ngày 20/6/2014 đạt 133,8% (1.531/1.144).
(Chi tiết theo Bảng 06 đính
kèm).
c) Điều trị HIV/AIDS:
- Thực hiện điều trị HIV/AIDS
cho bệnh nhân tại các Phòng khám ngoại trú (PKNT), Bắc Bình (01 PKNT tại Trung
tâm Y tế Bắc Bình), Phan Thiết (01 PKNT tại Trung Kiểm soát bệnh tật), Hàm Tân
(01 PKNT tại Trung tâm Y tế Hàm Tân), Tánh Linh (01 PKNT tại Trung tâm Y tế
Tánh Linh), Đức Linh (01 PKNT tại Trung tâm Y tế Đức Linh), Phú Quý (01 PKNT tại
Trung tâm Y tế Phú Quý), ngoài ra còn có 01 PKNT tại Trại giam Thủ Đức, 01 PKNT
tại Trại giam Huy Khiêm (chủ yếu khám, điều trị HIV/AIDS cho phạm nhân). Các
PKNT hỗ trợ khám chữa bệnh cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS cho các huyện, thị xã,
thành phố chưa triển khai hoạt động điều trị. Khám và điều trị đồng nhiễm
Lao/HIV, HIV/Viêm gan vi rút. Dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, thực hiện
khám, chữa bệnh có Bảo hiểm y tế theo hợp đồng với cơ quan bảo hiểm. Trong
tương lai, Bình Thuận sẽ triển khai các PKNT 10/10 huyện, thị xã, thành phố
trên toàn tỉnh.
- Dự phòng lây nhiễm HIV cho
cán bộ y tế, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ có khả năng lây nhiễm HIV.
- Bảm bảo cung ứng thuốc và
giám sát tình hình kháng thuốc kháng virus ARV.
III. ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN
2014 - 2020
1. Đánh giá tình hình huy động
kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020
- Việc đánh giá tình hình huy động
các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020 được tổng hợp
theo từng nguồn kinh phí- Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương thông
qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Dự án phòng, chống
HIV/AIDS thuộc chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Bao gồm: Chi sự nghiệp y tế
cho công tác phòng, chống HIV/AIDS và chi đầu tư phát triển theo Luật Ngân sách
Nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn là: 4.007 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương bao gồm:
Chi Đầu tư phát triển và chi sự nghiệp y tế (nguồn không tự chủ cho hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS) là: 4.200 triệu đồng.
- Nguồn các dự án viện trợ quốc
tế là: 4.318 triệu đồng.
- Quỹ bảo hiểm y tế chi cho các
dịch vụ điều trị HIV/AIDS theo chế độ hiện hành.
- Người sử dụng dịch vụ: Viện
phí, phí y tế dự phòng do người sử dụng dịch vụ chi trả: 00 đồng.
- Thu khác: tình hình huy động
từ các Quỹ từ thiện trên địa bàn, đóng góp của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp....:
00 đồng.
2. Mức độ đáp ứng nhu cầu
kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020
Phân
tích kết quả đáp ứng nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014
- 2020 bao gồm: Tổng kinh phí đề xuất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại
Kế hoạch đảm bảo tài chính của tỉnh giai đoạn 2014 - 2020 là: 35.982 triệu đồng.
Trong
02 năm 2014 và năm 2015 do có nguồn viện trợ từ các dự án quốc tế, kinh phí đáp
ứng nhu cầu phòng chống HIV/AIDS. Từ năm 2016 đến nay, các nguồn viện trợ từ
các dự án quốc tế không còn, kinh phí không đáp ứng đủ cho nhu cầu phòng, chống
HIV/AIDS tại địa phương.
(Chi
tiết theo Bảng 07 đính kèm).
3.
Ước tính nhu cầu thiếu hụt kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của
tỉnh giai đoạn 2021 - 2030
a) Ước
tính nhu cầu kinh phí cho giai đoạn 2021- 2030
- Cơ
sở để xác định nhu cầu:
+ Mục
tiêu, nội dung, giải pháp, các hoạt động chính, các nhiệm vụ,… được Thủ tướng
Chính phủ quy định tại Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020.
