BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1013/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG VÀ AN NINH MẠNG BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14 ngày
12/6/2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số
29/2018/QH14 ngày 15/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 142/201 6/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 53/2022/NĐ-CP ngày 15/8/2022
của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng;
Căn cứ Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023
của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20/4/2023
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày
16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về hệ thống phương án ứng cứu
khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày
12/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày
15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an toàn
hệ thống thông tin;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày
12/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống
kê tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký, thay thế Quyết định số 201/QĐ-BTC ngày
12/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế An toàn thông
tin mạng Bộ Tài chính.
Điều 3. Cục trưởng Cục Tin
học và thống kê tài chính, Thủ trưởng các tổ chức hành chính, sự nghiệp thuộc
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; các đơn vị và cá nhân thuộc Bộ Tài chính có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, THTK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
|
QUY CHẾ
AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG VÀ AN NINH MẠNG BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 1013/QĐ-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Bộ Tài
chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác an toàn thông
tin mạng và an ninh mạng của Bộ Tài chính.
2. Quy chế này áp dụng với các tổ chức hành chính,
sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính (theo Nghị định số
14/2023/NĐ-CP ngày 20/4/2023 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính).
Điều 2. Giải thích từ ngữ sử
dụng trong Quy chế
1. An toàn an ninh mạng là viết tắt của an
toàn thông tin mạng và an ninh mạng; được sử dụng khi nội dung quy định tại Quy
chế áp dụng đồng thời quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng và an
ninh mạng.
2. An toàn thông tin mạng là sự bảo vệ thông
tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn,
sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính
khả dụng của thông tin.
3. An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên
không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Mạng là môi trường trong đó thông tin được
cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng viễn
thông và mạng máy tính.
5. Hệ thống thông tin là tập hợp phần cứng,
phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp,
truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên mạng.
6. Thiết bị xử lý thông tin là thiết bị dùng
để tạo lập, xử lý, lưu trữ, truyền đưa thông tin dưới dạng điện tử (máy tính,
máy in, điện thoại thông minh, thiết bị mạng, thiết bị an ninh mạng, camera
giám sát và các thiết bị tương tự khác).
7. Người dùng là cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính sử dụng máy tính để xử lý công
việc.
8. Tổng cục là đơn vị cấp Tổng cục hoặc
tương đương thuộc Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự
trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước).
9. Cơ quan Bộ là bao gồm các tổ chức cấp Vụ,
Cục và tương đương trực thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, đơn vị sử dụng hệ thống
mạng nội bộ tại trụ sở Bộ Tài chính tại Hà Nội và trụ sở Đại diện Văn phòng Bộ
Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Nguyên tắc an toàn an
ninh mạng tại Bộ Tài chính
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thông
tin mạng, an ninh mạng; bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác, dữ liệu cá
nhân; giao dịch điện tử và các quy định khác có liên quan. Trường hợp có văn bản
quy định cập nhật, thay thế hoặc quy định khác tại văn bản quy phạm pháp luật,
quyết định của cấp có thẩm quyền cao hơn thì áp dụng quy định tại văn bản đó.
2. Phân cấp, ủy quyền trách nhiệm bảo đảm an toàn
an ninh mạng phù hợp với tổ chức bộ máy và phương thức làm việc của Bộ Tài
chính.
3. An toàn an ninh mạng phải gắn liền và hỗ trợ các
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, chuyển đổi số của Bộ
Tài chính; hỗ trợ việc sử dụng thiết bị xử lý thông tin để xử lý công việc của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Tài chính.
4. Ứng cứu sự cố an toàn an ninh mạng là hoạt động
quan trọng nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý và khắc phục kịp thời sự cố an toàn
an ninh mạng.
5. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính nêu cao tinh thần chủ động, tự giác trong việc
áp dụng các biện pháp an toàn an ninh mạng.
Chương II
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ AN
TOÀN AN NINH MẠNG
Điều 4. Phân công thực hiện các
vai trò về bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng theo quy định của pháp
luật
1. Chủ quản hệ thống thông tin:
a) Bộ Tài chính là chủ quản của hệ thống thông tin
được xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng từ dự án hoặc kế hoạch thuê dịch vụ
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính; chủ quản của hệ thống
thông tin được xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng từ dự án, kế hoạch thuê dịch
vụ, đề cương và dự toán chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của đơn vị thuộc Cơ
quan Bộ, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.
Bộ Tài chính ủy quyền cho Tổng cục thực hiện trách
nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin đối với hệ thống thông tin do Tổng cục
làm chủ đầu tư dự án, chủ trì thực hiện kế hoạch thuê dịch vụ. Đơn vị được ủy
quyền chủ quản hệ thống thông tin thực hiện đầy đủ trách nhiệm của chủ quản hệ
thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn an ninh mạng và quy định
tại Quy chế này. Việc ủy quyền được kết thúc tại thời điểm hệ thống thông tin
được Bộ Tài chính phê duyệt kết thúc sử dụng hoặc được Bộ Tài chính chuyển giao
trách nhiệm chủ quản cho đơn vị khác theo quy định hiện hành. Phạm vi của hệ thống
thông tin được ủy quyền quy định tại quyết định phê duyệt đầu tư dự án; kế hoạch
thuê dịch vụ công nghệ thông tin; đề cương và dự toán chi tiết.
b) Tổng cục là chủ quản của hệ thống thông tin được
xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng từ dự án, kế hoạch thuê dịch vụ, đề
cương và dự toán chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tổng cục, đơn vị thuộc
Tổng cục.
c) Trường hợp hệ thống thông tin liên quan đến đơn
vị thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này nhưng không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a, b của khoản 1 Điều này, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đơn vị chủ quản hệ thống thông tin hoặc
ủy quyền thực hiện trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin theo quy định của
pháp luật.
2. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin:
a) Đơn vị thuộc Cơ quan Bộ (bao gồm Cục Tin học và
Thống kê tài chính), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ chủ trì xây dựng, thiết lập,
nâng cấp, mở rộng, bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động lớp ứng dụng hoặc cơ sở
dữ liệu của hệ thống thông tin thực hiện vai trò đơn vị vận hành hệ thống thông
tin. Cục Tin học và Thống kê tài chính là đơn vị vận hành hệ thống mạng nội bộ
và hệ thống an toàn an ninh mạng của Cơ quan Bộ; hệ thống mạng trục của Hạ tầng
truyền thông thống nhất ngành Tài chính và các hệ thống thông tin khác theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Đối với hệ thống thông tin do Tổng cục làm chủ
quản, Tổng cục chỉ định đơn vị vận hành hệ thống thông tin.
c) Trường hợp hệ thống thông tin đang trong thời
gian thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện vai
trò đơn vị vận hành hệ thống thông tin.
3. Đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng:
a) Cục Tin học và Thống kê tài chính đảm nhiệm vai
trò đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng của Bộ Tài chính.
b) Đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin trực thuộc
Tổng cục đảm nhiệm vai trò đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng của Tổng cục.
c) Chủ quản hệ thống thông tin thành lập hoặc chỉ định
bộ phận chuyên trách an toàn an ninh mạng thuộc đơn vị chuyên trách an toàn an
ninh mạng của chủ quản hệ thống thông tin.
4. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của Bộ Tài chính đồng
thời đảm nhiệm vai trò Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố an toàn an ninh mạng Bộ Tài
chính.
5. Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố an toàn an
ninh mạng (gọi tắt là Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố):
a) Cục Tin học và Thống kê tài chính đảm nhiệm vai
trò đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố của Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm triển
khai công tác ứng cứu sự cố các hệ thống thông tin do Bộ Tài chính làm chủ quản
(không bao gồm các hệ thống thông tin mà Bộ đã ủy quyền thực hiện trách nhiệm của
chủ quản hệ thống thông tin).
b) Đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng của Tổng
cục đảm nhiệm vai trò đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố của Tổng cục.
c) Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố trình chủ quản
hệ thống thông tin thành lập Đội ứng cứu sự cố và tổ chức hoạt động ứng cứu sự
cố trong lĩnh vực, địa bàn, phạm vi mình quản lý.
