ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2021/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 05 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về
giáo dục;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tại Tờ trình số 09/TTr- SGDĐT ngày 22 tháng 2 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk
Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
18 tháng 3 năm 2021 và thay thế Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo và Quyết định số 1882/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đổi mới, sắp
xếp tinh gọn tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo theo Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT&TH Đắk Nông, Báo Đắk Nông;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX(Vn).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Trung
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và nhiệm vụ công tác được
giao; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy
định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 12 Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9
năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Nghị
định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; Nghị định số 135/2018/NĐ-CP
ngày 04/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP ; Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ
quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, các quy định
của pháp luật có liên quan và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật về giáo dục; phương án tích hợp nội dung về mạng
lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo vào quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch và
các quy định có liên quan; kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn; kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn; kế hoạch
triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông được
phân công trên phạm vi địa bàn tỉnh; các văn bản pháp luật về giáo dục theo thẩm
quyền.
b) Văn bản chấp thuận về việc thành lập,
cho phép thành lập; sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học, phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học.
c) Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại
các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý phù hợp với thực tiễn của địa
phương.
d) Phê duyệt Phương án thành lập, tổ
chức lại, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
theo quy định.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện cơ
chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của
pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
3. Phối hợp Sở Nội vụ tổng hợp số lượng
người làm việc hằng năm của các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc trong kế hoạch
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức tuyển dụng hoặc phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên trong các cơ sở giáo dục
công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các cơ sở đại học.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Giáo dục và Đào tạo và người có chức danh theo dõi giáo dục thuộc Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
7. Quản lý các hoạt động dạy học và
giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo
dục đạo đức, lối sống, an toàn trường học; tổ chức thực hiện kế hoạch triển
khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; thực hiện
và chỉ đạo thực hiện công tác truyền thông giáo dục trên địa bàn.
8. Tham gia thẩm định thực tế đề án
thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học trên địa bàn.
9. Thường xuyên cập nhật thông tin về
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ
liệu ngành giáo dục. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ hằng
năm và đột xuất về thống kê, công khai lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc
phạm vi quản lý với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của sở Giáo dục và Đào tạo
1. Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo gồm
có: Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở (số lượng Phó Giám đốc Sở theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Các phòng chuyên môn và tương
đương thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Tổ chức cán bộ - Tài chính;
c) Phòng Giáo dục Thường xuyên -
Chính trị, tư tưởng;
d) Phòng Giáo dục Tiểu học - Giáo dục
Mầm non;
đ) Phòng Giáo dục Trung học - Quản lý
chất lượng;
e) Thanh tra Sở.
3. Các cơ sở giáo dục và đào tạo trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, gồm: Trường Trung học phổ thông; Trường Trung học
phổ thông chuyên; Trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học trung
học phổ thông; Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh và Trường Phổ thông Dân tộc
nội trú huyện có cấp học trung học phổ thông; Trung tâm Giáo dục thường xuyên -
Ngoại ngữ, Tin học tỉnh; Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh.
Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu thực tế ở
địa phương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp
luật.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức nêu trên và các văn bản pháp luật hiện hành, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp các Sở, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc phải điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, Sở Giáo dục
và Đào tạo kịp thời tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo./.