+ Chỉ
tiêu, mục tiêu can thiệp trên các nhóm đối tượng can thiệp nhằm chấm dứt bệnh
AIDS tại địa phương đến năm 2030.
+ Nội
dung chi, mức chi cho từng hoạt động theo các quy định hiện hành (các văn bản
hướng dẫn nội dung chi, mức chi đối với nguồn ngân sách Nhà nước), khung giá dịch
vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
-
Tính toán để xác định nhu cầu:
+
Phương pháp ước tính/xác định nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2020 - 2030 thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Hướng dẫn
số 3784/BYT-HD ngày 17/7/2020. Nhu cầu kinh phí được tính toán dựa trên công cụ
ước tính nhu cầu kinh phí do Bộ Y tế xây dựng và hỗ trợ kỹ thuật thực hiện thống
nhất đối với các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
+ Căn
cứ vào các phân tích trên đây và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan của
Trung ương, tổng nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận trong giai đoạn 2021 - 2030 (được ước tính và thống kê theo Bảng
8 kèm theo).
b) Ước
tính khả năng huy động kinh phí giai đoạn 2021 - 2030
- Dự
kiến những nguồn kinh phí có thể huy động:
+
Ngân sách Nhà nước được Trung ương hỗ trợ thuốc ARV cho các nhóm đối tượng được
cấp phát miễn phí, Methadone và một số vật phẩm can thiệp giảm tác hại.
+
Ngân sách địa phương cấp có mục tiêu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
+
Ngân sách viện trợ từ các dự án Quốc tế.
+ Bảo
hiểm y tế chi trả toàn bộ cho các chi phí điều trị HIV/AIDS.
+ Nguồn
xã hội hóa bao gồm: Đóng góp của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia
đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
+ Người
sử dụng dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS tự chi trả một số dịch vụ.
+ Các
nguồn thu hợp pháp khác…
- Ước
tính số kinh phí có thể huy động được từ tất cả các nguồn: Tổng khả năng huy động
được kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh từ tất cả các nguồn
kinh phí nêu trên (được ước tính và thống kê theo Bảng 9 kèm theo).
c) Ước
tính sự thiếu hụt kinh phí giai đoạn 2021 - 2030
- Từ
các phân tích trên, cho thấy, để đáp ứng được nhu cầu phòng, chống HIV/AIDS nhằm
đạt được mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS tại tỉnh Bình Thuận vào năm 2030 thì
còn thiếu hụt một lượng kinh phí đáng kể. (Sự thiếu hụt này được mô tả trong
Bảng 10 kèm theo).
- Như
vậy với mức phân bổ ngân sách địa phương hiện nay, khả năng đáp ứng được nhu cầu
chỉ đạt mức dưới 25% theo như Bảng 8. Căn cứ theo mức thiếu hụt này để đề xuất
ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2030 sẽ bù đắp cho khoảng trống thiếu hụt
ngân sách như đã trình bày ở trên.
d)
Nguyên nhân của sự thiếu hụt tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030.
- Một
là: Ngân sách nhà nước Trung ương chỉ hỗ trợ cho các hạng mục thiết yếu theo
như hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Hai
là: Viện trợ quốc tế đã có lộ trình cắt giảm và chuyển sang hình thức hỗ trợ kỹ
thuật thay vì cung cấp dịch vụ trực tiếp. Nguồn kinh phí này chỉ mang tính hỗ
trợ.
- Ba
là: Nhu cầu mở rộng độ bao phủ các can thiệp hiệu quả, tăng cường áp dụng các
mô hình can thiệp mới; số lượng bệnh nhân AIDS, bệnh nhân điều trị thay thế
nghiện thuốc phiện ngày càng tăng,...
- Bốn
là: Kinh tế phát triển, quản lý nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm dân di biến
động tại các khu công nghiệp ngày càng trở nên cần thiết, nhu cầu truyền thông
và chi phí tư vấn, xét nghiệm giám sát tăng, các giải pháp dự phòng sớm cần mở
rộng.