6. Lực lượng bảo vệ an ninh mạng Bộ Tài chính bao gồm
bộ phận chuyên trách an toàn an ninh mạng thuộc Cục Tin học và Thống kê tài
chính; bộ phận chuyên trách an toàn an ninh mạng thuộc đơn vị chuyên trách công
nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục; các Đội ứng cứu sự cố thuộc Bộ Tài chính.
7. Đơn vị, bộ phận được phân công đảm nhiệm vai trò
bảo đảm an toàn an ninh mạng tại điểm 1 đến điểm 6 Điều này thực hiện trách nhiệm
theo quy định của pháp luật áp dụng cho vai trò tương ứng và theo quy định tại
Quy chế này.
Điều 5. Thẩm quyền thực hiện thủ
tục xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin, xác định hệ thống thông tin
quan trọng về an ninh quốc gia
1. Thẩm quyền thực hiện thủ tục xác định cấp độ an
toàn hệ thống thông tin:
a) Thẩm quyền thực hiện thủ tục xác định cấp độ an
toàn hệ thống thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 12, 13,
14 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP. Đối với hệ thống thông tin đề xuất cấp độ 3
do Bộ Tài chính làm chủ quản (không bao gồm hệ thống thông tin dã được Bộ Tài
chính ủy quyền thực hiện trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin), Bộ trưởng
Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính ký Quyết
định phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ.
b) Trường hợp đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng
đồng thời là đơn vị vận hành hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách an toàn an
ninh mạng trình chủ quản hệ thống thông tin thành lập Hội đồng thẩm định độc lập
thực hiện nhiệm vụ thẩm định Hồ sơ đề xuất cấp độ.
2. Thẩm quyền thực hiện thủ tục xác định hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia:
a) Đối với hệ thống thông tin đề xuất cấp độ 4, 5
trong quá trình thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ được cơ quan thẩm định xác định
đáp ứng tiêu chí đưa vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc
gia, chủ quản hệ thống thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài chính (thông qua Cục
Tin học và Thống kê tài chính) và thực hiện điều chỉnh, bổ sung hồ sơ theo hướng
dẫn của Bộ Công an (nếu được yêu cầu).
b) Đối với hệ thống thông tin đề xuất cấp độ 1, 2,
3 đáp ứng tiêu chí hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia (theo quy
định tại Điều 10 Luật An ninh mạng và Điều 3
Nghị định số 53/2022/NĐ-CP):
- Trường hợp hệ thống thông tin do Bộ Tài chính làm
chủ quản, Cục Tin học và Thống kê tài chính phối hợp với đơn vị vận hành hệ thống
thông tin lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống vào Danh mục hệ thống thông tin quan
trọng về an ninh quốc gia, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính gửi Bộ Công an thẩm định.
- Trường hợp hệ thống thông tin do Tổng cục làm chủ
quản, Tổng cục tổ chức lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống vào Danh mục hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính (thông
qua Cục Tin học và Thống kê tài chính). Sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê
duyệt nội dung lấy ý kiến thẩm định, thủ trưởng đơn vị chủ quản hệ thống thông
tin thừa lệnh Bộ trưởng, ký công văn gửi Bộ Công an.
Điều 6. Bảo đảm an toàn an ninh
mạng đối với hệ thống thông tin, thiết bị xử lý thông tin
1. Chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị vận hành hệ
thống thông tin, đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Xác định cấp độ an toàn của hệ thống thông tin
(lập hồ sơ đề xuất cấp độ; tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ)
và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ theo quy
định từ Điều 13 đến Điều 19 của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP;
từ Điều 7 đến Điều 10 của Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT và khoản 1 Điều 5 của Quy chế này. Việc xác định hệ thống thông
tin, bao gồm hệ thống thông tin sử dụng camera giám sát, để xác định cấp độ căn
cứ trên nguyên tắc được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định
85/2016/NĐ-CP, Điều 7 Thông tư 12/2022/TT-BTTTT và các
hướng dẫn bổ sung của Bộ Thông tin và Truyền thông (nếu có).
b) Bảo đảm an ninh mạng cho hệ thống thông tin quan
trọng về an ninh quốc gia theo quy định từ Điều 12 đến Điều 15 của
Luật An ninh mạng, Điều 7 đến Điều 17 của Nghị định số
53/2022/NĐ-CP.
2. Đơn vị không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này và
có thẩm quyền tự trang bị thiết bị xử lý thông tin sử dụng tại đơn vị có trách
nhiệm:
a) Bảo đảm an toàn an ninh mạng cho máy tính của
người sử dụng thuộc đơn vị: sử dụng hệ điều hành được hỗ trợ bản vá lỗ hổng bảo
mật; chỉ cài đặt tiện ích thiết yếu được cung cấp kèm theo hệ điều hành và các
phần mềm phục vụ công việc, có bản quyền hoặc được các cơ quan chức năng đánh
giá, xác nhận an toàn; cài đặt phần mềm phòng, diệt mã độc và cập nhật thường
xuyên mẫu nhận diện mã độc.
b) Bảo đảm an toàn an ninh mạng cho thiết bị mạng,
thiết bị an ninh mạng sử dụng tại đơn vị: không sử dụng thiết bị không còn được
hỗ trợ khắc phục lỗ hổng bảo mật; thực hiện khắc phục lỗ hổng bảo mật ngay khi
nhận được cảnh báo, hướng dẫn từ cơ quan chức năng; thay đổi mật khẩu mặc định
và giữ bí mật mật khẩu quản trị thiết bị.
3. Đơn vị mua sắm, sử dụng camera giám sát phải
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thông tin mạng cơ bản cho
camera giám sát, theo Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/12/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin
cho thiết bị camera giám sát.
Điều 7. Quản lý rủi ro, lỗ hổng,
điểm yếu an toàn an ninh mạng
1. Đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng phối hợp
với đơn vị vận hành hệ thống thông tin tổ chức quản lý lỗ hổng, điểm yếu an
toàn an ninh mạng theo các nội dung sau:
a) Lập danh sách toàn bộ thiết bị, phần mềm công
nghệ thông tin đang sử dụng trong phạm vi quản lý của chủ quản hệ thống thông
tin: nhãn hiệu phần cứng, tên phần mềm và phiên bản (hệ điều hành, cơ sở dữ liệu,
ứng dụng, các tiện ích khác).
b) Thiết lập, duy trì kênh tiếp nhận thông tin về lỗ
hổng, điểm yếu an toàn an ninh mạng từ các cơ quan, tổ chức có chức năng cảnh báo
về an toàn an ninh mạng; các đơn vị cung cấp thiết bị, phần mềm công nghệ thông
tin thuộc phạm vi điểm a khoản này.
c) Quản lý, giám sát việc cài đặt bản vá lỗ hổng,
điểm yếu an toàn an ninh mạng. Sử dụng và cập nhật liên tục các công cụ dò quét
lỗ hổng, điểm yếu an toàn an ninh mạng để các công cụ này có thể phát hiện được
các lỗ hổng bảo mật mới nhất; hoặc sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá an toàn
an ninh mạng để xác định các lỗ hổng, điểm yếu của hệ thống thông tin.
d) Triển khai cài đặt bản vá lỗ hổng, điểm yếu an
toàn an ninh mạng sau khi bản vá được phát hành; Áp dụng các biện pháp bảo vệ tạm
thời trong trường hợp bản vá bảo mật chưa được phát hành hoặc chưa đủ điều kiện
để triển khai.
2. Đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng phối hợp
với đơn vị vận hành hệ thống thông tin triển khai quản lý rủi ro an toàn an
ninh mạng trên cơ sở quản lý lỗ hổng, điểm yếu an toàn an ninh mạng theo quy định
tại khoản 1 Điều này và theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Công an.
