ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1324/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
22 tháng 07 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2020
- 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số
05/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang
về quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1044/TTr-SKHĐT ngày 01 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ kết luận của tập thể
Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 02 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn
2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Kể từ ngày Đề án có hiệu lực
thi hành, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trước ngày Đề án này có hiệu
lực được tiếp tục thực hiện theo nội dung, chương trình, kế hoạch và những quy
định khác đã được phê duyệt; doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ
theo nội dung của Đề án thì được thực hiện theo Đề án này, trường hợp có quy định
mức hỗ trợ cao hơn thì áp dụng theo quy định đó. Ngoài ra, những nội dung hỗ trợ
khác chưa được quy định tại Đề án này thì áp dụng theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 3. Giám
đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- VP. HĐND tỉnh;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- Hội DN trẻ tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.TĐ
E\2020\QĐUB\QĐ SKH_De an ho tro DNNVV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2020 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1324/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP
LÝ CỦA ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
Trong những
năm gần đây, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ngày càng phát
triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, thể hiện qua các năm, như năm 2016
có 708 doanh nghiệp, năm 2017 có 779 doanh nghiệp, năm 2018
có 855 doanh nghiệp đăng ký thành lập, năm 2019 có 618 doanh nghiệp, nâng doanh
nghiệp toàn tỉnh 4.197 doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm khoảng 98,85%, doanh nghiệp lớn chiếm 1,15% hầu hết tập trung tại Khu, Cụm
công nghiệp tỉnh. Bên cạnh đó, số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh cũng
tăng liên tục qua các năm, cụ thể: năm 2016 có 1.503 hộ, năm 2017 có 1.861 hộ,
năm 2018 có 1.503 hộ và năm 2019 có 1.279 hộ kinh doanh đăng ký thành lập, nâng
tổng hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh 49.637 hộ. Qua số liệu trên cho thấy sự
phát triển của doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh điều đó đã tác động mạnh mẽ đến
môi trường kinh doanh trên địa bàn, đã góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh
trong thời gian qua, đồng thời giải quyết trên 331.305 lao động.
Có thể
nói, vừa qua Chính phủ đã không ngừng nỗ lực nhằm cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho Doanh nghiệp, với sự quyết tâm cao của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự
phấn đấu, quyết tâm của cán bộ, sự nỗ lực của các ngành đã cải biến mạnh mẽ về
thủ tục hành chính nhất, ban
hành nhiều chính sách ưu đãi đầu tư,…tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng để
phát triển doanh nghiệp.
Luật
Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực đã đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc
cải thiện môi trường kinh doanh, Doanh nghiệp được tự do kinh doanh những gì mà
pháp luật không cấm, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; thúc đẩy
huy động vốn, phát triển và mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp; góp phần
gia tăng tốc độ tăng trưởng và giải quyết các vấn đề xã hội; một số rào cản gia
nhập thị trường đối với Doanh nghiệp đã được xóa bỏ, thời gian cấp mới giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp được rút ngắn rất nhiều. Cùng với đó, Ủy ban nhân dân
tỉnh thường xuyên chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng, trả kết quả qua đường bưu chính viễn thông, thực
hiện mô hình một cửa tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công.
Bên cạnh
đó, thực hiện Quyết định số 265/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án tăng cường năng lực đơn vị thực hiện trợ giúp Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, trong đó giao trách nhiệm cho UBND tỉnh thực hiện trợ giúp
phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, từ đó UBND tỉnh đã đẩy mạnh
công tác chỉ đạo các cấp, ngành địa phương thực hiện quyết liệt trong công tác
thu hút và kêu gọi các nhà đầu tư và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để phát
triển doanh nghiệp. Song song đó, ngày 01 tháng 01 năm 2018 Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có hiệu lực thi hành, và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu lực thi hành, quy định rất nhiều về chính
sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, trong đó quy định Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương trước khi
ra quyết định phê duyệt triển khai Đề án, đồng thời Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa
phương; quyết định dự toán ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Từ căn cứ pháp lý và điều
kiện thực tiễn của địa phương, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
và thu hút nhà đầu tư, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích
chuyển đổi mô hình hoạt động của hộ kinh doanh thành doanh nghiệp, đạt mục tiêu
về số lượng doanh nghiệp trong những năm sắp tới, việc ban hành Đề án “Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang” là rất cần thiết.