- Năm
là: Chưa huy động được các nguồn kinh phí từ các tổ chức xã hội và từ người dân
đóng góp do sự phân biệt kỳ thị đối xử, cơ chế tài chính cho việc tham gia đầu
tư và cung cấp dịch vụ của các tổ chức xã hội…chưa rõ ràng, chưa khuyến khích
được các nguồn xã hội hóa…
Phần II
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHẤM DỨT BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030
TẠI BÌNH THUẬN
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH NHẰM CHẤM DỨT
BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030
1.
Phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ quan trọng,
cần có sự phối hợp liên ngành của các cấp ủy đảng, các sở, ban ngành, chính quyền,
đoàn thể các cấp và là trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và mỗi cộng
đồng.
2.
Ngân sách địa phương là nguồn tài chính chủ
yếu đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.
3.
Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu
theo Luật Ngân sách Nhà nước và Luật Đầu tư công.
4.
Tiếp tục vận động và huy động nguồn viện
trợ Quốc tế để thu hẹp khoảng trống thiếu hụt về kinh phí cho các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS. Các dự án viện trợ đang triển khai phải có lộ trình chuyển
giao cụ thể và bảo đảm tính bền vững sau khi dự án kết thúc.
5.
Tận dụng tối đa và phát huy các nguồn tài
chính trong nước bao gồm:
5.1.
Quỹ bảo hiểm y tế chi trả toàn bộ các dịch vụ trong phạm vi chi trả theo quy định.
5.2.
Tận dụng và huy động sự tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư của các tổ chức xã
hội, các quỹ, các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
5.3.
Phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS với người nhiễm HIV và các nhóm nguy cơ cao
có khả năng tự chi trả.
6.
Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực
(nhân lực, tài lực, vật lực) sẵn có cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Tăng cường quản lý, tổ chức, vận hành bộ máy tinh giản và tiết kiệm. Thiết kế,
xây dựng, triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ và lồng ghép các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS theo hướng chi phí - hiệu quả….
II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1.
Mục tiêu chung
Đẩy mạnh
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong
liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại Bình Thuận vào năm 2030, giảm tối đa tác
động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.
Mục tiêu cụ thể
-
Ngân sách địa phương là nguồn ngân sách chủ yếu nhằm duy trì bền vững các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.
-
Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các hoạt động thiết yếu.
- Quỹ
Bảo hiểm y tế chi trả toàn bộ cho điều trị HIV/AIDS theo phạm vi chi trả hiện
hành.
- Các
nguồn xã hội hóa khác tùy bối cảnh kinh tế xã hội của địa phương sẽ xác định tỷ
trọng cụ thể trong tổng chi cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm.
III. ĐỊNH HƯỚNG CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1.
Nhóm giải pháp huy động các nguồn tài chính
-
Tăng phân bổ ngân sách địa phương (NSĐP) hàng năm, nhằm từng bước bù đắp kinh
phí thiếu hụt cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương:
+ Ủy
ban nhân dân tỉnh bảo đảm tăng dần kinh phí đầu
tư cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn NSĐP theo các mục tiêu,
phù hợp với diễn biến tình hình dịch và khả năng của địa phương, từng bước bù đắp
nguồn kinh phí thiếu hụt do việc cắt giảm các nguồn tài trợ từ các dự án viện
trợ và ngân sách Trung ương.
+ Các
cấp, ngành, đơn vị có kế hoạch huy động, phân bổ các nguồn kinh phí của cấp,
ngành, đơn vị cho phòng, chống HIV/AIDS.
- Mở
rộng và đảm bảo chi trả của Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) cho các dịch vụ điều trị
HIV/AIDS:
+ Đảm
bảo 100% người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế, bằng các nguồn khác nhau; Ủy ban
nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí mua thẻ BHYT cho những người nhiễm HIV có hoàn cảnh
đặc biệt và kinh phí đồng chi trả cho người nhiễm HIV đang điều trị bằng thuốc
kháng virus ARV theo quy định của Chính phủ.