Điều 8. Giám sát an toàn an
ninh mạng
1. Đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng tự thực
hiện giám sát hoặc lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp có đủ năng lực thực hiện giám
sát an toàn hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 5 Thông
tư số 31/2017/TT-BTTTT và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Cục
Tin học và Thống kê tài chính thiết lập hệ thống tiếp nhận thông tin giám sát từ
các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ kết nối, chia sẻ
thông tin về Bộ Tài chính; làm đầu mối thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin
giám sát từ các đơn vị của Bộ Tài chính với Trung tâm giám sát không gian mạng
quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông. Nội dung
thông tin giám sát cần kết nối, chia sẻ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an
ninh quốc gia phối hợp với Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm công nghệ
cao của Bộ Công an triển khai giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin
quan trọng về an ninh quốc gia theo quy định tại khoản 3 Điều
15 Nghị định số 53/2022/NĐ-CP.
3. Các Tổng cục phối hợp với Cục Tin học và Thống
kê tài chính thực hiện chia sẻ thông tin giám sát an toàn hệ thống thông tin với
cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Điều 9. Kiểm tra, đánh giá an
toàn an ninh mạng
1. Về kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định của
pháp luật về an toàn an ninh mạng; kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin theo phương án bảo đảm an toàn thông tin được
phê duyệt:
a) Cục Tin học và Thống kê tài chính thực hiện kiểm
tra, đánh giá các Tổng cục, các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ Tài chính trong chương trình, kế hoạch kiểm tra công tác ứng dụng công
nghệ thông tin hàng năm hoặc chương trình kiểm tra theo chuyên đề về an toàn an
ninh mạng được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
b) Các đơn vị thuộc Bộ tự kiểm tra, đánh giá hàng
năm trong nội bộ đơn vị, trong phạm vi trách nhiệm của đơn vị đối với công tác
an toàn an ninh mạng theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
2. Chủ quản hệ thống thông tin (hoặc đơn vị chuyên
trách an toàn an ninh mạng của chủ quản hệ thống thông tin) lựa chọn tổ chức,
doanh nghiệp có chức năng hoặc được cấp phép thực hiện kiểm tra, đánh giá phát
hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống thông tin, theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
và khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 12 Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT; kiểm tra, đánh giá an ninh mạng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định số 53/2022/NĐ-CP và theo hướng
dẫn của Bộ Công an. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm tra, đánh giá
an toàn an ninh mạng phải độc lập với tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
giám sát an toàn, an ninh mạng cho đơn vị.
Điều 10. Ứng phó sự cố an toàn
an ninh mạng
1. Cục Tin học và Thống kê tài chính, Tổng cục xây
dựng, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng; phương
án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng cho các hệ thống thông tin thuộc quản
lý của đơn vị theo đề cương tại Phụ lục II Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg (đối với
hệ thống cấp độ 4, 5); Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT (đối với hệ thống cấp độ 1, 2, 3) và quy định tại Điều 25 của Nghị định số 53/2022/NĐ-CP; tổ chức triển khai kế
hoạch, phương án sau khi phê duyệt. Đối với nội dung (thuộc kế hoạch ứng phó sự
cố bảo đảm an toàn thông tin mạng; phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng)
vượt thẩm quyền quyết định của đơn vị, đơn vị lấy ý kiến của các đơn vị liên
quan, báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
2. Đối với hệ thống thông tin không phải hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, áp dụng quy trình ứng cứu sự cố thông
thường theo quy định tại Điều 11 Thông tư 20/2017/TT-BTTTT;
áp dụng quy trình ứng cứu sự cố nghiêm trọng theo quy định tại Điều
14 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg. Đối với hệ thống thông tin quan trọng về an
ninh quốc gia, áp dụng trình tự, thủ tục ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng
theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 53/2022/NĐ-CP. Trong
quá trình ứng cứu, ứng phó sự cố đối với hệ thống thông tin cấp độ 4, 5 và hệ
thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, các Tổng cục có trách nhiệm báo
cáo Lãnh đạo Bộ Tài chính, đồng thời cung cấp thông tin diễn biến tình hình cho
Cục Tin học và Thống kê tài chính để phối hợp xử lý.
3. Đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng có
trách nhiệm theo dõi, nắm bắt thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng và
mạng Internet về các sự kiện mất an toàn an ninh mạng có thể tác động tới đơn vị;
chủ động kiểm tra, rà soát trong nội bộ đơn vị theo các văn bản cảnh báo, hướng
dẫn của các cơ quan chức năng và các tổ chức về an toàn thông tin (gửi trực tiếp
cho đơn vị hoặc do Văn phòng Bộ, Cục Tin học và Thống kê tài chính sao gửi chủ
quản hệ thống thông tin); Thiết lập kênh trao đổi thông tin với các đối tác
cung cấp thiết bị, phần mềm, giải pháp an toàn thông tin của đơn vị để nắm bắt
kịp thời vấn đề, sự cố có khả năng tác động tới hệ thống thông tin của đơn vị.
Đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng cử 01 lãnh đạo chịu trách nhiệm triển
khai công tác an toàn an ninh mạng và 01 cán bộ làm đầu mối tiếp nhận cảnh báo
an toàn thông tin từ Cục Tin học và Thống kê tài chính, các cơ quan, tổ chức có
chức năng cảnh báo an toàn thông tin mạng, an ninh mạng (thông qua thư điện tử
hoặc các kênh trao đổi thông tin khác).
4. Khi xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng thuộc loại
hình tấn công mạng, đơn vị vận hành hệ thống thông tin thực hiện báo cáo theo
quy định tại Điều 11 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg và Điều 9 Thông tư 20/2017/TT-BTTTT, đồng thời gửi báo cáo cho Cục
Tin học và Thống kê tài chính để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài chính. Chủ
quản hệ thống thông tin phải thông báo rộng rãi về đầu mối tiếp nhận thông tin
để các cá nhân, tổ chức thuộc đơn vị liên lạc trong trường hợp: nghi ngờ, phát
hiện dấu hiệu tấn công, sự cố an toàn thông tin mạng; dấu hiệu, hành vi khủng bố
mạng; tình huống nguy hiểm về an ninh mạng; hành vi vi phạm pháp luật về an
ninh mạng liên quan đến các hệ thống thông tin do đơn vị quản lý.
5. Định kỳ hàng năm, Cục Tin học và Thống kê tài
chính chủ trì tổ chức diễn tập thực chiến an toàn an ninh mạng cho các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính, theo kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng
và phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng được phê duyệt, trong phạm
vi các hệ thống thông tin do Bộ Tài chính làm chủ quản. Các Tổng cục tổ chức huấn
luyện, diễn tập ứng cứu sự cố theo kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông
tin mạng và phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng được phê duyệt,
trong phạm vi các hệ thống thông tin do đơn vị làm chủ quản. Đơn vị là thành
viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia tham gia đầy đủ
các cuộc diễn tập quốc gia, quốc tế do Cơ quan điều phối quốc gia và các cơ
quan chức năng thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng tổ
chức.
6. Cục Tin học và Thống kê tài chính; đơn vị chuyên
trách an toàn an ninh mạng thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà
nước có trách nhiệm đăng ký tham gia Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng quốc gia. Khuyến khích các đơn vị khác thuộc Bộ phù hợp tiêu chí quy định
tại khoản 2 Điều 7 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg đăng ký
tham gia Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia với tư cách
thành viên tự nguyện.