II.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số
05/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang
quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
PHẦN II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. MỤC
TIÊU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Mục
tiêu
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách hỗ trợ DNNVV quy định tại Luật Hỗ
trợ DNNVV và văn bản liên quan; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi,
bình đẳng, ổn định để các DNNVV đóng góp ngày càng cao vào sự phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh; nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh
cho DNNVV trên địa bàn tỉnh; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
kinh tế quốc tế của tỉnh.
Bên cạnh đó, nhằm tạo cơ
chế, chính sách thuận lợi nhằm khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân
thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo quy định của pháp luật, đẩy mạnh phát
triển khu vực kinh tế tư nhân, góp phần đưa kinh tế của tỉnh phát triển bền vững.
Mục tiêu dự kiến từ năm 2020 - 2025 trên địa bàn có khoảng trên 1.100 doanh
nghiệp được hỗ trợ.
2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chính sách hỗ trợ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
3. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp được
thành lập, tổ chức và hoạt động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Các cơ quan, tổ chức
và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Hộ kinh doanh đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh.
d) Đề án này không áp dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có trụ sở ngoài tỉnh mà có dự án đầu tư tại tỉnh
Hậu Giang.
II.
NỘI DUNG HỖ TRỢ CỦA ĐỀ ÁN
Thực hiện theo quy định tại
Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hậu Giang quy định chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể như
sau:
1.
Nội dung hỗ trợ chung cho các DNNVV
a) Hỗ trợ về cải cách thủ
tục hành chính
Rút ngắn thời gian:
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thành lập doanh nghiệp và thay đổi còn 02 ngày làm việc so với quy định là 03
ngày.
Tham mưu Ủy ban nhân dân
cấp chủ trương đầu tư còn 28 ngày làm việc so với quy định là 35 ngày; cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư còn 03 ngày làm việc so với quy định là 05 ngày;
Cấp giấy phép xây dựng tối
đa còn 20 ngày làm việc so với quy định không quá 30 ngày; thời gian thẩm định
thiết kế cơ sở dự án tối đa không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C so
với quy định là không quá 15 ngày; thời gian thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng công trình tối đa không quá 25 ngày làm việc đối với
công trình cấp II,III so với quy định là không quá 30 ngày;
Thời gian cấp Giấy chứng
nhận quyền đăng ký sử dụng đất còn 23 ngày làm việc so với quy định là không
quá 30 ngày.
Cấp mới sổ bảo hiểm xã hội
còn 05 ngày làm việc so với quy định là 20 ngày; cấp thẻ bảo hiểm y tế còn 05
ngày làm việc so với quy định là 10 ngày.
Ngoài ra, còn các thủ tục
hành chính liên quan khác, từng ngành thực hiện theo văn bản quy định của tỉnh
và các văn bản liên quan khác.
b) Hỗ trợ về tiếp cận tín
dụng
Các tổ chức tín dụng trên
địa bàn thiết kế các sản phẩm cho vay đặc thù, phù hợp với đối tượng khách hàng
là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo từng nhóm nghề với mức lãi suất cho vay hợp lý
trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi ro từng khoản vay, đảm bảo an toàn
tài chính.
Tăng cường công tác truyền
thông, thông tin đến doanh nghiệp kịp thời, đầy đủ những chính sách ưu đãi, hỗ
trợ doanh nghiệp.