+ Tiếp
tục kiện toàn và đảm bảo hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS đáp ứng đầy
đủ các điều kiện để được Quỹ BHYT chi trả theo quy định.
- Tiếp
tục huy động các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS.
+ Đưa
các nhu cầu về đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS vào các kế hoạch xúc tiến kêu gọi
đầu tư của tỉnh.
+ Xây
dựng các đề xuất về nhu cầu cần được đầu tư hỗ trợ để đưa vào các dự án của Bộ
Y tế.
+ Thực
hiện có hiệu quả các Dự án quốc tế hiện có trên địa bàn.
- Triển
khai, mở rộng việc thu phí dịch vụ đối với một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS
(như điều trị Methadone, tư vấn xét nghiệm HIV, cung ứng bao cao su, bơm
kim tiêm… theo hướng khách hàng cùng chi trả).
2.
Nhóm giải pháp tổ chức, quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
- Tập
trung quản lý các nguồn kinh phí chương trình phòng, chống HIV/AIDS thống nhất
một đầu mối tại Sở Y tế (Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh) để đảm bảo phân bổ
sử dụng hiệu quả, tránh chồng chéo.
- Ưu
tiên phân bổ kinh phí phòng, chống HIV/AIDS hàng năm cho các huyện trọng điểm về
tình hình dịch, có nguy cơ lây nhiễm cao. Đảm bảo cơ chế tài chính khuyến khích
việc phát hiện các đối tượng có nguy cơ cao và các dịch vụ đưa người nhiễm HIV
vào điều trị sớm.
- Củng
cố và nâng cao năng lực các cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các
tuyến trong công tác lập kế hoạch; trong quản lý và sử dụng kinh phí, nhằm đảm
bảo điều phối và phân bổ kinh phí hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phòng, chống
HIV/AIDS tại địa phương và các đơn vị (về địa bàn, lĩnh vực, hoạt động và đối
tượng). Đồng thời, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS ở
các tuyến.
- Xây
dựng và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ
chức xã hội, các nhóm cộng đồng. Đề xuất các cơ chế tài chính nhằm khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư cho các dịch vụ phòng,
chống HIV/AIDS.
-
Tăng cường năng lực cho các tổ chức xã hội, khu vực tư nhân đủ điều kiện tham
gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt đối với các dịch vụ như
tìm ca, tiếp cận các nhóm đối tượng nguy cơ cao.
- Thực
hiện việc kiểm tra, giám sát tài chính trong nội dung kiểm tra giám sát hoạt động
chương trình phòng, chống HIV/AIDS định kỳ hàng năm do Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo
thực hiện….
3.
Nhóm giải pháp quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực
- Gắn
kết dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế địa phương. Tiếp tục
duy trì và mở rộng các mô hình dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS sử dụng
các nguồn lực hiện có (của ngành y tế/quân đội/công an).
- Lồng
ghép dịch vụ và củng cố hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo định
hướng tăng chi phí - lợi ích.
- Triển
khai và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ nhằm tăng cường tiếp cận dịch vụ sớm
với người sử dụng dịch vụ.
- Lồng
ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng ở các địa
phương, đơn vị, doanh nghiệp.
Phần III
KẾ HOẠCH HOẠT
ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
I. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1.
Tăng phân bổ ngân sách địa phương (NSĐP)
hàng năm nhằm từng bước bù đắp kinh phí thiếu hụt cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tại địa phương
1.1.
Hoạt động xây dựng dự toán ngân sách hàng năm trình Ủy ban nhân dân/Hội đồng
nhân dân phê duyệt.
- Đơn
vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn
vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời
gian thực hiện: Quý IV của mỗi năm trước liền kề.
-
Kính phí thực hiện (trong đó, xác định rõ nguồn kinh phí).
1.2.
Hoạt động tổ chức các Hội nghị, hội thảo tổng kết các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS hàng năm, đánh giá kết quả thực hiện, xác định nhu cầu, nguồn lực,
phương hướng nhiệm vụ năm tiếp theo.