Điều 11. Phòng ngừa, xử lý
hành vi xâm phạm an ninh mạng
1. Đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng của chủ
quản hệ thống thông tin phối hợp với đơn vị vận hành hệ thống thông tin thực hiện
các nhiệm vụ sau trong phạm vi hệ thống thông tin thuộc quản lý của chủ quản hệ
thống thông tin, theo quy định của Luật An ninh mạng và Nghị định số
53/2022/NĐ-CP:
a) Triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung: tuyên truyền chống Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an
ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý
kinh tế trên hệ thống thông tin;
b) Triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn hoạt động xâm nhập bất hợp pháp, hành vi gián điệp mạng,
xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân,
bí mật gia đình và đời tư trên hệ thống thông tin và kịp thời gỡ bỏ thông tin
liên quan đến hành vi này;
c) Áp dụng biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, ngăn
chặn hành vi tấn công mạng và hành vi có liên quan đến tấn công mạng đối với hệ
thống thông tin; Thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống thông tin nhằm loại trừ
nguy cơ khủng bố mạng;
d) Phối hợp, thực hiện yêu cầu của Cục An ninh mạng
và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (Bộ Công an) về phòng, chống
gián điệp mạng, bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật
kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời tư trên hệ thống thông tin;
về áp dụng biện pháp xác định nguồn gốc tấn công mạng, thu thập chứng cứ khi xảy
ra tấn công mạng xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc
gia, gây tổn hại nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội; về gỡ bỏ các nội dung buộc
phải gỡ bỏ theo quy định của pháp luật trên hệ thống thông tin; về thực hiện biện
pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
2. Đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng của chủ
quản hệ thống thông tin khi tiếp nhận tin báo về tình huống nguy hiểm về an
ninh mạng hoặc khủng bố mạng liên quan đến hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản
lý của chủ quản hệ thống thông tin, cần thông báo kịp thời cho Cục An ninh mạng
và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
3. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm thông
báo cho Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng trên hệ thống thông tin thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 12. Phổ biến, tuyên truyền,
đào tạo, bồi dưỡng về an toàn an ninh mạng
1. Cục Tin học và Thống kê tài chính phối hợp với
Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan lập kế hoạch và triển khai công tác tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật, biện pháp an toàn an ninh mạng,
thông qua các hình thức: văn bản hướng dẫn; hội nghị, hội thảo; đăng bài trên Cổng
thông tin điện tử Bộ Tài chính, báo, tạp chí của ngành Tài chính; gửi thư điện
tử và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. Các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính có trách nhiệm thực hiện quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm về an toàn an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc đơn vị.
2. Cục Tin học và Thống kê tài chính tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng theo các chương trình đào tạo ngắn hạn nâng cao kiến thức, kỹ năng về
an toàn an ninh mạng cho công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông
tin, an toàn an ninh mạng tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Trường Bồi dưỡng
cán bộ Bộ Tài chính phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính tổ chức bồi
dưỡng kiến thức cơ bản, kỹ năng về an toàn an ninh mạng cho cán bộ quản lý,
nghiệp vụ các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Tổng cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Bộ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử cán bộ của đơn vị tham gia đào tạo, bồi
dưỡng về an toàn an ninh mạng.
Điều 13. Báo cáo an toàn an
ninh mạng
1. Đối với báo cáo năm về an toàn thông tin mạng,
chủ quản hệ thống thông tin lập báo cáo theo quy định tại khoản
3 Điều 13 và Điều 14 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT gửi Cục Tin học và Thống
kê tài chính trước ngày 20 tháng 12 hàng năm. Cục Tin học và Thống kê tài chính
tổng hợp, xây dựng Báo cáo an toàn thông tin định kỳ hàng năm của Bộ Tài chính,
trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 25
tháng 12 hàng năm.
2. Cục Tin học và Thống kê tài chính lập Báo cáo hoạt
động giám sát an toàn thông tin mạng của Bộ Tài chính định kỳ 6 tháng theo quy
định tại điểm k khoản 3 Điều 5 Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT,
trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn không
gian mạng quốc gia báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6), 01 năm (trước
ngày 15 tháng 12) gửi Cơ quan điều phối quốc gia theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT, đồng thời
gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính để theo dõi; và thực hiện các báo cáo
khác theo quy định tại Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT .
4. Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì, phối
hợp với các chủ quản hệ thống thông tin thuộc Bộ Tài chính xây dựng các báo cáo
đột xuất về an toàn an ninh mạng theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông,
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, trình Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN AN
NINH MẠNG TẠI CƠ QUAN BỘ
Điều 14. Quy định về tài khoản
thông tin
1. Tài khoản thông tin (gọi tắt là tài khoản) là tập
hợp gồm tên đăng nhập và mật khẩu hoặc/và hình thức xác thực khác, được gắn với
quyền truy cập thực hiện một số tác vụ trên hệ thống thông tin hoặc trên thiết
bị xử lý thông tin tại Bộ Tài chính; bao gồm các loại sau:
a) Tài khoản định danh: mỗi tài khoản định danh chỉ
cấp cho một người dùng duy nhất và được gắn quyền truy cập các hệ thống thông
tin mà người dùng đó được sử dụng.
b) Tài khoản truy cập hệ thống gắn với một nhiệm vụ
cụ thể, được gắn với quyền truy cập thực hiện các tác vụ cần thiết cho nhiệm vụ
đó (ví dụ: tài khoản văn thư, tài khoản biên tập,...).
c) Tài khoản quản trị gắn với quyền cài đặt, cấu
hình các thông số và cấp quyền truy cập trên hệ thống thông tin; gồm: quản trị
nội dung, quản trị ứng dụng, quản trị cơ sở dữ liệu, quản trị hệ điều hành, quản
trị thiết bị.
2. Cục Tin học và Thống kê tài chính cấp tài khoản
định danh cho người dùng tại Cơ quan Bộ trong thời gian không quá 03 ngày làm
việc, tính từ thời điểm nhận được văn bản đề nghị cấp tài khoản của đơn vị quản
lý người dùng; điều chỉnh quyền truy cập, thu hồi tài khoản định danh của cá
nhân thay đổi vị trí việc làm hoặc đang làm việc tại Cơ quan Bộ trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc tính từ ngày người dùng chính thức được bổ nhiệm, điều
động, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu hoặc từ thời điểm nhận được văn bản
đề nghị dừng tài khoản của đơn vị quản lý người dùng. Trường hợp cần duy trì
tài khoản định danh sau thời điểm người dùng dừng làm việc tại Cơ quan Bộ, đơn
vị quản lý người dùng phải có văn bản gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính,
trong đó nêu rõ lý do, phạm vi các quyền cần duy trì và thời gian duy trì tài
khoản.
3. Cục Tin học và Thống kê tài chính hoặc đơn vị vận
hành hệ thống thông tin cấp tài khoản nhiệm vụ cho người dùng được đơn vị quản
lý người dùng phân công thực hiện nhiệm vụ. Khi kết thúc thời gian thực hiện
nhiệm vụ, người dùng bàn giao tài khoản nhiệm vụ cho người dùng được phân công
tiếp nhận nhiệm vụ hoặc giao trả tài khoản cho đơn vị quản lý người dùng.
4. Tài khoản quản trị được giao cho cá nhân, đơn vị
thực hiện nhiệm vụ quản trị ứng dụng, quản trị cơ sở dữ liệu, quản trị hệ điều
hành, quản trị thiết bị. Cục Tin học và Thống kê tài chính giữ ít nhất 01 tài
khoản quản trị hệ điều hành của tất cả các máy chủ hoạt động trong mạng nội bộ
Cơ quan Bộ. Trường hợp thuê dịch vụ quản trị hệ thống, đơn vị chủ trì thuê dịch
vụ phải quản lý việc sử dụng tài khoản quản trị của đơn vị cung cấp dịch vụ: lập
danh sách cá nhân được giao tài khoản quản trị, thời điểm cá nhân tiếp nhận tài
khoản, thời điểm kết thúc sử dụng; cập nhật danh sách khi có thay đổi về nhân sự
giữ tài khoản.
5. Quy định về mật khẩu của tài khoản thông tin:
a) Mật khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau: có tối
thiểu 8 ký tự, gồm tối thiểu 3 trong 4 loại ký tự sau: chữ cái viết hoa (A -
Z), chữ cái viết thường (a - z), chữ số (0 - 9), các ký tự khác trên bàn phím
máy tính (` ~ ! @ # $ % ^ & * ( ) _ - + = { } [ ] \ I : ; " ' <
> , . ? /) và dấu cách; không chứa tên tài khoản. Khuyến khích sử dụng mật
khẩu có độ dài từ 12 ký tự trở lên.
b) Mật khẩu phải được giữ bí mật và được đổi ngay
sau khi tài khoản được bàn giao giữa các cá nhân, đơn vị hoặc khi nghi ngờ bị lộ.