Cải tiến quy trình, nghiệp
vụ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn nhằm ổn định kinh tế, phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Duy trì hoạt động của Ban
Hỗ trợ tiếp cận tín dụng trên địa bàn, nắm bắt kịp thời, hỗ trợ doanh nghiệp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tiếp cận vốn vay hợp pháp khi có nhu cầu.
c) Hỗ trợ về mặt bằng sản
xuất
Ngoài các chính sách ưu
đãi về đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn
còn được hỗ trợ giá thuê mặt bằng sản xuất
với thời gian hỗ trợ không quá 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng.
- Việc hỗ trợ giá thuê mặt
bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu
tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được
hỗ trợ từ ngân sách địa phương.Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất này không áp dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa
có vốn nhà nước.
- Đối với những doanh
nghiệp thực hiện hợp đồng thuê đất từ 05 năm trở lên, doanh nghiệp sẽ được hỗ
trợ giá thuê mặt bằng là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng, thời gian còn lại doanh
nghiệp trả tiền thuê hàng năm hoặc trả một lần. Trong khoảng thời gian được hỗ
trợ không trừ những năm doanh nghiệp không tiến hành hoạt động.
d) Hỗ trợ
mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại
- Hỗ trợ chi phí tham gia
hội chợ, triển lãm trong nước: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ 100% chi phí
gian hàng, được tham gia hội chợ trong nước; mức hỗ trợ là 10.000.000đồng/gian
hàng, nhưng không quá 03 lần trong năm trên doanh nghiệp.
- Hỗ trợ 50% chi phí hợp
đồng ứng dụng công nghệ cao, hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng không quá
100.000.000 đồng trên một hợp đồng và không quá một hợp đồng mỗi năm.
đ) Hỗ trợ về thông tin,
tư vấn pháp lý
- Tư vấn, hỗ trợ miễn phí
thủ tục pháp lý về đăng ký thành lập doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân chuyển
đổi từ hộ kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp và Trung tâm Dịch vụ hành chính công của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành tỉnh
liên quan duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về tất cả các văn bản quy phạm pháp
luật và các văn bản giải đáp pháp luật trong ngành, lĩnh vực và đăng tải trên
trang thông tin điện tử của từng đơn vị.
e) Hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực
- Doanh
nghiệp nhỏ và vừa được miễn chi phí tham gia các khóa đào tạo về khởi sự kinh
doanh và quản trị doanh nghiệp (các khóa do Tỉnh tổ chức).
- DNNVV
cử lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới
03 tháng thì được miễn chi phí đào tạo (lao động tham gia các khóa đào tạo do
các cơ sở giáo dục tại tỉnh tổ chức. Không áp dụng lao động của doanh nghiệp tại
Hậu Giang tham gia các khóa đào tạo do tỉnh khác tổ chức, lao động đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06
tháng liên tục, không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ).
- Bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thời lượng tổ chức một khóa bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 02 đến
14 ngày (có thể không liên tục); trong đó bao gồm tối thiểu 30% thời gian hướng
dẫn học viên nghiên cứu các tình huống, học tập kinh nghiệm tại doanh nghiệp,
mô hình hỗ trợ doanh nghiệp điển hình, số học viên tối thiểu mỗi lớp là 20 người.
2.
Các nội dung hỗ trợ DNNVV được chuyển đổi từ hộ kinh doanh theo cơ chế, chính
sách của tỉnh.
a) Được tư vấn, hướng dẫn
miễn phí về trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập doanh nghiệp; trình tự thủ tục hồ
sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có
điều kiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn có liên quan.
b) Được miễn phí thẩm định,
lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
c) DNNVV và doanh nghiệp
được chuyển đổi từ hộ kinh doanh được tư vấn hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành
chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, tại cơ quan quản lý thuế.
d) Được miễn lệ phí môn
bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp lần đầu.
+ Điều kiện áp dụng
chung: Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động
theo quy định của pháp luật; hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh
liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp lần đầu.
+ Hồ sơ để doanh nghiệp
nhỏ và vừa được hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp
gồm:
- Bản chính Giấy đăng ký
kinh doanh của hộ kinh doanh;
- Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký mã số thuế;
- Bản sao chứng từ nộp lệ
phí môn bài, các loại thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có), tờ
khai thuế trong thời hạn 01 năm trước khi chuyển đổi.