- Đầu
ra: Các văn bản, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thời
gian hoàn thành: Hoàn thành trong năm, tùy theo điều kiện thực tế từng năm.
- Đơn
vị đầu mối: Sở Y tế.
2.
Mở rộng và đảm bảo chi trả của Quỹ BHYT cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS
Hoạt
động tuyên truyền về lợi ích tham gia bảo hiểm y tế với người nhiễm HIV; hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc tiếp cận mua thẻ Bảo hiểm y tế tự
nguyện:
- Đầu
ra: 100% người nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT được khám và điều trị tại các cơ sở Y
tế được thanh toán chế độ bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
- Đơn
vị đầu mối: Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Thuận.
3.
Tiếp tục huy động các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS
Hoạt
động tổ chức các Hội nghị vận động, tiếp cận các nhà tài trợ, các dự án quốc tế
mới để hỗ trợ kinh phí cho tỉnh về phòng chống HIV/AIDS:
- Đầu
ra: Các hội nghị được tổ chức.
- Đơn
vị đầu mối: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế.
4.
Triển khai, mở rộng việc thu phí dịch vụ đối với một số dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS
Hoạt
động tuyên truyền, vận động người dân tự chi trả cho các hoạt động phòng chống
HIV/AIDS, đặc biệt trong điều trị, dự phòng lây truyền mẹ con, xét nghiệm HIV tự
nguyện và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone:
- Đầu
ra: Thực hiện hàng năm.
+
Tuyên truyền tại các buổi truyền thông phòng chống HIV/AIDS.
+ Tư
vấn cho người dân đến khám và điều trị các bệnh có liên quan đến HIV/AIDS.
- Đơn
vị đầu mối: Ngành Y tế.
5.
Theo dõi kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch
-
Giao Sở Y tế làm đầu mối rà soát, tổng hợp tiến độ và báo cáo Ban chỉ đạo, Ủy
ban nhân dân tỉnh định kỳ về việc thực hiện các hoạt động trong kế hoạch.
- Đưa
các nội dung về kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch trong các kỳ họp
định kỳ của Ban chỉ đạo.
- Đưa
nội dung giám sát việc thực hiện Kế hoạch vào hoạt động giám sát có liên quan của
Hội đồng nhân dân và các phiên họp chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Y tế
- Hướng
dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện của các sở, ban, ngành; định
kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Cục Phòng, chống HIV/AIDS tình hình triển khai và
kết quả thực hiện kế hoạch.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban ngành có
liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực và kế hoạch phân
bổ ngân sách hằng năm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Tổ
chức triển khai các nội dung của kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2.
Sở Tài chính
Trên
cơ sở dự toán của Sở Y tế tại thời điểm lập dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng
hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán để thực hiện phù hợp với khả
năng cân đối của ngân sách địa phương và theo đúng quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối
hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân khai nguồn vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia về y tế và lồng ghép các chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS
vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra công tác phòng, chống mại dâm, kết hợp thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, giảm tác hại phòng, chống HIV tại các xã, phường, thị trấn.
- Phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan rà soát, đề nghị sửa
đổi, bổ sung các chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị
lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng HIV/AIDS; triển khai kịp thời các
chính sách khiến khích các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người
lao động bị nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm
HIV.
5.
Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai chương trình giáo dục kiến thức và huấn
luyện kỹ năng phòng chống HIV/AIDS cho học sinh các trường phổ thông theo hướng
dẫn của các cấp có thẩm quyền.
6.
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện tốt công tác thông
tin tuyên truyền, giáo dục truyền thông nhằm thay đổi hành vi phòng lây nhiễm
HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh.
7.
Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối
hợp với Sở Y tế sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả các dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành; phối hợp rà soát,
sửa đổi một số điều, khoản của Luật Bảo hiểm y tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
8.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trực
tiếp chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện kế hoạch trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; xác định và lồng ghép
các chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Tập
trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai
thường xuyên, đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong
dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm
HIV.
9.
Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong tỉnh
Tích
cực tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch
này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Trên
đây là Kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh
AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện, định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế).