Mật khẩu phải được thay đổi ít nhất một lần trong 06 tháng.
6. Cá nhân được cấp hoặc giao tài khoản chịu trách
nhiệm về các hành vi của tài khoản được ghi nhận trên thiết bị xử lý thông tin,
hệ thống thông tin, hệ thống giám sát an toàn an ninh mạng.
7. Cục Tin học và Thống kê tài chính, đơn vị vận
hành hệ thống thông tin thường xuyên rà soát các tài khoản đang hoạt động, phát
hiện và thu hồi các tài khoản không sử dụng hoặc không hợp lệ, điều chỉnh thông
tin tài khoản chưa phản ánh chính xác thông tin thực tế tại thời điểm rà soát.
Điều 15. Quy định về máy tính
của người dùng
1. Máy tính do các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ trang bị
có kết nối vào mạng nội bộ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Đặt tên máy theo quy tắc:
- Đối với máy cá nhân: Tên viết tắt của đơn vị
(theo quy định của Bộ Tài chính)- Số phòng-Tên của người dùng (ví dụ:
THTK-212-AN), trường hợp trong một phòng có người trùng tên thì thêm Họ và
tên đệm (ví dụ: THTK-212-ANNT) và thêm số thứ tự (nếu cần thiết);
- Đối với máy dùng chung: hoặc Tên viết tắt của đơn
vị-Số phòng-Chức năng dùng chung (ví dụ: THTK-210-ANNINH).
b) Sử dụng hệ điều hành được hỗ trợ bản vá lỗ hổng
bảo mật; trường hợp đã hết hỗ trợ phải có kế hoạch nâng cấp, thay thế. Chỉ cài
đặt tiện ích thiết yếu được cung cấp kèm theo hệ điều hành và các phần mềm phục
vụ công việc, có bản quyền hoặc được các cơ quan chức năng đánh giá, xác nhận
an toàn. Cài đặt phần mềm phòng diệt mã độc và cập nhật mẫu nhận diện mã độc từ
hệ thống quản lý phần mềm phòng diệt mã độc tập trung do Cục Tin học và Thống
kê tài chính vận hành.
c) Không kết nối với mạng không dây (wifi), mạng dữ
liệu di động (3G/4G/5G...).
d) Căn cứ yêu cầu về bảo đảm an toàn an ninh mạng,
Cục Tin học và Thống kê tài chính có thể cài đặt thêm phần mềm giám sát an toàn
an ninh mạng đối với các máy tính đáp ứng hiệu năng yêu cầu.
đ) Máy tính trước khi kết nối vào mạng nội bộ Bộ
Tài chính phải được Cục Tin học và Thống kê tài chính kiểm tra đáp ứng các quy
định tại điểm a, b, c của khoản này. Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách
nhiệm giám sát, đảm bảo máy tính kết nối vào mạng nội bộ tuân thủ các quy định
tại khoản này; ngắt kết nối mạng của máy tính không đáp ứng quy định.
e) Máy tính khi được chuyển sử dụng từ cá nhân này
sang cá nhân khác hoặc không tiếp tục sử dụng cho công việc của cơ quan phải thực
hiện xóa toàn bộ dữ liệu trên ổ cứng và có biên bản về việc xóa dữ liệu. Máy
tính khi mang đi bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, phải tháo ổ cứng hoặc xóa dữ liệu
lưu trên ổ cứng.
2. Máy tính soạn thảo văn bản chứa nội dung bí mật
nhà nước, lưu trữ bí mật nhà nước:
a) Sử dụng hệ điều hành và các phần mềm soạn thảo
văn bản có bản quyền. Không kết nối vào mạng Internet, mạng nội bộ, mạng không
dây, mạng viễn thông, trừ trường hợp đã áp dụng các biện pháp bảo vệ theo hướng
dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ. Không sử dụng thiết bị lưu trữ ngoài không do Ban
Cơ yếu Chính phủ cung cấp, trừ trường hợp cần cài đặt hệ điều hành, sửa chữa,
nâng cấp phần mềm cho máy tính hoặc phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra về an
toàn an ninh mạng.
b) Phân quyền truy cập máy tính theo tên người hoặc
đơn vị cấp phòng được giao soạn thảo bí mật nhà nước.
c) Trường hợp ổ cứng lỗi cần mang đi bảo hành, phải
thực hiện biện pháp xóa dữ liệu vĩnh viễn trước khi mang ổ cứng ra khỏi cơ quan
và có biên bản ghi nhận về việc xóa dữ liệu giữa đơn vị sử dụng máy tính và đơn
vị nhận ổ cứng. Việc sửa chữa, nâng cấp phần mềm cho máy tính (sau khi đã đưa
vào sử dụng), nếu yêu cầu phải tiếp cận các tệp tin trên ổ cứng, phải thực hiện
dưới sự giám sát của đơn vị sử dụng máy tính, đảm bảo không lộ lọt dữ liệu trên
ổ cứng máy tính ra bên ngoài trong quá trình này (có biên bản giữa đơn vị sử dụng
máy tính và đơn vị sửa chữa, nâng cấp phần mềm).
d) Đơn vị được cấp sử dụng máy tính soạn thảo, lưu
trữ bí mật nhà nước chịu trách nhiệm giám sát, đảm bảo việc sử dụng máy tính
tuân thủ đúng quy định tại khoản này.
3. Trường hợp máy tính xách tay được cơ quan trang
bị để sử dụng bên ngoài trụ sở Bộ, nếu kết nối Internet, phải cài đặt hệ điều
hành được hỗ trợ bản vá lỗ hổng bảo mật và phần mềm phòng diệt mã độc, phải cập
nhật thường xuyên bản vá cho hệ điều hành và mẫu nhận diện mã độc do nhà sản xuất
cung cấp.
4. Đối với máy tính bảng được cơ quan trang bị để
phục vụ công việc phải sử dụng hệ điều hành được hỗ trợ bản vá lỗ hổng bảo mật;
chỉ cài đặt phần mềm phục vụ công việc và các phần mềm bảo đảm an toàn an ninh
mạng do Cục Tin học và Thống kê tài chính hoặc các cơ quan chức năng về an toàn
an ninh mạng cung cấp; cấu hình bảo đảm an toàn an ninh mạng theo hướng dẫn của
Cục Tin học và Thống kê tài chính.
5. Máy tính do người dùng tự trang bị, khi kết nối
vào mạng nội bộ hoặc chạy ứng dụng của Bộ Tài chính từ địa điểm bên ngoài mạng
nội bộ của Bộ Tài chính, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:
a) Cài đặt đầy đủ các bản vá lỗ hỗng bảo mật của hệ
điều hành; cài đặt phần mềm phòng diệt mã độc và cập nhật mẫu nhận diện mã độc
mới nhất;
b) Không cài đặt, sử dụng phần mềm, công cụ có tính
năng hoặc tạo rủi ro mất an toàn an ninh mạng (cấp phát địa chỉ mạng, dò quét mật
khẩu, dò quét cổng mạng, giả lập tấn công...);
c) Khi kết nối vào mạng nội bộ Bộ Tài chính, người
dùng cần thực hiện: ngắt các kết nối vào các hệ thống mạng khác (mạng không
dây, mạng dữ liệu di động...), không sử dụng máy tính như một điểm phát sóng
không dây.