*Trình tự, thủ tục đăng
ký tư vấn, hướng dẫn miễn phí:
- Chủ hộ kinh doanh gửi
01 bộ hồ sơ quy định trên tại Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn có
liên quan;
- Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, đơn vị đầu mối có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn
miễn phí các nội dung quy định trên.
3.
Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
a) Cung cấp thông tin miễn
phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; cấp dấu định lượng
cửa hàng đóng gói sẵn.
b) Hỗ trợ tư vấn để doanh
nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và tự tổ chức đo lường.
c) Giảm 50% phí thử nghiệm
mẫu phương tiện đo; giảm 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện
đo, chuẩn đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá 01
lần trên năm; áp dụng tại cơ quan có chức năng, thẩm quyền của tỉnh.
d) Giảm 50% phí thử nghiệm
về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước
nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá 01 lần trên năm; áp
dụng tại cơ quan có chức năng, thẩm quyền của tỉnh.
4. Nội
dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
a) Cung cấp thông tin miễn
phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị; cấp dấu hàng đóng gói sẵn.
b) Giảm 50% phí thử nghiệm
mẫu phương tiện đo; giảm 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện
đo, chuẩn đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên 01 lần thử và không quá
01 lần trên năm; áp dụng tại cơ quan có chức năng, thẩm quyền của tỉnh.
III.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN HỖ TRỢ DNNVV
1. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Giấy đề nghị được hỗ trợ chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa (Phụ lục ban hành kèm theo đề án này).
c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
d) Hóa đơn, chứng từ hợp pháp liên quan và biên bản
nghiệm thu hoàn thành dự án công trình.
đ) Dự án đầu tư
2. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại
Trung tâm hành chính công của tỉnh hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ xử lý đề nghị được xét hỗ trợ đối với DNNVV
trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ quan chủ trì (Sở Kế
hoạch và Đầu tư) lấy ý kiến các ngành liên quan để xét điều kiện được hỗ trợ và
mức hỗ trợ theo quy định.
d) Các ngành có liên quan
đến nội dung hỗ trợ, chủ động hướng dẫn làm thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp.
đ) Cơ quan chuyên môn hướng
dẫn thực hiện hỗ trợ theo quy định
3. Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chủ trì phối hợp với các sở
ngành và các đơn vị có liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ và giao cho cơ quan
có liên quan đến nội dung hỗ trợ, sẽ phối hợp với cơ quan tài chính để hướng dẫn
thủ tục và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định. Trường hợp nội
dung hồ sơ chưa đủ điều kiện để hỗ trợ hoặc chưa hợp lệ thì trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do trong thời gian thụ lý hồ sơ.
IV.
NGUỒN LỰC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.
Nguồn kinh phí thực hiện:
Nguồn chi sự nghiệp và
nguồn khuyến công và các nguồn khác địa phương khoảng 66.355.130.000 đồng (Sáu
mươi sáu tỷ ba trăm năm mươi lăm triệu một trăm hai mươi nghìn đồng);
(Kèm bảng khái toán
chi tiết)
2. Thời gian thực hiện:
Từ năm 2020 đến năm 2025
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Là cơ quan chủ trì Đề
án, phối hợp với các ngành liên quan, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ triển khai thực hiện Đề án, đồng thời phối
hợp các ngành để thẩm định các điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp.
b) Phối hợp với các đơn vị,
ngành liên quan tổ chức lớp các khóa đào tạo về
khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp và khóa đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh.
c) Thường xuyên giám sát,
theo dõi tình hình thực hiện hỗ trợ của các ngành liên quan và báo cáo về Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
d) Chỉ đạo cán bộ biệt
phái tại Trung tâm hành chính công, cán bộ Phòng Đăng ký kinh doanh, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đến thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp, nhất là về công tác hỗ trợ pháp lý, tư vấn thủ tục hồ sơ,
thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hồ
sơ đăng ký trực tuyến, hướng dẫn, khuyến khích đăng ký trực tuyến nhằm giảm thiểu
thời gian cho doanh nghiệp.