Giao
Sở Y tế, đôn đốc việc thực hiện, tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Cục Phòng chống HIV/AIDS;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hòa
|
PHỤ LỤC CHI TIẾT CÁC BẢNG
(Kèm theo Kế hoạch số 662/KH-UBND ngày 25/02/2021 của UBND tỉnh)
Bảng 1. Tình hình nhiễm HIV qua các năm
Đơn vị tính: Người
HIV/AIDS/ TV
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
6 tháng 2020
|
Tích lũy
(từ khi phát hiện)
|
HIV
|
84
|
84
|
92
|
74
|
71
|
65
|
40
|
1.514
|
AIDS
|
74
|
47
|
68
|
39
|
39
|
33
|
07
|
1.044
|
Tử vong
|
20
|
24
|
24
|
7
|
7
|
14
|
0
|
527
|
Bảng 2. Tình hình nhiễm HIV theo giới
Giới
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
6 tháng 2020
|
Tích lũy
|
Nam
|
51
60,71%
|
48
57,14%
|
61
66,30%
|
51
68,91%
|
55
77,46%
|
53
81,53%
|
30
75,00%
|
1.020
67,37%
|
Nữ
|
33
39,29%
|
36
42,86%
|
31
33,70%
|
23
31,09%
|
16
22,54%
|
12
18,47%
|
10
25,00%
|
494
32,63%
|
Bảng 3. Tình hình nhiễm HIV theo nhóm tuổi
Nhóm Tuổi
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
6 tháng 2020
|
Tích lũy
|
Nhóm 0-13
|
3
3,57%
|
5
5,95%
|
5
5,43%
|
3
4,05%
|
4
5,63%
|
0
0,00%
|
0
0,00%
|
55
3,63%
|
Nhóm 14-19
|
4
4,76%
|
3
3,57%
|
4
4,34%
|
3
4,05%
|
6
8,45%
|
4
6,15%
|
1
2,50%
|
52
3,43%
|
Nhóm 20-29
|
33
39,29%
|
35
41,66%
|
31
33,69%
|
34
45,94%
|
32
45,07%
|
30
46,15%
|
13
32,50%
|
649
42,86%
|
Nhóm 30-39
|
34
40,48%
|
28
33,33%
|
37
40,21%
|
23
31,08%
|
18
25,35%
|
20
30,76%
|
18
45,00%
|
512
33,81%
|
Nhóm 40-49
|
9
10,71%
|
5
5,95%
|
10
10,86%
|
9
12,16%
|
11
15,49%
|
10
15,38%
|
6
15,00%
|
192
12,68%
|
Nhóm trên 50
|
1
1,19%
|
8
9,52%
|
5
5,43%
|
2
2,70%
|
0
0,00%
|
1
1,53%
|
2
5,00%
|
54
3,56%
|
Bảng 4. Tình hình nhiễm HIV theo đường lây
Đường lây
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
6 tháng 2020
|
Tích lũy
|
Không rõ
|
13
15,47%
|
13
15,47%
|
28
30,43%
|
19
26,67%
|
12
16,90%
|
2
3,07%
|
1
2,50%
|
244
16,11%
|
Mẹ truyền sang con
|
3
3,57%
|
5
5,95%
|
5
5,43%
|
4
5,40%
|
4
5,63%
|
0
0,00%
|
0
0,00%
|
53
3,50%
|
Lây nhiễm qua đường tình dục
|
54
64,28%
|
56
66,66%
|
49
53,26%
|
49
66,21%
|
52
73,23%
|
59
90,76%
|
38
95,00%
|
802
52,97%
|
Lây nhiễm qua đường máu
|
14
16,66%
|
10
11,90%
|
10
10,86%
|
2
2,70%
|
3
4,22%
|
4
6,15%
|
1
2,50%
|
415
27,41%
|
Bảng 5. Tình hình nhiễm HIV tại các huyện, thị
xã, thành phố
Số TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
6 tháng 2020
|
Tích lũy
|
1
|
Tuy Phong
|
8
|
5
|
8
|
6
|
5
|
6
|
2
|
156
10,30%
|
2
|
Bắc Bình
|
9
|
9
|
9
|
4
|
11
|
5
|
7
|
116
7,66%
|
3
|
Hàm Thuận Bắc
|
10
|
13
|
8
|
7
|
8
|
3
|
5
|
114
7,52%
|
4
|
Phan Thiết
|
18
|
21
|
32
|
20
|
18
|
24
|
16
|
536
35,40%
|
5
|
Hàm Thuận Nam
|
14
|
8
|
10
|
6
|
6
|
5
|
3
|
102
6,73%
|
6
|
