ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
719/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 14 tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN NĂM 2021
Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg
ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người
khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp
quốc về Quyền của người khuyết tật; Quyết định số 2584/QĐ-BTP ngày 25/12/2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021; Kế hoạch
số 5224/KH-UBND ngày 30/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về triển
khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính năm 2021 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
1. Mục tiêu:
Tiếp tục thực hiện các hoạt động trợ
giúp pháp lý, nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
có khó khăn về tài chính, bảo đảm 100% người khuyết tật có khó khăn về tài
chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ
giúp pháp lý khi có nhu cầu.
2. Yêu cầu:
a) Bám sát nội dung chính sách trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Chương trình trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020
của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền
của người khuyết tật ban hành kèm theo Quyết định số
1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 5224/KH-UBND
ngày 30/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm phù hợp với quy định của Luật
Trợ giúp pháp lý năm 2017;
b) Bảo đảm lộ trình và phân công
trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật;
c) Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến
hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về
tài chính;
d) Việc triển khai các hoạt động trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với
các hoạt động trợ giúp pháp lý khác.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI
CHÍNH:
1. Trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính:
Hoạt động 1: bảo đảm 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch
vụ pháp lý khi có nhu cầu; thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường,
thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ
giúp pháp lý, tại các cơ sở trợ giúp xã hội và các tổ chức khác của người khuyết
tật khi có yêu cầu.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các cơ sở trợ giúp xã hội và các tổ chức
khác của người khuyết tật, Hội Luật gia tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Yêu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính
được đáp ứng.
Hoạt động 2: Cung cấp danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý và phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ sở bảo trợ xã hội và các
tổ chức khác của người khuyết tật để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới
thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các cơ sở trợ giúp xã hội và các tổ chức
khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính
được giới thiệu, chuyển gửi đến Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước.
2. Nâng cao nhận
thức về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính:
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp
lý trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác
phù hợp với người khuyết tật; lồng ghép việc truyền thông hoạt động trợ giúp
pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các Chương
trình, Đề án khác về người khuyết tật tại địa phương, các cơ sở bảo trợ xã hội
và các tổ chức của người khuyết tật; chú trọng những nơi có nhiều người khuyết
tật, đặc biệt trẻ em là người khuyết tật; ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã
hội trong hoạt động truyền thông.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài
Phát thanh huyện, thành phố, Báo Ninh Thuận; các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ
sở giam giữ, trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội và các tổ chức
khác của người khuyết tật, Hội Luật gia tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng chuyên trang,
chuyên mục phóng sự về quyền được trợ giúp pháp lý và các quyền, nghĩa vụ khác
của người khuyết tật có khó khăn về tài chính..); nhận thức về hoạt động trợ
giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về
tài chính được nâng cao.
Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về chính
sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có
khó khăn về tài chính cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam
giữ và trại giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội và các tổ chức
khác của người khuyết tật.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam,
Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội và các tổ chức khác của người
khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội
dung dành cho người khuyết tật; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ
giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã
hội, và các tổ chức khác của người khuyết tật.
Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý trọng tâm nhân
Ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4); Ngày Quốc tế Người khuyết tật (3/12) bằng
các hình thức phù hợp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước)
b) Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài
phát thanh huyện, thành phố và Báo Ninh Thuận; Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội Người khuyết tật, cơ sở trợ giúp xã
hội và tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Quý II, Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (thực hiện các phóng sự, Pa
nô, băng rôn tuyên truyền, tọa đàm,..)
3. Nâng cao năng
lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý:
Hoạt động: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp
lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó
khăn về tài chính (cụ thể từng dạng tật trong các lĩnh vực pháp luật phù hợp với
thực tế của địa phương và kinh phí phân bổ).
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức.
4. Theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
có khó khăn về tài chính:
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, Hội người khuyết tật,
các cơ sở trợ giúp xã hội và các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và xã hội, các cơ quan, đơn vị và địa phương có hên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh và báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và xã hội,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận, các cơ quan, đơn vị và địa
phương có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp
cùng Sở Tư pháp triển khai thực hiện các hoạt động có hên quan đến Kế hoạch
này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo Phòng Tư pháp, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch này theo hướng dẫn của Sở Tư pháp.
4. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư
pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này
theo quy định hiện hành; hướng dẫn các đơn vị liên quan sử dụng kinh phí có hiệu
quả và quyết toán đúng theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam (Bộ Tư pháp); (b/c)
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: TP, TC, LĐTB&XH, NV, TT&TT, VHTT&DL;
- Ban Dân tộc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- Tòa án nhân dân tỉnh, CA tỉnh, VKSND tỉnh;
- TT trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh;
- Các CS giam giữ; trại giam;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, VXNV;
- Lưu: VT, TCDNC. VHH+VMT
|
CHỦ
TỊCH
Trần Quốc Nam
|