đ) Tổng hợp dự toán kinh
phí các ngành có liên quan, đề nghị Sở Tài chính xem xét bố trí; thường xuyên
theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Đề án của các ngành, cấp huyện, định kỳ 6
tháng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; chỉ đạo các cơ quan cấp huyện, tuyên truyền đến
các hộ kinh doanh, khuyến khích thành lập doanh nghiệp.
e) Chủ trì, phối hợp với
các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Đài Phát thanh truyền hình,
Báo Hậu Giang tổ chức tuyên truyền về Đề án.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị
liên quan thẩm định kinh phí thực hiện đề án trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định. Đồng thời, hướng dẫn chi tiết các đơn vị về trình tự,
thủ tục quyết toán theo quy định.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với
ngành chức năng liên quan, Hội doanh nhân trẻ, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh hàng
năm ít nhất hai lần tổ chức hội nghị triển khai các văn bản quy định về các
chính sách, ưu đãi, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
4. Cục Thuế tỉnh
a) Tư vấn, hỗ trợ về các
thủ tục hành chính thuế, hướng dẫn các phần mềm hỗ trợ kê khai, nộp thuế điện tử
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các
chính sách pháp luật về thuế, nhất là các chính sách về ưu đãi thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Phối hợp với Ban quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh xem xét về trình tự, thủ tục hỗ trợ, miễn chi phí
thuê mặt bằng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào các khu, cụm công
nghiệp.
c) Chỉ đạo cơ quan thuế cấp
huyện rà soát, kiểm tra những hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên trên 10 lao động,
phối hợp với UBND các huyện, thị xã thành phố đề nghị thành lập doanh nghiệp
theo Luật doanh nghiệp.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Công khai các quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được duyệt theo thẩm quyền, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
mới, doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh để tiếp cận.
b) Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý đất đai đối với các tổ chức, doanh
nghiệp; xem xét, đề xuất thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm theo Luật đất
đai.
6. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hậu Giang
a) Chỉ đạo, theo
dõi chặt chẽ, tăng cường kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn
trong triển khai thực hiện hỗ trợ tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp.
b) Phối hợp với sở, ngành có liên quan hỗ trợ tổ chức
tín dụng trên địa bàn tiếp cận doanh nghiệp đảm bảo công bằng, minh bạch.
c) Duy trì việc tổ chức Hội nghị kết nối Ngân hàng
- Doanh nghiệp trên địa bàn nhằm cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp về
sản phẩm, thủ tục vay vốn, nắm bắt đầy đủ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp để có hướng xử lý kịp thời, thúc đẩy nguồn vốn tín dụng hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển sản xuất, kinh doanh.
7. Sở Khoa học và Công
nghệ
Hỗ trợ doanh nghiệp tham
gia nghiên cứu chế tạo, đổi mới công nghệ phục vụ cho hoạt động sản xuất. Hỗ trợ
xây dựng và phát triển thương hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, lĩnh vực tiêu chuẩn
đo lường chất lượng. Tiếp nhận, chuyển giao ứng dụng thương mại hóa các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; hướng dẫn các doanh nghiệp về các trình tự, thủ tục để hỗ
trợ chi phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo, phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường.
8. Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
Hằng năm tổ chức đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa và tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc đào tạo
dưới 03 tháng cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định
pháp luật.
9. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh
a) Hỗ trợ cung cấp, hướng
dẫn thông tin và thủ tục đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi có nhu
cầu thuê mặt bằng sản xuất tại các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn; chủ trì
phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn về trình tự, thủ tục, xét các điều
kiện về miễn tiền thuê mặt bằng sản xuất đối với các nhà đầu tư đầu tư trong
các khu, cụm công nghiệp; đồng thời đề ra các giải pháp để chủ động kêu gọi các
nhà đầu tư đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.
b) Phối hợp với Công ty
phát triển hạ tầng Khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang rà soát các diện tích cho thuê
còn lại tại các Khu cụm công nghiệp trên địa bàn để phổ biến công khai cho các
doanh nghiệp biết để tìm kiếm mặt bằng sản xuất.