Hàm Tân
|
3
|
9
|
2
|
8
|
3
|
10
|
3
|
119
7,85%
|
7
|
La Gi
|
11
|
5
|
5
|
8
|
15
|
3
|
3
|
171
11,29%
|
8
|
Tánh Linh
|
5
|
6
|
8
|
2
|
1
|
3
|
0
|
68
4,49%
|
9
|
Đức Linh
|
6
|
6
|
10
|
10
|
4
|
4
|
1
|
117
7,72%
|
10
|
Phú Quý
|
0
|
2
|
0
|
3
|
0
|
2
|
0
|
15
0,99%
|
Tổng cộng
|
84
|
84
|
92
|
74
|
71
|
65
|
40
|
1.514
100%
|
Bảng 6. Số liệu điều
trị Mathadone (tích lũy đến 30/12/2019)
Đơn vị tính: Người
Số TT
|
Cơ sở Điều trị Methadone
|
Bệnh
mới
|
Bỏ và chuyển đi
|
Hiện đang uống thuốc
|
Tích lũy
|
1
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
|
45
|
299
|
261
|
560
|
2
|
Trung tâm Y tế thị xã La Gi
|
14
|
218
|
123
|
339
|
3
|
Trung tâm Y tế huyện Bắc Bình
|
43
|
130
|
56
|
186
|
4
|
Trung tâm Y tế huyện Tuy Phong
|
14
|
233
|
182
|
415
|
5
|
Trung tâm Y tế huyện Đức Linh
|
23
|
11
|
20
|
31
|
|
Tổng cộng
|
139
|
891
|
642
|
1.531
|
Bảng 7. Tình hình huy động và mức độ đáp ứng
kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2014-2020
+ Kinh phí huy động theo nguồn giai đoạn 2014-2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn
|
Kinh phí huy động theo nguồn giai
đoạn 2014-2020
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng cộng
|
Tỷ lệ % (so với tổng kinh phí)
|
Ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Chi sự nghiệp y tế (chi không tự chủ)
|
470
|
760
|
800
|
800
|
650
|
360
|
360
|
4.200
|
33.53%
|
+ Chi đầu tư phát triển
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Ngân sách Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Chi bổ sung có mục tiêu
|
627
|
660
|
350
|
760
|
760
|
850
|
|
4.007
|
31.99%
|
+ Chi đầu tư phát triển
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Bảo hiểm y tế
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
0
|
|
Người dân
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Viện trợ
|
2.377
|
1.941
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.318
|
34.48%
|
Khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng
|
3.474
|
3.361
|
1.150
|
1.560
|
1.410
|
1.210
|
360
|
12.525
|
|
+ Mức độ đáp ứng
nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số TT
|
Tổng nhu cầu tăng thêm so với 2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
1
|
Dự phòng
|
1.585
|
1.933
|
2.350
|
2.876
|
3.535
|
4.368
|
5.420
|
22.067
|
2
|
Chăm sóc và điều trị
|
154
|
193
|
249
|
318
|
399
|
502
|
632
|
2.447
|
3
|
Tăng cường năng lực và theo dõi, giám sát
|
1.035
|
1.191
|
1.370
|
1.580
|
1.810
|
2.082
|
2.400
|
11.468
|
|
Tổng
|
2.774
|
3.317
|
3.969
|
4.774
|
5.744
|
6.952
|
8.452
|
35.982
|
+ Mức độ đáp ứng giữa kinh phí huy động và nhu cầu kinh phí
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn kinh phí/Năm
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng nhu cầu