Điều 16. Quy định đối với người
dùng
Người dùng tại cơ quan Bộ Tài chính có trách nhiệm:
1. Đảm bảo an toàn mật khẩu các tài khoản thông tin
mà người dùng được cấp, theo quy định tại khoản 5 Điều 14 của
Quy chế này. Nếu phát hiện có dấu hiệu lộ mật khẩu, thực hiện các việc sau:
đổi mật khẩu tại máy tính làm việc tại cơ quan; quét mã độc trên các thiết bị của
cá nhân đã từng được sử dụng để truy cập thư điện tử công vụ hoặc các ứng dụng
của Bộ Tài chính trước đó; cung cấp thông tin về sự việc, hiện tượng cho bộ phận
hỗ trợ kỹ thuật của Cục Tin học và Thống kê tài chính.
2. Sử dụng tài khoản định danh cá nhân khi đăng nhập
vào máy tính có kết nối vào mạng nội bộ.
3. Truy cập sử dụng Internet từ máy tính có kết nối
mạng nội bộ phải thông qua hệ thống Internet an toàn do Cục Tin học và Thống kê
tài chính thiết lập.
4. Không lưu thông tin ngoài phạm vi công việc và
hoạt động của cơ quan trên ổ đĩa mạng. Chia sẻ thông tin trên ổ đĩa mạng đúng
phạm vi cần chia sẻ (F: cá nhân người dùng, P: phòng/đơn vị cấp tương đương. Q:
Vụ/Cục/Đơn vị cấp tương đương, T: toàn bộ người dùng tại trụ sở Bộ). Xóa thông
tin trên ổ đĩa mạng do bản thân tạo ra sau khi thông tin hết giá trị sử dụng.
5. Nếu nghi ngờ hoặc phát hiện thư điện tử nhận được
là thư rác, thư giả mạo, người dùng chuyển tiếp thư này cho bộ phận hỗ trợ kỹ
thuật của Cục Tin học và Thống kê tài chính để áp dụng biện pháp ngăn chặn.
Không mở các địa chỉ trong nội dung thư, mở tệp đính kèm hoặc thực hiện theo hướng
dẫn của thư điện tử có địa chỉ nhận không rõ nguồn gốc. Không mở thư điện tử
công vụ và các phần mềm nội bộ của Bộ Tài chính trên máy tính công cộng hoặc
máy tính không đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều
15 của Quy chế này. Không sử dụng địa chỉ thư điện tử công vụ để đăng ký sử
dụng các ứng dụng, dịch vụ ngoài phạm vi công việc. Mã hóa (đặt mật khẩu) các tệp
tin có nội dung nhạy cảm trước khi gửi qua thư điện tử và gửi mật khẩu cho người
nhận bằng phương thức khác.
6. Thực hiện quét mã độc thiết bị lưu trữ ngoài (thẻ
nhớ, ổ đĩa ngoài,...) trước khi sử dụng. Bảo vệ thiết bị lưu trữ ngoài, không để
thất thoát thông tin, tài liệu của cơ quan. Mã hóa (đặt mật khẩu) các tệp tin
có nội dung nhạy cảm khi lưu trữ trên thiết bị lưu trữ ngoài và xóa thông tin,
tài liệu của cơ quan trên thiết bị lưu trữ ngoài sau khi hoàn thành xử lý công
việc cần sử dụng thiết bị lưu trữ ngoài.
7. Thực hiện soạn thảo văn bản chứa nội dung bí mật
nhà nước, lưu trữ tài liệu mật tại máy tính được trang bị cho việc soạn thảo,
lưu trữ văn bản mật theo quy định. Không sử dụng thiết bị lưu trữ ngoài để lưu
thông tin, tài liệu mật, trừ trường hợp có áp dụng các biện pháp mã hóa do Ban
Cơ yếu Chính phủ cung cấp.
8. Đối với bí mật công tác, bí mật kinh doanh, dữ
liệu cá nhân do người dùng được phân công xử lý: áp dụng mã hóa dữ liệu trong
trường hợp cần lưu trữ, truyền đưa trên môi trường mạng hoặc thiết bị lưu trữ
ngoài; giới hạn phạm vi truy cập trong phạm vi các cá nhân có trách nhiệm tham
gia xử lý.
9. Khoá máy tính (sử dụng tính năng của hệ điều
hành) khi rời khỏi nơi đặt máy tính; tắt máy tính khi rời khỏi cơ quan.
10. Cập nhật bản vá hệ điều hành và quét mã độc thường
xuyên máy tính xách tay hoặc máy do người dùng tự trang bị và sử dụng để truy cập
ứng dụng của Bộ Tài chính từ Internet.
11. Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính
trong việc triển khai các biện pháp an toàn an ninh mạng trên máy tính của người
dùng, gỡ mã độc (nếu phát hiện có mã độc mà phần mềm phòng diệt mã độc không có
khả năng xử lý), điều tra nguyên nhân mất an toàn an ninh mạng liên quan đến
người dùng hoặc máy tính của người dùng.
Điều 17. Quy định về hệ thống
mạng nội bộ
1. Hệ thống mạng nội bộ Cơ quan Bộ Tài chính phải
được tổ chức thành các vùng mạng theo chức năng, tối thiểu gồm: vùng mạng người
dùng; vùng mạng kết nối Internet; vùng mạng kết nối với các đơn vị trong ngành
Tài chính; vùng mạng kết nối với cơ quan, đơn vị ngoài ngành Tài chính và mạng
truyền số liệu chuyên dùng Chính phủ; vùng mạng máy chủ cung cấp ứng dụng, dịch
vụ ra Internet; vùng mạng máy chủ nội bộ, máy chủ cơ sở dữ liệu; vùng mạng hệ
thống quản lý tập trung, quản trị thiết bị; vùng mạng phục vụ công tác quản trị;
vùng mạng hệ thống giám sát an toàn an ninh mạng. Sử dụng tường lửa mạng để kiểm
soát truy cập giữa các vùng mạng: Chỉ cho phép truy cập các ứng dụng, dịch vụ
theo từng ứng dụng, dịch vụ cụ thể; chặn tất cả truy cập tới các dịch vụ, ứng dụng
không sử dụng hoặc không phục vụ công việc. Thiết lập phòng chống xâm nhập và
phòng chống phần mềm độc hại trên môi trường mạng cho các vùng mạng máy chủ.
2. Các kết nối mạng để xác thực, truy cập thông
tin, trao đổi thông tin, quản trị ứng dụng/thiết bị/hệ thống phải áp dụng mã
hóa.
3. Các thiết bị mạng lõi, thiết bị mạng các vùng mạng
máy chủ, thiết bị an toàn an ninh mạng phải được cấu hình gửi nhật ký hệ thống
tới hệ thống giám sát an toàn an ninh mạng. Nhật ký hệ thống của các thiết bị mạng
phải được lưu trữ tối thiểu 03 tháng.
4. Các thiết bị mạng phải được cấu hình xác thực để
xác thực truy cập quản trị. Chỉ cho phép truy cập quản trị thiết bị mạng từ
vùng mạng phục vụ công tác quản trị.
5. Truy cập quản trị hệ thống từ Internet phải
thông qua cổng truy cập SSL VPN của Bộ Tài chính và thực hiện xác thực 02 yếu tố;
Thiết lập giới hạn thời gian chờ để đóng phiên kết nối khi cổng SSL VPN không
nhận được tín hiệu từ người truy cập (tối đa 60 phút).
6. Các thiết bị kết nối vào mạng nội bộ phải đồng bộ
thời gian với máy chủ thời gian (được đồng bộ với nguồn thời gian tin cậy trên
Internet).
7. Thiết bị mạng, thiết bị an toàn an ninh mạng phải
được xử lý lỗ hổng, điểm yếu đã công bố trước khi đưa vào sử dụng và khi có cảnh
báo về lỗ hổng bảo mật mới. Thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn an ninh mạng đối
với hệ thống mạng nội bộ định kỳ hàng năm.
8. Mạng không dây chỉ phục vụ kết nối Internet cho
thiết bị di động. Không thiết lập kết nối vật lý giữa mạng nội bộ với mạng
không dây.
9. Tài liệu mô tả hệ thống mạng phải được cập nhật
thường xuyên, phản ánh chính xác thực tế các cấu hình, chính sách đang áp dụng
cho hệ thống mạng.