10. Sở Công Thương
a) Chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp về các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn
DNNVV xây dựng chương trình, thực hiện chương trình khuyến công và phát triển
thương mại điện tử; giải pháp khuyến khích sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
và đẩy mạnh xuất khẩu.
b) Tổ chức các chương
trình, hoạt động hỗ trợ DNNVV, doanh nghiệp thành lập mới nâng cao kiến thức
trong việc xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu ở thị trường trong và
ngoài nước.
c) Phối hợp tuyên truyền,
quảng bá sản phẩm và dịch vụ của các DNNVV, doanh nghiệp mới thành lập trên
website của sở và trên các phương tiện truyền thông của tỉnh.
11. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, cộng đồng Doanh nghiệp trong tỉnh giám sát, đánh giá hiệu
quả tổ chức thực hiện của Đề án; đề xuất UBND tỉnh khen thưởng kịp thời các cơ
quan thực hiện tốt Đề án, báo cáo UBND tỉnh các đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ
Đề án.
b) Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra công vụ đối với công tác cải cách hành chính trong việc thực
hiện tiếp và trả kết quả thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp.
12. Sở Thông tin và
truyền thông
a) Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về Đề án Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
b) Phối
hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Hậu Giang, xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục phù hợp để phổ biến nội dung của Đề án và tuyên truyền hướng
dẫn cho các hộ kinh doanh về lợi ích và sự cần thiết khi thực hiện chuyển đổi
thành doanh nghiệp, bám sát theo yêu cầu nội dung của Đề án.
13.
Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các cấp, các ngành nội dung Đề
án trên Báo, phát sóng của Đài, nhằm
thông tin, tuyên truyền đến cộng đồng doanh nghiệp và hộ kinh doanh, cá nhân biết,
nắm bắt thông tin và vận dụng trong thực tiễn.
14.
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
a) Phối
hợp với các sở, ban ngành thực hiện tốt Đề án triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong quá trình thực hiện Đề án hỗ trợ này.
b) Phối
hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan triển khai các biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp tục hoạt động
và phát triển; tuyên truyền, phổ biến đến các hội viên về các chính sách trong
Đề án để dễ dàng tiếp cận, đảm bảo vệ quyền lợi trong quá trình sản xuất; thực
hiện việc kết nối cộng đồng doanh nghiệp tham gia triển khai thực hiện Đề án; tổng
hợp những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp kịp thời kiến nghị với cơ quan
chủ trì để tổng hợp và kiến nghị UBND tỉnh để có giải pháp tháo gỡ.
15. Các sở, ban ngành
tỉnh có liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng thời định kỳ
6 tháng trước ngày 12 của tháng cuối quý II và trước ngày 15 của tháng cuối năm
báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Hàng năm xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí.
16. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
a) Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền Đề án đến các tổ chức, cá nhân, nhất là đến các hộ kinh doanh về
chính sách ưu đãi đối với việc thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ
hộ kinh doanh.
b) Phối hợp với các ngành
liên quan tiến hành rà soát và chấm dứt hoạt động các hộ kinh doanh không còn
hoạt động trên địa bàn tỉnh; đề nghị các hộ thành lập doanh nghiệp khi phát hiện
hộ sử dụng từ 10 lao động trở lên.
17. Các tổ chức, cá
nhân, hộ kinh doanh
Chấp hành nghiêm túc các
quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh; cung cấp thông
tin, đầy đủ, chính xác và kịp thời các tài liệu có liên quan theo yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông
tin cung cấp. Đồng thời tuân thủ đầy đủ về các điều kiện khi được xét duyệt hỗ
trợ theo quy định./.