|
2.774
|
3.317
|
3.969
|
4.774
|
5.744
|
6.952
|
8.452
|
Tổng kinh phí
huy động
|
3.474
|
3.361
|
1.150
|
1.560
|
1.410
|
1.210
|
360
|
Kinh phí thiếu
hụt
|
-700
|
-44
|
2.819
|
3.214
|
4.334
|
5.742
|
8.092
|
Khả năng đáp
ứng (%)
|
125%
|
101%
|
29%
|
33%
|
25%
|
17%
|
4%
|
Bảng 8. Ước tính tổng nhu cầu kinh phí cho phòng
chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn kinh phí/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
Tổng cộng
|
Dự phòng lây nhiễm HIV
|
271
|
310
|
354
|
401
|
454
|
511
|
574
|
643
|
719
|
801
|
5.038
|
Điều trị HIV/AIDS
|
41.998
|
44.584
|
47.318
|
50.208
|
53.263
|
56.492
|
59.904
|
63.508
|
67.317
|
71.340
|
555.932
|
Giám sát, theo dõi đánh giá và xét nghiệm
|
344
|
579
|
314
|
597
|
324
|
615
|
333
|
633
|
343
|
652
|
4.734
|
Tăng cường năng lực hệ thống
|
1.380
|
1.401
|
1.421
|
1.442
|
1.463
|
1.484
|
1.506
|
1.527
|
1.549
|
1.571
|
14.744
|
Tổng cộng
|
43.993
|
46.874
|
49.407
|
52.648
|
55.504
|
59.102
|
62.317
|
66.311
|
69.928
|
74.364
|
580.448
|
Bảng 9. Ước tính số kinh
phí có thể huy động giai đoạn 2021-2030
Đơn
vị tính: Triệu đồng
Nguồn kinh phí/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
Nguồn NSNN địa
phương*
|
3.032
|
3.224
|
3.427
|
3.757
|
3.992
|
4.241
|
4.505
|
4.785
|
5.082
|
5.396
|
Nguồn NSNN
Trung ương
|
4.251
|
4.721
|
4.703
|
5.248
|
5.251
|
5.834
|
5.862
|
6.488
|
6.543
|
7.216
|
Nguồn các dự án
quốc tế
|
1.686
|
1.865
|
2.058
|
1.184
|
1.341
|
1.509
|
1.690
|
1.885
|
2.093
|
2.317
|
Nguồn Quỹ BHYT
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Nguồn Xã hội
hóa
|
1.749
|
1.786
|
1.820
|
1.852
|
1.881
|
1.907
|
1.929
|
1.948
|
1.961
|
1.970
|
- Thu phí dịch
vụ
|
1.749
|
1.786
|
1.820
|
1.852
|
1.881
|
1.907
|
1.929
|
1.948
|
1.961
|
1.970
|
● Huy động từ
các doanh nghiệp
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
● Huy động từ
các Quỹ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng cộng
|
10.718
|
11.596
|
12.008
|
12.041
|
12465
|
13.491
|
13.986
|
15.106
|
15.679
|
16.899
|
(*): Nguồn NSĐP
theo như phương án phân bổ hiện nay.
Bảng 10. Ước tính thiếu hụt kinh phí giai đoạn
2021-2030
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn kinh phí/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
Tổng nhu cầu
|
43.993
|
46.874
|
49.407
|
52.648
|
55.504
|
59.102
|
62.317
|
66.311
|
69.928
|
74.364
|
Tổng kinh phí
có thể huy động
|
10.718
|
11.596
|
12.008
|
12.041
|
12.465
|
13.491
|
13.986
|
15.106
|
15.679
|
16.899
|
Kinh phí thiếu
hụt
|
33.275
|
35.278
|
37.399
|
40.607
|
43.039
|
45.611
|
48.331
|
51.205
|
54.249
|
57.465
|
Khả năng đáp ứng (%)
|
24%
|
25%
|
24%
|
23%
|
22%
|
23%
|
22%
|
23%
|
22%
|
23%
|