Điều 18. Quy định về kết nối
Internet
1. Tất cả các kết nối Internet từ mạng nội bộ phải
thông qua hệ thống bảo vệ truy cập Internet (có tính năng lọc bỏ, không cho
phép truy nhập các trang tin có nghi ngờ chứa mã độc hoặc các nội dung không
phù hợp). Trường hợp việc sử dụng ứng dụng, dịch vụ trên Internet có tính năng
đặc biệt không được hỗ trợ bởi hệ thống bảo vệ truy cập Internet, việc truy cập
Internet phải thông qua tường lửa mạng.
2. Từ máy trạm có kết nối mạng nội bộ, người sử dụng
truy cập Internet thông qua hệ thống Internet an toàn (gồm các máy chủ trung
gian ngăn cách máy trạm của người dùng và mạng Internet). Trường hợp người dùng
cần sử dụng ứng dụng, dịch vụ mà hệ thống Internet an toàn không hỗ trợ, đơn vị
quản lý người dùng gửi yêu cầu hỗ trợ tới Cục Tin học và Thống kê tài chính để
được hỗ trợ.
3. Đối với máy chủ và thiết bị xử lý thông tin
khác, chỉ thiết lập kết nối Internet cho các hệ thống được thiết kế có giao tiếp
với Internet.
Điều 19. Quy định về hệ thống
thông tin
1. Phần mềm ứng dụng triển khai trên hệ thống mạng
nội bộ của Bộ Tài chính phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Áp dụng Khung phát triển phần mềm an toàn theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Sử dụng hệ điều hành, cơ sở dữ liệu, công cụ
phát triển phần mềm có bản quyền hoặc được các cơ quan chức năng đánh giá, xác
nhận an toàn; được cung cấp bản vá lỗ hổng, điểm yếu bảo mật trong thời hoạt động
trên hệ thống mạng.
c) Có kiến trúc phù hợp với phân chia vùng mạng quy
định tại khoản 1 Điều 17 của Quy chế này. Truy cập ứng dụng
web phải thông qua tường lửa ứng dụng web; sử dụng chứng thư số SSL đặt trên tường
lửa ứng dụng web để mã hóa kết nối giữa người dùng, người quản trị và hệ thống
thông tin. Tách riêng địa chỉ truy cập dành cho người dùng và truy cập dành cho
quản trị ứng dụng; địa chỉ quản trị ứng dụng không được phép truy cập trực tiếp
từ Internet.
d) Có khả năng tích hợp với hệ thống quản lý người
dùng tập trung để xác thực người dùng tại cơ quan Bộ. Có tính năng cho phép người
dùng đổi mật khẩu. Cho phép cấu hình đảm bảo an toàn mật khẩu người sử dụng đối
với tài khoản xác thực tại ứng dụng: Yêu cầu thay đổi mật khẩu mặc định; Cho
phép thiết lập quy tắc đặt mật khẩu về số ký tự, loại ký tự; Cho phép thiết lập
thời gian yêu cầu thay đổi mật khẩu; Cho phép thiết lập thời gian mật khẩu hợp
lệ; Hạn chế số lần đăng nhập sai trong khoảng thời gian nhất định với tài khoản
nhất định. Mã hóa thông tin xác thực đối với tài khoản xác thực tại ứng dụng
theo tiêu chuẩn mã hóa do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. Cho phép cấu
hình giới hạn thời gian chờ để đóng phiên kết nối khi ứng dụng không nhận được
yêu cầu từ người dùng (cấu hình ban đầu 60 phút và điều chỉnh trong quá trình
hoạt động để phù hợp với yêu cầu thực tế của từng ứng dụng).
đ) Có tính năng kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu đầu
vào, đầu ra; lọc bỏ, ngăn chặn dữ liệu không hợp lệ.
e) Có tính năng ghi nhật ký hệ thống và gửi nhật ký
hệ thống tới hệ thống giám sát an toàn an ninh mạng. Giới hạn kích thước tệp nhật
ký hệ thống lưu trên máy chủ ở mức độ phù hợp để không làm ảnh hưởng đến hiệu
năng của ứng dụng. Nhật ký hệ thống của ứng dụng phải được lưu trữ tối thiểu 03
tháng.
g) Có phương án sao lưu dự phòng sự cố sử dụng hệ
thống sao lưu dữ liệu do Cục Tin học và Thống kê tài chính quản lý.
h) Có thiết kế đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ. Khi có thay đổi thiết kế, phải đánh giá lại tính
phù hợp của phương án thiết kế đối với các yêu cầu an toàn đặt ra đối với hệ thống.
i) Áp dụng biện pháp bảo vệ theo hướng dẫn của Ban
Cơ yếu Chính phủ đối với ứng dụng có xử lý bí mật nhà nước.
2. Dữ liệu xử lý trong hệ thống thông tin:
a) Trường hợp hệ thống thông tin cần thu thập, xử
lý, lưu trữ dữ liệu cá nhân, phải đáp ứng các yêu cầu sau: Chỉ thu thập các dữ
liệu cá nhân được phép thu thập theo quy định của pháp luật; Thông báo tới người
dùng các loại dữ liệu cá nhân được thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin trong hệ
thống thông tin và biện pháp bảo vệ; Chỉ cơ quan, đơn vị có trách nhiệm được
phân quyền truy cập, sử dụng dữ liệu cá nhân.
b) Bí mật nhà nước của ngành Tài chính phải được mã
hoá bằng giải pháp do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp.
c) Áp dụng chữ ký số trong trường hợp cần đảm bảo
chống từ chối nguồn gốc dữ liệu.
3. Máy chủ hoạt động trên hệ thống mạng nội bộ Bộ
Tài chính phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đặt tên máy theo quy tắc: Viết tắt tên của hệ thống
thông tin-Viết tắt chức năng của máy chủ và số thứ tự (nếu có từ 2 máy trở lên
cùng chức năng) (ví dụ: VBDH-APP01).
b) Sử dụng hệ điều hành được cung cấp bản vá lỗ hổng,
điểm yếu. Chỉ cài đặt các dịch vụ, tiện ích thiết yếu được cung cấp kèm theo hệ
điều hành và các phần mềm phục vụ hoạt động của máy chủ, có nguồn gốc an toàn
và không nhiễm mã độc. Cài đặt phần mềm phòng diệt mã độc và cập nhật mẫu nhận
diện mã độc từ hệ thống quản lý phần mềm phòng diệt mã độc tập trung do Cục Tin
học và Thống kê tài chính vận hành; Cài đặt phần mềm giám sát an toàn an ninh mạng,
cấu hình tự động tải bản vá lỗ hổng bảo mật mức hệ điều hành từ hệ thống quản
lý bản vá lỗ hổng bảo mật tập trung (đối với máy chủ sử dụng hệ điều hành
Windows).
c) Thiết lập chính sách xác thực trên máy chủ đáp ứng
quy định về mật khẩu của tài khoản thông tin quy định tại khoản
5 Điều 14 của Quy chế này; yêu cầu thay đổi mật khẩu mặc định. Cấu hình giới
hạn thời gian chờ để đóng phiên kết nối khi máy chủ không nhận được yêu cầu từ
người dùng (tối đa 60 phút).
d) Cấu hình gửi nhật ký hệ thống tới hệ thống giám
sát an toàn an ninh mạng. Nhật ký hệ thống của máy chủ phải được lưu trữ tối
thiểu 03 tháng.
đ) Không kết nối với mạng không dây, mạng dữ liệu
di động.
e) Thực hiện cài đặt bản vá lỗ hổng bảo mật mức hệ
điều hành trong vòng 07 ngày làm việc sau khi bản vá được phát hành.
g) Không lưu mã nguồn ứng dụng; tài liệu thiết kế,
cài đặt, quản trị, vận hành, bảo đảm an toàn an ninh mạng hệ thống thông tin
trên máy chủ không có chức năng lưu trữ mã nguồn và tài liệu về hệ thống thông
tin.
4. Hệ thống thông tin phải được triển khai, cấu
hình và duy trì hoạt động đáp ứng các quy định tại Điều này và theo phương án bảo
đảm an toàn thông tin đã được phê duyệt theo hồ sơ đề xuất cấp độ; được kiểm
tra, đánh giá an toàn an ninh mạng trước khi đưa vào sử dụng và định kỳ hàng
năm trong quá trình vận hành.
5. Tài liệu về hệ thống thông tin phải được cập nhật
trong quá trình vận hành, đảm bảo phản ánh chính xác hiện trạng của hệ thống.
Tài liệu về hệ thống thông tin phải được lưu giữ an toàn, chỉ được cung cấp cho
các đối tượng có trách nhiệm đối với hệ thống thông tin.
Điều 20. Quy định về kết thúc
sử dụng hệ thống thông tin
1. Hệ thống thông tin phải kết thúc sử dụng khi: đã
được thay thế hoàn toàn bằng hệ thống thông tin khác; hoặc không còn giá trị sử
dụng; hoặc sử dụng phiên bản phần mềm có lỗ hỗng bảo mật nghiêm trọng và không
có biện pháp ngăn chặn việc khai thác các lỗ hổng bảo mật này; hoặc các thành
phần tài sản của hệ thống thông tin đã hết thời gian khấu hao sử dụng theo quy
định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và được cấp có thẩm quyền cho
phép dừng sử dụng.
2. Thủ tục kết thúc vận hành, khai thác, hủy bỏ hệ
thống thông tin:
a) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin báo cáo chủ
quản hệ thống thông tin cho phép kết thúc vận hành, khai thác hệ thống thông
tin.
b) Cục Tin học và Thống kê tài chính thực hiện sao
lưu dữ liệu hệ thống thông tin; dừng hoạt động của hệ thống; thu hồi tài nguyên
máy chủ ảo hóa (nếu hệ thống thông tin sử dụng nền tảng ảo hóa) hoặc xóa bỏ
hoàn toàn (không có khả năng phục hồi) nội dung thông tin, dữ liệu trên thiết bị
vật lý trước khi chuyển sang bộ phận quản lý tài sản chờ thanh lý; thu hồi địa
chỉ mạng, cấu hình trên hệ thống mạng, hệ thống an toàn an ninh mạng áp dụng
cho hệ thống thông tin.
Điều 21. Quy định về sao lưu dữ
liệu phòng ngừa sự cố
1. Cục Tin học và Thống kê tài chính thực hiện sao
lưu thông tin, dữ liệu của hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của Cục và
các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ như sau:
a) Loại dữ liệu cần sao lưu: Cơ sở dữ liệu, thông
tin về cấu hình của phần mềm nội bộ, thông tin cấu hình thiết bị, hệ điều hành
của thiết bị và những thông tin, dữ liệu khác (nếu có) thuộc môi trường sản xuất,
môi trường dự phòng cần phải sao lưu phục vụ công tác quản lý, khai thác sử dụng.
b) Đối với cơ sở dữ liệu, thông tin về cấu hình của
phần mềm nội bộ: Thực hiện sao lưu ngoài giờ hành chính.
c) Đối với thông tin cấu hình thiết bị, hệ điều
hành của thiết bị và những thông tin, dữ liệu khác (nếu có): Thực hiện sao lưu
01 bản sao lưu sau mỗi lần cài đặt, thay đổi cấu hình.
d) Lưu giữ tối thiểu 07 bản sao lưu gần nhất.
2. Dữ liệu sao lưu được khôi phục trong các trường
hợp: có yêu cầu khôi phục dữ liệu từ người dùng; ứng dụng, cơ sở dữ liệu đang
hoạt động bị sự cố, cần khôi phục từ bản sao lưu; hoặc theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính
1. Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Tham mưu cho Bộ Tài chính về việc triển khai
công tác an toàn an ninh mạng; Hướng dẫn các quy định của pháp luật, văn bản chỉ
đạo và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền về an toàn an ninh mạng trong phạm
vi các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính; Tổ chức triển khai Quy chế
này và các quy định của pháp luật về an toàn an ninh mạng tại Cơ quan Bộ;
b) Tổng hợp kế hoạch, báo cáo định kỳ, đột xuất về
an toàn an ninh mạng, trình Lãnh đạo Bộ Tài chính gửi các cơ quan quản lý về an
toàn an ninh mạng; Xử lý các việc đột xuất về an toàn an ninh mạng (chưa quy định
tại Quy chế này) theo phân công của Lãnh đạo Bộ;
c) Định kỳ hàng năm, tổ chức rà soát, kiểm tra tính
phù hợp của Quy chế này với các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng,
an ninh mạng và các quy định, tiêu chuẩn liên quan; kiểm tra tính đáp ứng của
Quy chế này với yêu cầu thực tế của Bộ Tài chính; báo cáo Bộ về việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế trong trường hợp cần thiết.
2. Tổng cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này và các quy định của pháp luật, ván bản chỉ đạo và hướng dẫn của các
cơ quan có thẩm quyền về an toàn an ninh mạng trong phạm vi đơn vị; Ban hành
quy định về an toàn an ninh mạng của đơn vị phù hợp với Quy chế này và các quy
định của pháp luật về an toàn an ninh mạng; Xây dựng kế hoạch, báo cáo định kỳ,
đột xuất về an toàn an ninh mạng và gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính tổng
hợp, báo cáo Bộ.
b) Chỉ đạo đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng
trực thuộc đơn vị phối hợp chặt chẽ với Cục Tin học và Thống kê tài chính trong
quá trình triển khai công tác an toàn an ninh mạng tại đơn vị.
3. Cục, Vụ, đơn vị cấp tương đương trực thuộc Bộ:
a) Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ, đơn vị có thẩm
quyền quyết định về nhân sự có trách nhiệm bảo đảm văn bản quyết định về tiếp
nhận, bổ nhiệm, điều động, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu, dừng công tác
thuộc thẩm quyền phát hành của đơn vị được gửi tới Cục Tin học và Thống kê tài
chính tại thời điểm phát hành văn bản.
b) Ban hành quy định/nội quy về an toàn an ninh mạng
của đơn vị phù hợp với trách nhiệm của đơn vị theo Quy chế này và các quy định
của pháp luật về an toàn an ninh mạng.
c) Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính
triển khai và giám sát việc thực hiện Quy chế này tại đơn vị.
Điều 23. Trách nhiệm cá nhân
thuộc Bộ Tài chính
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc đối tượng áp dụng của
Quy chế này có trách nhiệm: phổ biến tới từng cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động của đơn vị; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại đơn vị;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo Bộ Tài chính về các vi phạm, thất
thoát thông tin, dữ liệu mật thuộc phạm vi quản lý của đơn vị do không tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra cán bộ của đơn vị thực hiện đúng quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc
Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị khác thuộc đối tượng áp dụng của
quy định có trách nhiệm: tuân thủ Quy chế; thông báo các vấn đề bất thường liên
quan tới an toàn an ninh mạng cho đơn vị chuyên trách an toàn an ninh mạng; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo đơn vị về các vi phạm, thất thoát dữ liệu
mật của ngành Tài chính do không tuân thủ Quy chế.
3. Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ Tài chính hoặc gây phương hại đến
an ninh quốc gia thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại
về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
Cục Tin học và Thống kê tài chính, Tổng cục phối hợp
với các đơn vị liên quan rà soát hồ sơ cấp độ đã được phê duyệt; tổ chức thẩm định
(hoặc lấy ý kiến thẩm định) và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung hồ sơ đề xuất cấp độ chưa đáp ứng các quy định của Thông tư
12/2022/TT-BTTTT và Quy chế này (có thể phê duyệt, điều chỉnh nhiều hồ sơ đề xuất
cấp độ bằng 01 quyết định phê duyệt, điều chỉnh), hoàn thành trước tháng 6 năm
2023.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, cá nhân gửi ý kiến về Cục Tin học và Thống
kê tài chính để tổng hợp, báo cáo, đề xuất trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.